Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Tình hình thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện phúc thọ hà nội giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.26 KB, 81 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

2

Chữ cái viết tắt
BHXH
DNNQD
DNNN
HCSN
HĐLĐ
HTX
NSDLĐ
NLĐ


NSNN
SXKD

Cụm từ đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp Nhà nước
Hành chính sự nghiệp
Hợp đồng lao động
Hợp tác xã
Người sử dụng lao động
Người lao động
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh

2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

3

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Khi nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần thì nhu cầu về an
tồn ngày càng cao. Trong cuộc sống, con người khó tránh khỏi những rủi

ro tai nạn bất ngờ xảy ra, do đó bảo hiểm ra đời mục đích giúp đỡ con
người khi có các biến cố khơng may mắn xảy ra đồi với họ. Bảo hiểm Xã
hội (BHXH) là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững chắc khi người lao động
(NLĐ) gặp rủi ro trong quá trình lao động làm giảm hoặc mất một phần thu
nhập hay quan trọng không kém là giúp người lao động có cuộc sống ổn
định khi về già với tiền lương hưu hàng tháng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào,
dù nền kinh tế phát triển hay đang hoặc kém phát triển cũng đều thực hiện
chính sách BHXH. BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
được quy định trong hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng. Nhiệm vụ
chủ yếu của BHXH là tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN,
bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, BHTN cho NLĐ và nhân dân trên
phạm vi cả nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước có nhiều những
văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm,
góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp
NLĐ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc các khó khăn khác nằm trong danh mục tham gia. Có thể nói các
chính sách BHXH ln mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Chính sách BHXH đồng thời cịn thể hiện tính ưu việt của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nền kinh tế nước ta
đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đan xen
lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do
vậy, chính sách BHXH theo kiểu bao cấp khơng cịn phù hợp và phải nhanh
chóng biến đổi cho thích ứng với điều kiện mới, được điều chỉnh bổ sung
kịp thời để phù hợp tình hình kinh tế - xã hội. Để tổ chức đưa chính sách
BHXH vào thực tế cuộc sống, địi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn
và phải quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu chi, bảo toàn và tăng
trưởng.

Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam được thực hiện thống
4

4


nhất từ Trung ương đến địa phương. Trong đó, BHXH cấp huyện là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên
để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp huyện
thì mới đảm bảo cho việc thực hiện tốt của cả hệ thống. Quỹ BHXH là một
nội dung rất quan trọng trong chính sách BHXH, nó là xương sống của bất
kì một hệ thống BHXH nào vì chế độ BHXH đều nhằm mục đích đảm bảo
an tồn về thu nhập cho người lao động. Thu BHXH là một nôi dung quan
trọng nhất trong hoạt động sự nghiệp BHXH, vì cơng tác thu BHXH quyết
định đến sự hình thành, sử dụng và quản lý quỹ. Chỉ có thực hiện thu đúng,
thu đủ mới đảm bảo cho việc chi quỹ ổn định lâu dài, từ đó đảm bảo quyền
lợi thụ hưởng của người lao động.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua BHXH huyện Phúc
Thọ - Hà Nội đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và bước đầu đã thu được những
kết quả đáng khích lệ. Trong đó nổi bật là tình hình thực hiện cơng tác thu
BHXH, là những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống sự nghiệp
BHXH. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình thực hiện Cơng
tác thu Bảo hiểm Xã hội Bắt buộc tại BHXH huyện Phúc Thọ - Hà Nội
giai đoạn 2012-2016” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thơng qua việc nghiên cứu có thể đánh giá được kết quả và thực
trạng tình hình thực hiện cơng tác thu BHXH, từ đó đưa ra một số nhận xét,
kiến nghị và phương hướng nhằm hồn thiện tình hình thực hiện cơng tác
thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc.
+ Quá trình thu BHXH bắt buộc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Huyện Phúc Thọ - Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016.
+ Loại hình BHXH bắt buộc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Các phương pháp khác: phương pháp xử lý số liệu, phương pháp
phân tích số liệu, phương pháp so sánh…
5

5


5. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và công tác thu Bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác thu BHXH tại cơ quan
BHXH huyện Phúc Thọ - Hà Nội giai đoạn 2012-2016.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện tình
hình thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Phúc Thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016.
Được sự hướng dẫn tận tình của cơ ThS. Đỗ Thùy Dung và các bác,
anh, chị, trong cơ quan BHXH huyện Phúc – Hà Nội đã giúp em đã hồn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do lần đầu tiên tiếp xúc
với thực tế cùng với khả năng phân tích cịn nhiều hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cơ để

bài khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

6

6


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về BHXH
BHXH có lịch sử khá lâu và đã có nhiều thay đổi về chất với nhiều
mơ hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy
nhiên cho đến nay vì được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau với những
quan điểm khác nhau nên định nghĩa về BHXH vẫn chưa được thống nhất.
Điều này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao
động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành,
sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Dưới giác độ pháp lý, “ BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ
người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử
dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất
cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết”.

Từ giác độ tài chính nhìn nhận: BHXH chính là quá trình san sẻ rủi
ro và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của
pháp luật.
Từ giác độ chính sách xã hội quan niệm: BHXH là một chính sách xã
hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may
gặp phải các “rủi ro xã hội” nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có
Luật BHXH, đó là: “ BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội”.
( Nguồn: Luật BHXH Việt Nam)

7

7


1.1.2. Bản chất của BHXH
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói
kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh
tế của mỗi nước.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH thông
thường là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước
bảo trợ. Mối quan hệ này thể hiện rõ nhất bản chất của BHXH, mối quan hệ
này vừa có yếu tố kinh tế vừa có yếu tố xã hội, đồng thời có mục đích

chung là ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định
cuộc sống.
BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, NSDLĐ trước những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm có thể là
những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v....
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao
động. BHXH sẽ sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự bảo
hộ từ Nhà nước góp phần đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập
khi gặp phải những biến cố, rủi ro. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH
đóng góp là chủ yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
1.1.3. Chức năng của BHXH
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển
kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng chủ
yếu sau đây:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy
ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao
động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn
mất việc làm và mất khả năng lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH
với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn
được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH,
8

8



nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Tham gia BHXH khơng chỉ có người lao động mà cả
những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy,
theo quy luật số đơng bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo
cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có
thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với
những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v... Thực hiện chức năng này có
nghĩa là BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ
mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao
động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc
khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc
sống của họ và gia đình họ ln được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do
đó, người lao động ln n tâm, gắn bó tận tình với cơng việc, với nơi làm
việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích
thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là
năng suất lao động xã hội.
Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động,
giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao
động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách
quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động... Thơng qua BHXH,
những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới
này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho

họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã
hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng
vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình
họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được
phát triển và an tồn hơn.
1.1.4. Vai trị của BHXH
9

9


Phát sinh từ nhu cầu chính đáng của NLĐ, BHXH đã trở thành
chính sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi
ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển
kinh tế. Dưới đây là những vai trò của BHXH
1.1.4.1. BHXH đối với NLĐ và gia đình họ
BHXH có vai trị rất lớn đối với NLĐ là ổn định thu nhập cho người
lao động và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích
một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng
làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế
lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ
được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc
bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH giúp họ tiết kiệm
những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phịng cần thiết chi dùng, tạo
được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao
đời sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh
phúc cho nhân dân lao động.

1.1.4.2. BHXH đối với NSDLĐ
BHXH giúp cho các chủ SDLĐ ổn định hoạt động, ổn định sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý.
Qua đó, BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn
định, sản xuất kinh doanh được hiệu quả, quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ
cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH ln tạo điều kiện để NSDLĐ có trách nhiệm hơn với NLĐ
của mình làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn hơn, khơng chỉ khi
trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ đến khi họ già yếu
hoặc chết đi. Đồng thời, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi,
ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra. Tuy nhiên, không phải NSDLĐ nào cũng
nhận thực được tầm quan trọng của BHXH.
1.1.4.3. BHXH đối với xã hội
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia
sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối
quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia
BHXH với vai trị bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách
10

10


nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia
BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao
động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên
trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của
BHXH.
BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao
đẹp, BHXH tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những

lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hồ nhập vào cộng
đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ
hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư
tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hồ đồng mọi
người, khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng
thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống cơng bằng,
bình n.
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn
thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội
phát triển lành mạnh và bền vững.
BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực
hiện bình đẳng khơng phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
1.1.4.4. BHXH đối với nền kinh tế thị trường
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trơ nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập
giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xãy ra trong
cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh
kinh tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH
đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may
gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy
tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống
BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị
trường.
Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách

11

11


nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho
mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường
sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế
hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường.
Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng
trưởng, phảt triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thơng qua hệ
thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.2. Những vấn đề chung về quỹ BHXH
1.2.1. Khái niệm về quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu được và có thể
nói nó có vai trị quan trọng nhất trong hoạt động BHXH. Quỹ BHXH là
một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH và các nguồn thu khác, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian
trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích
bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi khơng
may gặp rủi ro làm giảm hoặc mất một phần thu nhập từ lao động, mà
khơng nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ
tài chính hoạt động độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước, tự
cân đối thu – chi theo cơ chế quản lý tài chính được chính phủ cho phép.
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình

tồn tại và phát triển của ngành BHXH. Do đó nguồn hình thành quỹ bao
giờ cũng được quan tâm đặc biệt nhằm chi trả cho các đối tượng tham gia
bảo hiểm, đồng thời cũng để đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một
cách có hiệu quả
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp: Sự đóng góp này khơng những
thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời cịn thể hiện lợi
ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh
được thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra
đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp.
Thơng thường phần đóng góp xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp.
12

12


- Người lao động đóng góp: Hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới
chủ yếu vẫn thực hiện trên ngun tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham
gia phải đóng cho quỹ mới được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp
cho mình để bảo hiểm cho chính mình.
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm: Qũy BHXH được nhà nước bảo
hộ và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các
chế độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo các hoạt động xã hội diễn ra được
đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ NSNN đôi khi là khá lớn, sự hỗ
trợ này rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách
BHXH mà khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ
mới tập đi.
Tùy thuộc vào tình hình kinh tế đất nước và tình trạng tài chính của
quỹ BHXH, Nhà nước hỗ trợ quỹ thông qua một số hình thức sau:

+ Chuyển một khoản tiền nhất định vào quỹ BHXH tại thời điểm
thành lập quỹ.
+ Hàng năm chuyển một khoản ấn định hoặc tương ứng so với tỷ lệ
phần trăm ngân sách Nhà nước vào quỹ.
+ Đảm nhận chi trả một hoặc một số khoản nào đó lẽ ra hệ thống
BHXH chịu trách nhiệm chi trả.
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, phương tiên làm việc.
+ Miễn thuế cho hoạt động kinh doanh nhằm bảo toàn tăng trưởng
quỹ BHXH…
- Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng
BHXH ... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối
của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời.
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH
cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và
người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự
phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao
động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
người lao động mà mình th mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình
trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía
người lao động, đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự
tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc
nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
13

13


Mối quan hệ NLĐ - NSDLĐ trong BHXH thực chất là mối quan hệ

lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động,
BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước
hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lý cho
cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân theo, những
tranh chấp giữa NLĐ - NSDLĐ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc
để giải quyết. Ngồi ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can
thiệp khác nhau, Nhà nước khơng chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm
cho quỹ BHXH, mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động
BHXH chắc chắn và ổn định.
Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng,
phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan
điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người
lao động được cân đối chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định
mức đóng góp.
1.2.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH theo quy định của luật
BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm
bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Theo khuyến nghị của Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng
tham gia BHXH nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi
mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9
chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 06/1952 tại Giơnevơ. Trên
thực tế việc chi trả các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm vi
rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên
là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH : chi phí hành chính, chi
lương, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi sự nghiệp khác theo quy

định hiện hành.
Ngồi ra cịn Chi khen thưởng theo quy định; Đầu tư để bảo toàn và
tăng trưởng quỹ BHXH theo quy định

1.3. Lý luận chung về công tác thu BHXH
14

14


1.3.1. Khái niệm về công tác thu BHXH
Khi tham gia BHXH tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ theo quy
định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện hưởng các
chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ
thống Pháp luật. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính chất quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kỳ quốc gia nào. Có thể hiểu về thu
BHXH như sau:
“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một
số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thanh một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội”.
( Nguồn: Giáo trình Quản trị Bảo hiểm xã hội, Tr.78 )
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại mộ phần
của cải của xã hội dưới dạng giá trị nhằm giải quyết hài hịa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự cân bằng xã hội.
1.3.2 Vai trị của cơng tác thu BHXH
Trong hoạt động của cơ quan BHXH thì cơng tác thu kết hợp với
nghiệp vụ chi tạo ra sự thống nhất được thực hiện đa dạng hóa đối với các

thành phần kinh tế. Cơng tác thu có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho
công tác chi trả được thực hiện một cách xuyên suốt giống như việc để một
chiếc ơ tơ hồn chỉnh để lắp ráp có thể đi được thì phải có nhiên liệu là
xăng. Vì vậy, cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và
quyết định đến vệc tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách
BHXH. Cơng tác thu BHXH có những vai trị chủ yếu sau:
Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt đươc tập
trung, thống nhất. Thu các khoản đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối kết hợp của
các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của Pháp luật về thực hiện
chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp
của các bên tham gia BHXH. Thực hiện tốt công tác thu sẽ giúp cho công
tác chi trả trở nên dễ dàng hơn, vì việc chi BHXH lấy thu làm cơ sở và căn
cứ cho việc xét duyệt để NLĐ được hưởng các chế độ chính sách. Nếu
người lao động tham gia đóng vào quỹ BHXH với mức lương cao và
ngược lại, đóng BBXH ở mức thấp thì mức trợ cấp BHXH cũng sẽ thấp.
15

15


Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ
người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong việc thực hiện
và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia
BHXH nói riêng.
Thực hiện tốt cơng tác thu sẽ giúp bình ổn và tăng trưởng nguồn
quỹ để chi trả kịp thời cho các nghiệp vụ phát sinh, nếu như thực hiện thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng người tham gia BHXH thì sẽ giúp quỹ
BHXH tồn tại dài lâu, đồng thời nguồn quỹ nhàn rỗi có thể đem đầu tư vào

các hoạt động kinh tế như cho các ngân hàng vay vốn, đầu tư vào phát triển
như xây dựng đường xá... và ngược lại nếu như nguồn thu không được đảm
bảo do việc thất thu, hay số lượng các doanh nghiệp trốn đóng BHXH ngày
càng lớn hoặc số nợ đọng qua các năm không giảm hoặc giảm khơng đáng
kể thì nguồn quỹ khơng những khơng tăng trưởng mà ngược lại nguồn quỹ
không đảm bảo chi trả được đầy đủ cho các chế độ thì sẽ là gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nước.Do vậy, công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ
được tập trung về một mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm
tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan,
đơn vị ở từng địa phương hoặc trên hạm vi tịa quốc. Bởi vậy cơng tác thu
BHXH cũng đòi hỏi phải được tập trung, thống nhất và có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo sự chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan,
đơn vị cũng như của từng người lao động.
Công tác thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời sẽ nâng cao hiệu
quả công tác thu nói riêng và của cả hệ thống hoạt động BHXH nói chung.
Đây có thể coi là việc đổi mới đem lại nhiều hiệu quả đối với công tác thu
và chi đã thúc đẩy sự phát triển của ngành BHXH. Tạo được lòng tin vững
chắc cho người lao động đối với sự đóng góp của mình cho quỹ BHXH. Từ
việc thực hiện tốt cơng tác thu của ngành BHXH đã góp phần đảm bảo việc
chi được diễn ra dễ dàng góp phần tạo sự cơng bằng, khách quan trong việc
đóng góp và hưởng thụ các quyền lợi về các chế độ BHXH.
Bảo hiểm xã hội là một kênh huy động vốn của nền kinh tế quốc
dân, đảm bảo được công tác thu có nghĩa là đảm bảo được nguồn vốn,
nguồn vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư vào các công trình trọng điểm, đầu
tư sinh lời. Cụ thể như với chế độ BHXH dài hạn như chế độ hưu trí thì có
thời gian đóng BHXH khá dài nên một phần quỹ nhàn rỗi do quỹ chưa sử
dụng đến, vì thế nguồn quỹ nhàn rỗi đó có thể đem đi đầu tư vào các hoạt
động kinh tế góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và
16


16


nguồn quỹ BHXH nói riêng.
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác thu BHXH bắt buộc
Công tác thu BHXH bắt buộc bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.3.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là một trong những nhiệm
vụ lớn và quan trọng nhất của công tác thu BHXH. Xác định rõ đối tượng
thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH để có những biện pháp
thực hiện cơng tác thu tốt hơn.
Theo quan điểm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì :“Đối tượng
tham gia BHXH phải là người lao động nằm trong độ tuổi được quy định
trong luật định, đang làm việc hoạt động trong lĩnh vực nào đó để tạo ra sản
phẩm xã hội và tạo ra thu nhập chop bản thân”. Theo quy định của Luật
BHXH Việt Nam đối tượng thu BHXH bao gồm: NLĐ và NSDLĐ
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc: được quy định cụ thể tại
Điều 6- Mục 1- Chương 2- Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 và Điều 4- Mục 1- Chương 2- quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 người lao động là công dân nước Việt Nam thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp Luật về cán
bộ, công chức viên chức.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc
một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên đến dưới 12 tháng
theo quy định của Pháp luật về lao động. Kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
đơn vị với người đại diện theo Pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của Pháp luật về lao động.

- Người làm cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác
xã, liên hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng
trở lên.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất thực hiện từ 01/01/2016.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng ( thực hiện từ 01/01/2018 )
- Người lao động là cơng nhân quốc phịng, cơng an nhân dân làm
việc trong các doanh nghiệp thuôc lực lượng vũ trang, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu.
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
17

17


- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo quy định của
Pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao
gồm các loại hợp đồng sau đây:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt
động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc nước
ngồi.
+ Hợp đồng lao động với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu cơng trình ở nước ngồi.
+ Hợp đồng cá nhân.
- Người lao động tự đóng BHXH bắt buộc gồm:

+ NLĐ đã đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí nhưng cịn thiếu thời gian
đóng BHXH khơng q 6 tháng quy định tại khoản 9- Điều 58- Nghi định
số 152/2006, khoản 7- Điều 50- Nghi định số 68/2007 của Chính phủ được
tự đóng tiếp một lần thơng qua đơn vị cho số tháng cịn thiếu để được
hưởng chế độ hưu trí.
+ NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, cịn thiếu tối đa
không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ
tuất hàng tháng thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng cịn
thiếu thơng qua đơn vị nơi NLĐ trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ
quan BHXH nơi cư trú.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc: được quy định tại Điều
4- Mục 1- Chương 2- Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 và
tại Điều 4- Mục 1- Chương 2- Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 quy định người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao
gồm:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung ương,
cấp tỉnh, huyện đến cấp xã.
- DN thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư, kể
cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập, hoạt độn theo Luật hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th
mướn, sử dụng và trả cơng người lao động theo HĐL.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
18

18


trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường

hợp Điều ước quốc tế mà nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
1.3.3.2. Phương thức thu và mức thu BHXH bắt buộc
Phương thức thu BHXH bắt buộc thơng qua hai hình thức đó là trực
tiếp và gián tiếp:
- Phương thức trực tiếp : Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng
BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dãn thủ tục nộp tiền
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp
tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc,
cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Phương thức gián tiếp : Đơn vị SDLĐ đóng bằng hình thức chuyển
khaonr. Đơn vị SDLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại Ngân hàng, Kho bạc hoặc
chuyển qua tài khoản của Ngân hàng, Kho bạc của đơn vị số tiền phải nộp.
Sau đó Ngân hàng, Kho bạc chuyển số tiền đơn vị nộp BHXH vào tài
khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng, Kho bạc của BHXH huyện.
Mức thu BHXH bắt buộc
Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy
định tại Điều 5- Mục 1- Chương 2- Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày
09/09/2015 như sau:
Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc : đóng vào quỹ hưu trí tử tuất
như sau :
Từ 01/01/2007 – 31/12/2009 : Mức đóng bằng 5% mức TL – TC
tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Từ 01/01/2010 – 31/12/2011 : Mức đóng bằng 6% mức TL – TC
tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Từ 01/01/2012 – 31/12/2013 : Mức đóng bằng 7% mức TL – TC
tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Từ 2014 trở đi : Mức đóng bằng 8% mức TL – TC tháng đóng BHXH.
Đối với NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc : NSDLĐ đóng trên quỹ

tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của NLĐ như sau :
Quỹ ốm đau, thai sản với mức đóng là 3% tổng quỹ lương đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ. Trong đó, đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc của những người lao động tham gia
BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao
động.(Hằng quý hoặc hằng tháng phải quyết toán với cơ quan BHXH).
19

19


Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mức đóng : 1%
Quỹ hưu trí và tử tuất :
Từ 01/01/2007 – 31/12/2009 : Mức đóng bằng 11% tổng quỹ lương
đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 01/01/2010 – 31/12/20011 : Mức đóng bằng 12% tổng quỹ
lương đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 01/01/2012 – 31/12/2013 : Mức đóng bằng 13% tổng quỹ lương
đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Từ 2014 trở đi : Mức đóng bằng 14% tổng quỹ lương đóng BHXH
bắt buộc cho NLĐ.
1.3.3.3. Tiền lương- tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương tháng
được ghi trong hợp đồng lao động và không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng. Được quy định cụ thể tại Điều 6- Mục 1- Chương 2- Quyết định số
1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 và tại Điều 6- Mục 1- Chương 2- Quyết
định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 như sau:
- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định:
+ TL - TC tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch bậc,

cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề( nếu có). TL - TC tháng đóng BHXH của
NLĐ được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
+ TL - TC tháng đóng BHXH bắt buộc quy định bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về TL - TC.
- NLĐ đóng BHXH theo chế độ TL - TC do chủ SDLĐ quyết định:
+ TL - TC tháng đóng BHXH bắt buộc trước 2016 là mức TL - TC
ghi trong HĐLĐ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng.
+ NLĐ có số TL - TC ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì TL - TC
tháng đóng BHXH bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền
lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 của 6 tháng đầu năm và ngày
01 tháng 07 của 6 tháng cuối năm.
+ Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương
theo quy định của pháp luật lao động.
20

20


+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, TL – TC tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật lao động.
+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ trong các Công ty Nhà nước chuyển thành
Công ty Cổ Phần, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên trở lên áp dụng
thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì đóng BHXH trên cơ sở mức
lương như đối với NLĐ làm việc theo chế độ do Nhà nước quy định.

- NLĐ có mức TL- TC cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng thì mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH được tính
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/07/2013 mức lương cơ sở là
1.150.000 đồng/tháng.
1.3.3.4. Quy trình thu- nộp BHXH bắt buộc
Quy trình thu được hiểu là tổng thể các biện pháp cần phải tiến
hành, theo đó là cả một q trình sắp xếp thứ tự logic trước sau, công việc
nào làm trước, công việc nào cần phải làm sau để đạt được mục tiêu đặt ra
với hiệu quả cao nhất.
Sơ đồ quy trình thu BHXH bắt buộc

(1)
Đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh quảnKho
lý bạc hoặc Ngân hàng tỉnh
(4)
(1)

(2)

(3)
Đơn vị SDLĐ do BHXH huyện quảnKho
lý. bạc hoặc Ngân hàng huyện
(1)

21

hàng huyện

BHXH tỉnh


(4)

BHXH huyện

21


Quy trình quản lý thu được phân ra hai loại:
Đối với đơn vị SDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH:
- Người sử dụng lao động:
+ Kiểm tra đối chiếu tờ khai BHXH với hồ sơ gốc của từng NLĐ,
tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách(1)
nhiệm về những nội dung trên tờ
khai của NLĐ;
+ Lập 02 bản “danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” và bản
sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép hoạt động, trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ;
+ Trong thời hạn khơng q 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc
quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã
nêu ở trên và sổ BHXH cua NLĐ( nếu có) cho cơ quan BHXH.
- Người lao động:
Kê khai 03 bản “tờ khai BHXH bắt buộc”( mẫu số 01- TBH) dựa
trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho NSDLĐ. Trường hợp đã được cấp sổ
BHXH thì khơng phải kê khai mà chỉ phải nộp sổ BHXH.
- Cơ quan BHXH:
+ Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại
giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị và từng
người lao động trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH;
+Ký, đóng dấu vào “danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc”

trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cơ
quan trả lại đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh
sách. Riêng 03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hoàn chỉnh thì trả lại đơn vị
02 tờ khai cùng với sổ bảo hiểm xã hội.
Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc:
- Người sử dụng lao động :
+ Trường hợp tăng giảm lao động hoặc thay đổi căn cứ đóng
BHXH. NSDLĐ lập 2 bản “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng
22

22


BHXH bắt buộc”( mẫu D02-TS) kèm theo hồ sơ như: tờ khai, quyết định
tuyển dụng, quyết định tăng giảm thuyên chuyển nghỉ việc, thôi việc, hoặc
HĐLĐ tăng, giảm lương, thẻ bảo hiểm y tế … nộp cho cơ quan BHXH
trước ngày 20 của tháng. Các trường hợp tăng giảm từ ngày 16 của tháng
trở đi thì lập danh sách và thực hiện đầu tháng kế tiếp;
+ Trường hợp đơn vị sử dụng lao động di chuyển địa bàn tỉnh này
sang địa bàn tỉnh khác phải xuất trình hồ sơ kèm theo danh sách điều chỉnh
lao động và mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc( mẫu 03TBH), đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đến thời
điểm di chuyển;
+ Trường hợp đơn vị sử dụng lao đông thay đổi pháp nhân, chuyển
quyền sở hữu sáp nhập hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho
NLĐ đến thời điểm thay đổi.
- Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu
vào dnah sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai( nếu có); thơng báo
cho các đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ.
Hàng tháng hoặc đầu tháng của kỳ sau( đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ

hồ sơ đăng ký tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung( nếu có), các chứng từ
chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số
người tham gia BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng,
số tiền đóng thừa, thiếu, tiền lãi chậm đóng( nếu có). Lập 02 bản thơng báo
kết quả đóng BHXH bắt buộc (mẫu 08- TBH) gửi 01 bản cho đơn vị SDLĐ
trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.
Quy trình nộp tiền : Đơn vị sử dụng lao động, người tham gia BHXH
đóng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt:
- Chuyển khoản: chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên của cơ quan
bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Tiền mặt:
Đối với đơn vị: Nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham
gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia bải hiểm y tế, người tham
gia bảo hiểm y tế được Ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng: nộp cho đại
lý thu hoặc trực tiếp cho BHXH huyện. BHXH huyện phải nộp ngay trong
ngày vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng.
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH kịp
thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.
23

23


Số tiền thực thu BHXH là số tiền đã chuyển vào tài khoản chuyên thu
của BHXH cho cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
Tồn bộ số tiền thu BHXH đều được tập trung vào tài khoản chuyên
thu của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở số thu BHXH, bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm quản lý, phân phối theo dự toán chi của BHXH các

tỉnh. Trên cơ sở dự toán chi của các tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, BHXH Việt Nam sẽ chuyển tiền về BHXH các tỉnh chi trả kịp thời
cho đối tượng thụ hưởng.
1.3.5. Tổ chức thu BHXH bắt buộc
1.3.5.1. Phân cấp thu BHXH bắt buộc
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo nên hiệu quả của cơng tác thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt động của tổ
chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác thu
BHXH được phân cấp quản lý như sau :
Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thành phố có trách nhiệm tổ
chức thực hiện thu BHXH và chỉ đạo BHXH cấp quận huyện, thị xã thu
BHXH của tất cả đơn vị sử dụng lao động có tài khoản và trụ sở đóng trên
đại bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân cấp như sau :
- BHXH cấp tỉnh, thành phố tổ chức thu BHXH của các đơn vị Sử
dụng lao động đóng trên địa bàn, bao gồm :
+ Các đơn vị do trung ương quản lý.
+ Các đơn vị do tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế.
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn.
+ Các cơ quan, tổ chức, doạnh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngồi.
- BHXH cấp quận huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài
khoản tại địa bàn, bao gồm :
+ Các đơn vị xã trực tiếp quản lý.
+ Các đơn vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên.
+ Các xã phường, thị trấn.
+ Các đơn vị khác do bảo hiểm xã hội tỉnh giao nhiệm vụ thu
BHXH.
- Đối với đơn vị SDLĐ có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở trên địa

bàn nhiều tỉnh, thành phố thì nộp BHXH tại BHXH tỉnh thành phố có trụ
24

24


sở chính.
Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động của từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạc
tổ chức thu cụ thể. Sau đó phân chia cơng việc thu BHXH cho từng cán bộ
trong đơn vị, mối cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc thu
không bị chồng chéo lên nhau.
1.3.5.2. Lập và giao kế hoạch thu BHXH hằng năm
- Đối với đơn vị sử dụng lao động : hàng năm, đơn vị sử dụng lao
động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp
BHXH thực tế với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại
thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng
năm.
- Đối với cơ quan BHXH :
+ Bảo hiểm xã hội huyện : Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và
khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản
“Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội” năm sau ( Mẫu số K01-TS ), gửi 01 bản
đến BHXH tỉnh trước ngày 10/6 hàng năm.
+ BHXH tỉnh : Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với người lao
động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh; lập 02 bản “Kế hoạch
thu BHXH” năm sau( Mẫu số K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước
ngày 15/6 hàng năm.
+ BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an, Ban cơ yếu Chính phủ : Lập
kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.

+ BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập
và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.5.3. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
Theo quy định, BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH
bắt buộc vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam chấp nhận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH huyện ( Phịng kế tốn- tài chính) có trách
nhiệm quyết tốn số tiền 2% đơn vị giữ lại, xác định số tiền chênh lệch,
thừa, thiếu; đồng thời gửi thông báo quyết tốn cho phịng thu hoặc bộ
phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng
đầu quý sau.
25

25


×