Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.81 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………../………………

……../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ TRỌNG HOÀI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã Số: 60.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI - NĂM 2017


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp,
liên quan đến quyền lợi của người dân bị thu hồi đất. Sự thay đổi về địa bàn
cư trú sé dẫn đến những thay đổi lớn trong cuộc sống của người dân có thể
là những thay đổi về công việc, nghề nghiệp, sinh kế làm ăn và các vấn đề


khác của đời sống tinh thần. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội” để làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục đích nghiên cứu là việc thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội từ đó
đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính sách Giải phóng mặt bằng là đề tài nghiên cứu
rộng, bao gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
1



- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trên các văn bản của UBND thành
phố và UBND quận Nam Từ Liêm từ khi có quyết định thành lập quận ngày
1/4/2014 đến hết năm 2016.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận,
phương pháp duy vật biện chứng lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách
giải phóng mặt bằng và xây dựng Nhà nước Pháp quyền trong nền kinh tế
thị trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do tính chất đặc thù của chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
thành phố Hà Nội, nguồn dữ liệu chủ yếu được tác giả thu thập và xử lý đó
là nguồn dữ liệu thứ cấp.
4.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả sử dụng các phương
pháp sau trong xử lý và phân tích dữ liệu sử dụng trong Luận văn này:
Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích; Phương pháp so sánh
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Tác giả mong muốn nghiên cứu sẽ có những đóng góp góp phần hệ
thống hóa và làm rõ hơn về những vấn đề liên quan đến chính sách công và
việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại quận Nam Từ
Liêm,Thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
2


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Chính sách công và chính sách giải phóng mặt bằng
1.1.1. Chính sách công
* Khái Niệm chính sách công:
“Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn
để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với
thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định
hướng” [15, tr.15].
“Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà Nước được thể
hiện bằng một tập hợp các Quyết định có liên quan với nhau bao hàm
trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội” [15, tr.15].
* Quy trình chính sách công:
- Xác định vấn đề chính sách: Đây là bước nhận thức vấn đề và xác
định vấn đề chính sách để đưa vào chương trình nghị sự
- Hoạch định chính sách: Mắt khâu này có ý nghĩa rất quan trọng
trong chu trình chính sách. Một chính sách có phù hợp với thực tiễn hay
không phụ thuộc vào cơ bản vào khâu hoạch định chính sách.
- Thực thi chính sách: Đây cũng là khâu đóng vai trò quan trọng vào
hiệu quả, hiệu lực của chính sách. Một chính sách được xây dựng phù hợp
với thực tiễn nhưng quá trình thực thi không đạt yêu cầu thì cũng không có

giá trị với thực tiễn.
- Đánh giá chính sách: Đây là khâu nhàm đánh giá tác động của
chính sách đối với thực tiễn, chỉ ra những mặt được và chưa được của chính
sách, từ đó có những điều chỉnh bổ sung cho phù hợp hoặc tiếp tục phát
huy những hiệu quả của chính sách đối với thực tiễn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách công
3


* Yếu tố khách quan:
- Tính chất vấn đề của chính sách: Là yếu tố gắn liền với mỗi chính
sách, nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực hiện chính sách, có
nghĩa là vấn đề chính sách đơn giản hay phức tạp, có tính cấp bách không.
- Môi trường thực hiện chính sách: Là yếu tố liên quan đến các hoạt
động kinh tê, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự
nhiên và quốc tế; các nhóm lợi ích; bầu không khí chính trị và quan hệ
quốc tế.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách: Là sự thể
hiện thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của đối tượng trong quá
trình thực hiện mục tiêu chính sách.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách, gồm thực hiện và
tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm
đối tượng khác.
- Đặc tính của đối tượng chính sách: Là những tính chất đặc trưng
mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo
nên qua quá trình vận động mang tính lich sử như tính tự giác, tính kỹ luật,
tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống….
* Yếu tố chủ quan:
- Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức: Là thước đo
bao gồm đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng

lực phân tích, dự báo để có thể chủ động, ứng phó được với những tình
huống phát sinh trong tương lai
- Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách: Các hoạt
động của chính sách có quy mô tăng về lượng và sự lan tỏa trên một không
gian rộng.
- Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng: Các cơ quan Nhà nước chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách, còn
các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách.
4


1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng
* Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Khái niệm nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai( Khoản 11 điều 13 LĐĐ 2013).
- Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà
Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất ( Theo khoản 6 điều 4 LĐĐ 2013).
- Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào
tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới ( Khoản 7, Điều
4, LĐĐ 2003).
Hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ( Khoản 14 Điều 3 Luật
Đất đai 2013).
- Khái niệm tái định cư: Tái định cư là việc người sử dụng đất được
bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới
hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở

mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở (LĐĐ 2003).
* Khái niệm chính sách giải phóng mặt bằng
Chính sách giải phóng mặt bằng là sự thể chế hóa của Nhà Nước các
đường lối, quan điểm của Đảng trong việc đền bù, bù đắp những thiệt hại cho
cá nhân, tổ chức khi Nhà Nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm của việc giải phóng mặt bằng
- Về đối tượng được bồi thường: Là những chủ thể sử dụng đất, gồm
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại
Việt Nam…
5


- Về phạm vi bồi thường, chỉ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế - xã hội người sử dụng đât mới được bồi thường về đất.
- Về giá đất bồi thường: Nhà nước chủ động trong việc xác định giá
đất bồi thường dựa trên các căn cứ khoa học và tôn trọng giá đất trên thị
trường trong điều kiện bình thường của thửa đất. tế…
* Các nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác giải phóng mặt bằng
- Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ:
- Hiệu quả, tiết kiệm ngân sách của nhà nước:
- Giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng
- Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở
- Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà

- Chính sách định giá quyền sử dụng đất của Việt Nam
- Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng trong phát triển
* Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Về mặt tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc
vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều
kiện tự nhiên, tập quán của người trong diện bị giải tỏa….
Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối
đa chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho
các công trình khác, GPMB kéo dài dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây
khó khăn cho các nhà đầu tư.
* Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác GPMB không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “
treo” công trình làm cho cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu
ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách
Nhà Nước.
6


1.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
1.2.1. Thông báo thu hồi đất
1.2.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành
lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng
1.2.4. Họp dân và tổ chức điều tra hiện trạng, xác nhận nội dung
điều tra
1.2.5. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1.2.6. Công khai quyết định phê duyệt phương án BTHT& TĐC
chi trả tiền và bàn giao mặt bằng

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
1.3.1. Yếu tố khách quan
Quỹ đất đai của Quận ngày càng được khai thác, sử dụng triệt để, tỷ
lệ đất đã đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích dân sinh kinh tế ngày
càng tăng (chiếm 99,36% diện tích tự nhiên). Trong những năm qua, cùng
với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp; cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa bàn đã có
những thay đổi đáng kể so với tổng diện tích đất tự nhiên. Tỷ lệ đất nông
nghiệp có xu hướng giảm từ 37,02% năm 2010 xuống còn 34,08% vào năm
2014; tỷ lệ các loại đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng (đất ở, đất hạ
tầng…) lên 65,28% vào năm 2016.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
* Việc tuân thủ các buớc trong quy trình thực hiện
Quá trình thực hiện chính sách cần tuân thủ theo các bước, từ
khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện đến khâu đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiêm. UBND quận đã chỉ đạo các phòng ban liên quan thực hiện
đúng, đủ các quy trình, đúng luật và đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực
cho quá trình thực hiện.
7


* Năng lực thực hiện chính sách của Cán bộ, công chức
Đó là đạo đức công vụ, năng lực thực tiễn, khả năng dự báo, tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật, sự am hiểu pháp luật cùng với sự cảm thông, tôn
trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng của người
dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng vai trò rất quan trọng
trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án nhằm tránh
các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.

* Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách
Đó là khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của Nhà đầu
tư trong quá trình tham gia triển khai công tác GPMB. Nhà đầu tư phải đủ
khả năng tài chính kịp thời chi trả tiền bồi thường cho các hộ dân theo đúng
kế hoạch, tiến độ đã được UBND cấp huyện phê duyệt; khả năng giải quyết
các chế độ chính sách đối với các hộ trong vùng bị ảnh hưởng
* Sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân
Thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất không chỉ giúp cho các hộ bị thu hồi đất và các thành viên
trong gia đình nhanh chóng ổn định cuộc sống mà còn giúp củng cố niềm
tin của người dân vào đường lối, chủ trương, chính sách, Pháp luật của
Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội.
1.4. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng của một số quận trên địa bàn
thành phố Hà Nội
* Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Có 1.467 chủ sử dụng đất nằm trong diện GPMB ở 06 phường: Nhân
Chính, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Trung, Hạ Đình,
Kim Giang; trong đó đoạn nút giao Thanh Xuân có 200 hộ. Trong quá trình
GPMB, ban đầu gặp những khó khăn về cơ chế, sự phối kết hợp của Thành
Phố và chủ đầu tư (BQLDA Thăng Long) ở giai đoạn đầu còn thiếu chặt
chẽ và đồng bộ, ý thức chưa cao của một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân
dân có liên quan đến GPMB.
* Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển Thủ Đô, trong năm 20142015 Quận Cầu Giấy là một trong những địa bàn trọng điểm về công tác
8


GPMB của Thành phố đã có những cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao, tạo
được sự sự đồng thuận trong quần chúng nhân dân, đảm bảo tiến độ triển
khai các dự án.

* Rút ra bài học kinh nghiệm cho quận Nam Từ Liêm
- Chính sách bồi thường, GPMB có vai trò quan trọng đối quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của quận. Thực hiện tốt chính sách sẽ
góp phần đảm bảo lợi ích công cộng, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà
nước và lợi ích của người bị thu hồi đất, đồng thời góp phần vào việc duy
trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã đề cập một cách khái quát về cơ sở khoa học về chính
sách công và chính sách giải phóng mặt bằng bao gồm các khái niệm về
chính sách công, quy trình chính sách công, các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách. Khái niệm chính sách giải phóng mặt bằng và
một số khái niệm có liên quan đến đề tài, mục tiêu; đặc điểm; các nguyên
tắc và các yêu cầu đối với công tác giải phóng mặt bằng. Các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách GPMB; vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng
trong phát triển; tổ chức thực hiện; vị trí ý nghĩa của việc thực hiện chính
sách. Các giai đoạn; những yêu cầu cơ bản; quy trình thực hiện và các yếu
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng. Phần cuối
chương 1 đã nêu được kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số quận trên
địa bàn Thành phố Hà Nội từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho quận
Nam Từ Liêm.
Trên cơ sở khoa học trên, luận văn sẽ tham chiếu và tìm hiểu cơ sở
thực tế của công tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo
việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ở chương 3 của luận văn.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG

MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀNỘI
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam
Từ Liêm
2.1.1. Đặc điểm địa lý
Nam Từ Liêm là quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQCP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm và 10 phường thuộc quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm chính thức được
chia tách và đi vào hoạt động từ 01/4/2014.
Quận Nam Từ Liêm có 10 phường (trên cơ sở 06 xã: Mễ Trì, Mỹ
Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ, Xuân Phương và một phần của thị trấn
Cầu Diễn) với dân số khoảng 23 vạn người, diện tích tự nhiên 3.227,36 ha
(32,27 km²), giáp các quận, huyện: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoài Đức, Hà
Đông, Bắc Từ Liêm.
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
* Về mặt kinh tế: Tính từ tháng 4/2014 đến hết tháng 12/2015,
tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn quận ước đạt 22. 869 tỷ đồng, tăng
12,22% so với cùng kỳ trên địa bàn huyện Từ Liêm. Thu nhập bình
quân đầu người/ năm ước đạt 46 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2013.
Cơ cấu kinh tế công nghiệp - xây dựng đạt 39,9%, nông lâm thủy sản
đạt 28,1%, dịch vụ đạt 32%.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng
* Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tá định cư:
Tổ chức điều tra, kiểm đếm hiện trạng đối với 56 dự án, đạt kết quả
hoàn thành điều tra, kiểm đếm hiện trạng đối với 1.350 hộ gia đình, cá
nhân/359.137 m2;
10



* Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ:

- Từ 1/4/2014 đến hết ngày 31/12/2015, UBND quận Nam Từ Liêm
đã phê duyệt 1.412 phương án bồi thường, hỗ trợ của 43 dự án; tổng diện
tích đất hoàn thành bàn giao mặt bằng là 593.777 m2; tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ phê duyệt chi trả các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi là
487, 293 tỷ đồng.
- Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng đối với 12 dự
án/209.010 m2 (Dự án: Xây dựng trạm y tế Mỹ Đình 1, Xây dựng trạm y
tế Phú Đô, Xây dựng trường mầm non Phương Canh, Khu chức năng đô
thị Đại Mỗ, Khớp nối hạ tầng kỹ thuật tuyến đường từ khu đô thị mới Mỹ
Đình I vào khu đô thị mới của công ty cổ phần phát triển đô thị tại Mỹ
Đình, Xây dựng tuyến đường Dịch Vọng - Phú Mỹ - Cầu Diễn, Xây dựng
trụ sở làm việc của ngân hàng chính sách xã hội, Xây dựng Trung tâm
chăm sóc sức khỏe Y tế Cộng đồng, Xây dựng nhà ở để bán cho cán bộ
chiến sỹ Viện khoa học hình sự - Bộ Công an, Tái định cư tại Xuân
Phương, Xây dựng trường mầm non phường Đại Mỗ), Xây dựng Khu
công viên - Hồ điều hòa phía Bắc và mở rộng phía Nam Nghĩa trang Mai
Dịch theo hình thức hợp đồng BT.
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
2.2.2.1. Mô hình quản lý, chỉ đạo và phản hồi trong quá trình thực
hiện chính sách giải phóng mặt bằng
2.2.2.2. Bộ máy tổ chức và nhân sự thực hiện chính sách GPMB cấp quận
* Chức năng và nhiệm vụ Ban bồi thường GPMB quận Nam Từ Liêm:
- Chức năng: là cơ quan chuyên trách để quản lý, chỉ đạo triển khai
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư
trên địa bàn, là cơ quan thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận.

- Nhiệm vụ:
11


+ Hướng dẫn thủ tục kê khai và lập hồ sơ phục vụ công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi có quyết định thu hồi đất hoặc khi có yêu
cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư dự án tổng hợp lập phương án bồi thường để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định
- Phối hợp các Ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường, và các đơn vị
có liên quan trên địa bàn quận để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường
hợp kiến nghị hoặc khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân
quận giao có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố
trí tái định cư.
* Tổ chức bộ máy và biên chế:
- Ban có 01 Trưởng ban và các phó ban (do chủ tịch UBND quận bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành của nhà nước và thành phố).
Ban có các bộ phận chuyên môn:
+ Tổ nghiệp vụ: Trực tiếp tham gia phụ trách các dự án triển khai
GPMB trên địa bàn quận.
+ Bộ phận kế toán: Thực hiện các công việc liên quan đến thanh
toán, quyết toán, đối chiếu cân đối nguồn vốn, kinh phí tổ chức thực hiện
GPMB…
+ Bộ phận hành chính: Giúp lãnh đạo ban trong việc lên kế hoạch
làm việc, giải quyết các công việc hành chính, lưu trữ, soạn thảo văn bản,
tổng hợp báo cáo
2.2.3. Về thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
2.2.3.1. Về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Xác định kế hoạch có một vị trí quan trọng trong các bước tổ chức
thực hiện chính sách GPMB, nên ngay từ khi được thành lập ngày 1/4/2014
UBND quận Nam Từ Liêm đã chỉ đạo các phòng ban liên quan tổ chức
thực hiện nghiêm túc.
12


2.2.3.4. Về công tác duy trì chính sách
Việc duy trì chính sách bồi thường, GPMB là làm cho chính sách
sống được trong môi trường thực tế và phát huy tác dụng. Do đó, quận đã
thường xuyên tuyên truyền, vận động tới các đối tượng chính sách và toàn
xã hội.
2.2.3.3. Về hoạt động theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chính sách
Trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, các nghành
chức năng thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc trên cơ sở căn cứ kế
hoạch triển khai thực hiện đã được xây dựng để kiểm tra, phát hiện, đánh
giá về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện.
2.2.3.4. Về công tác đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Xác định việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là rất cần thiết; có
thể đánh giá từng phần hay toàn bộ ( sơ kết, tổng kết) hoặc đánh giá giữa
kỳ. Chính vì vậy, những năm qua, tất cả các dự án trên địa bàn quận đều
được đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thông qua việc báo cáo đột xuất,
báo cáo thường xuyên kết quả tổ chức thực hiện chính sách GPMB và được
UBND quận chỉ đạo các phòng ban nghiêm túc thực hiện, bao gồm đánh
giá kết quả thực hiện các đối tượng thụ hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ
chính sách và đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà
nước trên cơ sở kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế.
2.2.3.5. Thực trạng thực hiện chính sách đơn giá BTHT
Hàng năm, thông quan Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận,

UBND quận Nam Từ Liêm thường xuyên chỉ đạo chủ đầu tư, UBND các
phường thường xuyên liên hệ với các sở, ngành Thành phố để có đơn giá
hàng năm đối với cây cối hoa màu, công trình xây dựng… để áp dụng thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng.
2.2.3.6. Thực trang chính sách tái định cư và đào tạo nghề và tìm
kiếm việc làm
Trong những năm qua, để thực hiện quản lý tốt công tác trên, UBND
quận Nam Từ Liêm thường xuyên tổ chức họp thường kỳ nội dung nghiên
13


cứu, trao đổi đồng thời chỉ đạo các phòng, ngành, UBND các phường thường
xuyên nghiên cứu về các chính sách tái định cư, chính sách đào tạo nghề và
tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2.3.7. Thực trạng quản lý việc thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
* Về công tác quản lý chung
Thực tế hiện nay, các cơ quan có chức năng kiểm soát công tác
thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng đã tập trung kiểm soát, quản lý
thực hiện giải phóng mặt bằng tuy nhiên việc này diễn ra không thường
xuyên, không bám sát tình hình thực tế, không có kế hoạch kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy trình, chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng.
2.2.4. Thực trạng về việc thực hiện những yêu cầu cơ bản đối
với tổ chức thực hiện chính sách
2.2.4.1. Về thực hiện mục tiêu
Thực hiện chính sách GPMB khi nhà nước thu hồi đất là hoạt động
cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm
đạt mục tiêu chính xác, công bằng, công khai, đúng luật và giải quyết hài
hòa lợi ích kinh tế giữ các bên liên quan.

2.2.4.2. Về việc đảm bảo tính hệ thống
Trong quá trình thực hiện chính sách GPMB các dự án trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm đã cơ bản đảm bảo được tính hệ thống trong mỗi quá
trình tổ chức thực hiện và là một bộ phận của chu trình chính sách. Đó là hệ
thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách, gồm cơ quan ban hành, cơ quan thực hiện và đối
tượng thụ hưởng .
2.2.4.3. Về việc đảm bảo tính khoa học, hợp lý và hợp pháp
Tính khoa học trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách GPMB là
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách và phải thể
hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế. Trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, ở mỗi bước thực hiện chính sách GPMB đã có sự phối hợp giữa các
14


cơ quan từ việc thu hút các nguồn lực, hình thành các chương trình, kế
hoạch để thực hiện có hiệu quả chính sách, thể hiện sụ đồng bộ tập trung
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện.
2.2.4.4. Về việc đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
Việc thực hiện chính sách GPMB trên địa bàn quận đã đảm bảo lợi ích
thực sự cho các đối tượng thụ hưởng. Nhà nước đã thực hiện vai trò điều tiết
các lợi ích kinh tế của chủ thể liên quan, chủ yếu thông qua chính sách tài
chính về đất đai, ban hành cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ đơn giá bồi
thường… phù hợp với thực tiễn và có lợi cho người dân
2.2.5. Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng
Công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng có vai trò hết sức quan trọng. Quận Nam Từ Liêm là quận đang
phát triển của thành phố Hà Nội có trình độ, mức độ nhận thức và hiểu biết
của người dân không đồng đều, đặc biệt là khu vực nông thôn. Các thông

tin, văn bản quy định về giải phóng mặt bằng đến với người dân chưa được
phổ biến chính thống, thường qua truyền miệng dẫn đến nhận thức lệch lạc
và không chính xác.
2.2.6. Sự phân công, phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND
quận trong việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
Ban bồi thường GPMB là cơ quan thường trực có nhiệm vụ kết nối
các phòng, ban ngành thuộc quận trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng.
Thông qua báo cáo của Ban bồi thường GPMB gửi đến các thành viên Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các thành viên tham gia Hội đồng sẽ
có ý kiến chỉ đạo về công tác chuyên môn cũng như quản lý hoạt động giải
phóng mặt bằng.
2.2.7. Thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
2.2.7.1. Thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng và thu hồi đất,
tạo điều kiện cho việc tập trung ruộng đất, phân công lại lao động xã hội,
15


phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bảo đảm lợi
ích kinh tế của người sử dụng đất; thúc đẩy các chính sách đất đai bình
đẳng, sử dụng có hiệu quả; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện
phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về
đất đai theo hướng xã hội nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, những quyết định về giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền
thời gian qua cũng chưa đáp ứng yêu cầu chung của quản lý nhà nước.
2.2.7.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng
Thanh tra xây dựng giúp việc cho UBND cấp huyện và xã trong việc
quản lý trật tự xây dựng, lập chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình chủ tịch UBND cấp quận
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính sách GPMB trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được và những hạn chế
+ Kết quả đạt được:
Những ưu điểm của hệ thống chính sách
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính Phủ đã quy định
rõ ràng chi tiết việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích công cộng. Bên cạnh đó, Thành
phố đã có nhiều văn bản chỉ đạo trực tiếp công tác bồi thường, đền bù giải
phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
+ Những hạn chế, bất cập
Hiện nay, cơ chế chính sách về BTHT& TĐC của chúng ta còn nhiều
bất cập. Việc quy định về điều kiện đền bù thiệt hại khi áp dụng vào thực tế
còn gặp nhiều khó khăn do chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ
quản lý, không cập nhật biến động thường xuyên và không quản lý được
những vụ việc mua bán, chuyển nhượng đất đai trái phép.
16


Ngoài ra, việc giao cho cấp tỉnh xác định giá đền bù trên cơ sở khung
giá của Chính phủ lại là nguyên nhân gây nên sự tùy tiện trong việc xác
định hệ số K. Ở nhiều nơi giá được xác định chưa phù hợp với thực tế. Hậu
quả là người dân không tự giác di dời làm chậm tiến độ thi công.
2.3.2. Nguyên nhân
Mặc dù Luật đất đai đã bổ sung việc xây dựng giá đất do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đưa ra là thống nhất hệ thống tài chính đất đai dựa trên
nguyên tắc một giá đất. Tuy nhiên, sự tồn tại hai hệ thống giá- là giá do

Nhà nước quy định và giá trên thị trường đất đai, vẫn đang là một vấn đề
phức tạp trong quản lý đất đai. Tất nhiên, ở mọi quốc gia đều tồn tại song
song 2 hệ thống giá này, nhưng điều quan trọng là khoảng cách giữa hai hệ
thống giá là không quá xa và nó phản ánh đúng mối quan hệ cung cầu trên
thị trường. Điều này thể hiện sự thiết lập chính xác khung giá đất của cơ
quan quản lý đất đai và phản ánh chân thực khả năng sinh lợi từ đất. Hiện
tại, sự chênh lệch giữa hệ thống ven đô quá cao so với khả năg sinh lời từ
việc sử dụng đất. Hiện tại, sự chênh lệch giữa hệ thống giá đất ở Việt Nam
là khá lớn, giá đất thực tế ở nhiều khu vực đô thị và vùng ven đô quá cao so
với khả năng sinh lời từ việc sử dụng đất.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tác giả đã giới thiệu sơ bộ về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của quận Nam Từ Liêm, đã tóm tắt được kết quả công tác thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng kể từ ngày thành lập quận đến hết năm 2016.
Đã nêu được thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách
GPMB bao gồm chức năng bộ máy quản lý thực hiện, cơ cấu tổ chức ban
bồi thường giải phóng mặt bằng, đội ngũ nhân lực thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng. Phần cuối chương 2 tác giả tổng kết đánh giá công tác
thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng, kết quả đạt được những hạn chế
và nguyên nhân việc đánh giá công tác thực hiện chính sách trên địa bàn
quận. Từ các nội dung nêu trên, tác giả đã tổng hợp, có những đề xuất, kiến
nghị tại chương 3 nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách
GPMB trên địa bàn quận.
17


Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆCTHỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Những định hướng cơ bản về chính sách giải phóng mặt bằng
3.1.1. Chính sách chung của Nhà Nước
Để đáp ứng các yêu cầu GPMB phục vui phát triển kinh tế xã hội
Nhà nước ta đã có rất nhiều các chính sách về việc đền bù GPMB cho các
tổ chức cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất. Luật đất đai 2013, Nghị định
47 /2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định rất rõ việc giải
phóng mặt bằng và chi phí hỗ trợ GPMB. Những chính sách này tạo điều
kiện cho người dân được ổn định đời sống và tạo điều kiện cho họ phát
triển kinh tế của bản thân tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.
3.1.2. Chính sách của Thành Phố Hà Nội
- Đẩy nhanh tiến độ GPMB các công trình trọng điểm của Thành
phố, các dự án theo quy hoạch của Trung ương và Thành phố, thống nhất
thực hiện trên địa bàn, góp phần xây dựng thủ đô theo hướng đồng bộ, văn
minh, hiện đại, đảm bảo ổn định và từng bước nâng cao chất lượng cuộc
sống diện di dời.
- Xây dựng đồng bộ kế hoạch dài hạn, trung hạn về GPMB trên toàn
Thành phố để chủ động triển khai chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà phục vụ công
tác tái định cư, giải phóng mặt bằng để giúp người dân thuộc dạng di dời tái
tạo việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ sản xuất kinh doanh ổn
định đời sống. Bố trí nguồn lực cho công tác GPMB, tập trung giải quyết
vốn, lập quỹ nhà, quỹ đất đất phục vụ công tác tái định cư theo phương
châm: Chủ động, tích cực, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá
trình phát triển thủ đô.
- Đẩy mạnh công tác đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn
xây dựng cơ sở hạ tầng và bổ sung vào quỹ đất giải phóng mặt bằng của
18


Thành phố. Thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường, tái định cư và trình tự

thủ tục GPMB, coi trọng biện pháp vận động thuyết phục đảm bảo dân chủ,
công khai, công bằng. Xử lý kịp thời, kiên quyết và có biện pháp cưỡng chế
khi cần thiết.
- Quan tâm đào tạo nghề, tạo việc làm và quan tâm đời sống cho
người dân khi phải di dời. Công tác quy hoạch luôn phải đi trước một bước,
cơ chế chính sách đền bù phù hợp lý hơn, xây dựng quỹ đất nhà tái định cư
phải đáp ứng kịp thời giải phóng mặt bằng.
- Kiện toàn bộ máy làm công tác GPMB ở cấp đảm bảo năng lực đáp
ứng nhu cầu giải quyết nhanh, chính xác, dân chủ, công khai công bằng các
phương án GPMB. Phải kiên quyết chống tham nhũng tiêu cực khi giải
phóng mặt bằng. Khi giải phóng mặt bằng xong phải xây dựng ngay không
để lấn chiếm và chuyển đổi sai mục đích.
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể
3.2.1. Nhóm giải pháp về việc lập quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất
Quản lý kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch phát triển
đô thị của thành phố Quy hoạch xây dựng đô thị phải được nghiên cứu một
cách nghiêm túc, đồng bộ, có cơ sở khoa học càng chi tiết càng tốt. Và phải
tuyệt mật khi chưa bọn đầu cơ mua bán đất gây rối loạn thị trường nhà đất.
3.2.2. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng,
là cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử
dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác
này được thực hiện rất chậm, mới chỉ có khoảng 40-50% số đơn vị cấp xã có bản
đồ địa chính.
3.3. Nhóm giải pháp về quản lý, ban hành chính sách GPMB
3.3.1. Giải pháp về quản lý trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư
dự án
Sau khi bàn giao mốc giới mới được tiến hành các thủ tục về đo đạc
giải thửa, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và thu hồi đất đến từng thửa. Đơn vị

19


được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng sẽ tổng hợp các quyết định thu hồi
đất đến từng thửa trình thu hồi đất dự án. Tuy nhiên nếu dự án lớn, thời gian
giải phóng mặt bằng kéo dài thì việc thu hồi đất để chuyển mục đích sử dụng
là rất khó khăn. Đề xuất UBND thành phố xem xét sử dụng phương án thu
hồi đất, cắm mốc tổng thể toán dự án trước, sau đó UBND cấp huyện căn cứ
vào hồ sơ quản lý để ra quyết định thu hồi đất đến từng thửa.
3.3.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
3.3.2.1. Bố trí tái định cư cho người bị hồi đất ở
Về chính sách này, những năm vừa qua cho thấy: việc xây dựng các
khu tái định cư của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ nhất là các dự án
thuộc nguồn vốn trung ương, trong đó tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu
tái định cư không được đầu tư theo quy định hoặc đầu tư nửa vời.
3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm đối với
người lao động trên địa bàn quận bị thu hồi đất
Theo quy định thì những nhân khẩu trong độ tuổi lao động khi gia
đình bị thu hồi đất nếu đăng ký thì được cấp thẻ học nghề trị giá 6 triệu
đồng (không bằng tiền mặt). Tuy nhiên việc học nghề và tìm việc làm sau
khi học nghề cũng gặp không ít khó khăn khi mà thị trường luôn đòi hỏi lao
động có trình độ cao hoặc ít nhất cũng qua đào tạo nghề từ 2-3 năm.
3.3.2.3. Giải pháp trong việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ
Thành phố cần kiến nghị với Chính phủ sớm ban hành phương
pháp giá đất khung giá các loại đất, để trên cơ sở đó, thành phố ban hành
văn bản quy định các mức giá để áp dụng trên địa bàn. Những điều chỉnh
trong xác định giá bồi thường cần dựa trên nguyên tắc cơ bản: Đất đai là
công thổ quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, giải quyết hài hoà lợi ích của
người bị thu hồi đất và nhà nước; đền bù thiệt hại về đất phải đảm bảo

cho người bị thu hồi đất có khả năng tái tạo cuộc sống, việc làm, thu nhập
bằng đất ở, đất nông nghiệp có giá trị tương đương, tư liệu sản xuất khác
hoặc tiền vốn thay thế.
20


3. 4. Nhóm giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và Tái định cư
3.4.1. Sự phân công, phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng với các phòng ban, bộ phận thuộc UBND quận và chính
quyền địa phương.
Phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban liên quan trong
quận như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, phóng Quản lý đô thị, phòng
Kinh tế, Phóng Tài chính - Kế hoạch và các ban ngành đoàn thể trong quá
trình thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng.
3.4.2. Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
3.4.2.1. Chính sách đào tạo
Công tác đào tạo, giáo dục cán bộ cần được coi trọng. Thường xuyên
phối hợp với Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố, Sở Tài chính, sở Tài
nguyên Môi trường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước về đất đai và các chế độ chính sách có liên quan đến giải phóng mặt bằng
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách từ huyện đến cơ sở.
3.3.2.2. Chính sách tuyển dụng
Song song với việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, cần thay
đổi quan điểm trong công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức nói
chung và cán bộ giải phóng mặt bằng nói riêng.
3.4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về
đất đai,bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
3.4.3.1. Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền

chínhsách pháp luật của nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Xã, phường, thị trấn là cơ quan phối hợp quan trọng trong công tác
đền bù giải phóng mặt bằng có quyền xác nhận tờ kê khai của các tổ chức,
cá nhân về diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản gửi hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
21


3.4.3.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách bồi
thường, hỗtrợ, giải phóng mặt bằng trên các phương tiện thông tin đại chúng
Khi triển khai dự án thì phải phối hợp với chính quyền địa phương
niêm yết công khai chính sách bồi thường, hỗ trợ và các văn bản pháp luật
có liên quan tại nơi giải phóng mặt bằng.
3.5. Một số giải pháp khác
3.5.1. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc, cây
cối và áp giá bồi thường đảm bảo chính xác, công bằng, công khai.
3.5.2. Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Công tác giải phóng mặt bằng có tính đặc thù, mỗi địa phương trên
địa bàn thành phố Hà Nội có những cách làm khác nhau dựa trên chế độ
chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Thành phố Hà Nội.
3.5.3. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng quận và phường
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nhất là những
vấn đề liên quan đến xây dựng, Luật Đất đai… Các Nghị định của Chính
phủ, đề án công tác thanh tra của quận về xây dựng cơ bản.
3.5.4. Giải pháp về thủ tục hành chính
Rà soát và loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết trong việc
chuyển quyền sử dụng đất để người dân thực hiện các quyền: chuyến đổi,

chuyển nhượng, cho thuê sử dụng đất… Tạo điều kiện cho thị trường bất
động sản hoạt động lành mành.
3.6. Một số kiến nghị
3.6.1. Đối với UBND Thành phố Hà Nội
- Sở Xây dựng, Sở Tài chính cần ban hành giá chi tiết về công trình,
nhà ở, vật kiến trúc, các tài sản khác trên đất để có cơ sở áp giá bồi thường,
hỗ trợ. Khi ban hành giá đề nghị kiểm tra thực tế giá khu vực tại thời điểm
đền bù với giá dự định trong chính sách bồi thường, hỗ trợ.
22


3.6.2. Đối với UBND quận Nam Từ Liêm
- Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; hướng dẫn cán
bộ, nhân dân khi có quyết định thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn cấp
xã, phường. Cán bộ tổ công tác giải phóng mặt bằng bám sát cơ sở để đôn
đốc, hướng dẫn thực hiện công tác kê khai, công tác thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng.
Xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung cần phối hợp chặt chẽ với
UBND cấp xã, chủ đầu tư, tổ công tác GPMB và các phòng ban có liên
quan để có phương án, bổ sung hợp lý theo đúng quy định của pháp luật.

23


KẾT LUẬN
Với đề tài “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ các
chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, công tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng rất đa
dạng và phức tạp có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của

người sử dụng đất là vấn đề thu hút sự quan tâm của xã hội, có ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống, tâm lý của người dân. Vấn đề này trở nên nhạy
cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tê, vì lợi
ích quốc gia.
Thông qua chương 1,chương 2 luận văn đã tiến hành tổng hợp, hệ
thống hóa các nội dung liên quan đến tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở
khoa học về chính sách công và chính sách sách giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội và đề xuất phương pháp
nghiên cứu thực hiện Luận văn. Dựa vào đó, tác giả đã tiến hành thực hiện
phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm. Theo đó, hiện nay, công tác thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Nam Từ Liêm còn nhiều bất cập, các chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về cơ bản đã được áp dụng đúng
nhưng nhiều chỗ vẫn chưa được chỉ đạo thực hiện theo quy định hiện hành;
hoạt động thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ở quận Nam Từ Liêm vẫn
chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Cuối cùng, căn cứ theo những nội dung
kết luận ở chương 2, chương 3 của Luận văn, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trong giai đoạn
tới đó là các cơ quan chức năng cần tập trung mạnh vào những vấn đề về chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .
Để đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa
bàn Nam Từ Liêm nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, tác giả đề
xuất với UBND Nam Từ Liêm xem xét để áp dụng vào thực tiễn các giải
pháp trên đây.
24


×