Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Ở TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Ở TỈNH TÂY NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của người
khác, được thực hiện từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Trọng Đức.
Nội dung luận văn có sự tham khảo, sử dụng thông tin số liệu theo danh mục
tài liệu tham khảo đính kèm./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huy Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học
viện Hành chính đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh
đã tạo điều kiện trong quá trình thu thập tài liệu thực hiện đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Trọng Đức, người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế
nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huy Hoàng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài

3

3.


Câu hỏi nghiên cứu

5

4.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5

5.

Đối tượng nghiên cứu

6

6.

Phạm vi nghiên cứu

6

7.

Đóng góp của luận văn

6

8.


Phương pháp nghiên cứu

7

9.

Ý nghĩa ứng dụng của đề tài

8

10. Kết cấu của đề tài

8
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò

9

1.1.1. Khái niệm về du lịch

9

1.1.2. Bản chất của du lịch

12

1.1.3. Yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch


16

1.1.4. Vai trò của ngành du lịch

20


1.2. Quản lý nhà nước về du lịch

22

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch

22

1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch

23

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch

24

1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về du lịch

27

1.2.5. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành
và lãnh thổ đối với du lịch


29

1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch

31

1.3.1. Các quốc gia trong khu vực

31

1.3.2. Trong nước

35

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

38
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH
2.1. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010-2015

39

2.1.1. Thuận lợi trong phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh

39


2.1.2. Thực trạng du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015

45

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh

56

2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển du lịch.

56

2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
hoạt động du lịch

60

2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về du lịch
2.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn

63


nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ

64

2.2.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây

dựng quy hoạch phát triển du lịch

65

2.2.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt
động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài.

66

2.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh,
sự phối hợp của các cơ quan nhà nước

68

2.2.8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch

70

2.2.9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về du lịch.
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về du lịch

70
72

2.3.1. Kết quả

72

2.3.2. Nguyên nhân


74

2.3.3. Những vấn đề đặt ra từ hoạt động du lịch và quản lý
nhà nước về du lịch

75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

77
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TÂY NINH
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển và quản lý du lịch

78

3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch

79

3.1.2. Phương hướng chung

80

3.1.3. Phương hướng cụ thể

80


3.1.4. Nhiệm vụ

80

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch ở tỉnh Tây Ninh

82


3.2.1. Tố chức quản lý quy hoạch du lịch và chính sách
phát triển du lịch

82

3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về du lịch

93

3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ

94

3.2.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế về phát triển du lịch
và tăng cường năng lực xúc tiến quảng bá du lịch

99


3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong
xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước
3.3. Một số kiến nghị

104
105

3.3.1. Với Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch

105

3.3.2. Với chính quyền địa phương cấp tỉnh Tây Ninh

106

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

107

KẾT LUẬN

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Quản lý nhà nước


: QLNN

2. Tổng cục du lịch

: TCDL

3. Ủy ban nhân dân

: UBND

4. Văn hóa, thể thao và du lịch

: VHTTDL


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Số lượng khách đến Tây Ninh trong thời gian qua

49

Bảng 2.2

Doanh thu du lịch giai đoạn 2010 – 2015

50


Bảng 2.3

Hiện trạng lao động ngành du lịch

58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, du lịch đang có những bước phát triển mạnh và ổn định,
ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra sôi
động trên tất cả lãnh thổ và khu vực từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven biển,
hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Sự phát triển du lịch góp phần thay đổi
diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho các tầng lớp dân
cư trong xã hội.
Tây Ninh là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là tỉnh đầu mối và là cửa
ngõ giao thông về đường bộ quan trọng vào Campuchia và các nước ASEAN;
có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của quốc gia; là đầu mối giao
thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ - thương mại và đặc biệt là du lịch.
Tây Ninh đang phấn đấu đưa ngành du lịch là một ngành kinh tế quan
trọng, góp phần chuyển đổi một cách căn bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt
động du lịch có tính chuyên nghiệp; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương
đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc cạnh tranh được với các tỉnh
miền Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây Nguyên, Vương quốc Campuchia và
một số nước trong khu vực ASEAN.
So với các tỉnh, thành trong vùng trọng điểm, Tây Ninh có những lợi
thế so sánh nhất định để phát triển du lịch như có thuận lợi rất lớn trong việc
thông thương và kết nối du lịch với các nước ASEAN khác.

Đặc biệt, Tây Ninh có nhiều điểm du lịch văn hóa – lịch sử cùng cảnh
quan thiên nhiên phong phú và đa dạng như Hồ Dầu Tiếng; núi Bà Đen với
1


những di tích văn hóa, các hang động hoang sơ, những lễ hội lớn thu hút hơn
1,5 triệu lượt khách mỗi năm; có Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát đặc trưng
cho vùng đất ngập nước theo mùa; các di tích lịch sử cách mạng như Căn cứ
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam, Trung ương Cục miền Nam và nhiều
di tích văn hóa khác như Tòa thánh Cao đài…
Tuy nhiên, do xuất phát điểm của tỉnh Tây Ninh còn thấp, ngành du
lịch ở tỉnh Tây Ninh trong nhiều năm qua vẫn chưa thật sự có được những
chuyển biến mạnh mẽ để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn bởi nhiều khó
khăn, hạn chế từ công tác quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương có thể kể
đến như sau:
Xây dựng và hoạch định chiến lược, quy hoạch về du lịch chưa đồng
bộ, quá trình thực hiện quy hoạch còn chậm.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch chưa
đem lại hiệu quả và phát huy vai trò của công tác này.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch chưa được
quan tâm và chú trọng.
Do đó, quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi cần có những giải pháp
khắc phục đồng bộ.
Nhìn chung, Tây Ninh có nhiều tiềm năng lớn về du lịch và phát triển
du lịch, tuy nhiên cho đến nay du lịch Tây Ninh vẫn chưa thực sự phát triển
cho tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng của hoạt động du lịch ở tỉnh Tây Ninh cũng như vai trò của
quản lý nhà nước đối với ngành du lịch là cơ sở cho phân tích những hạn chế
của Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần thúc đây du lịch nhanh


2


chóng phát triển. Mặt khác, kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoàn thiện
quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn tới.
Chính mong muốn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước
về du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
Hy vọng đề tài sẽ là một đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành
du lịch ở tỉnh Tây Ninh và làm cơ sớ cho việc góp phần hoàn thiện quản lý
nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiều nghiên cứu về du lịch đã được công bố, một số tác phẩm như sau:
S.Medlik, Understanding tourism, 1997. Cuốn sách trình bày các khái
niệm về ngành du lịch[33].
Đổng Ngọc Minh,Vương Lôi Đình, Kinh tế du lịch và du lịch học, 2001
[7]. Kinh tế du lịch và du lịch học là công trình nghiên cứu khoa học có hệ
hống về hoạt động du lịch từ thực tiễn Trung Quốc. Cuốn sách khá phù hợp
với điều kiện hoạt động du lịch Việt Nam, và từ thực tiễn Trung Quốc có thể
rút ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu ASEAN, Biến đổi khí hậu và du lịch, 2014 [30]. Trình bày các
vấn đề về biến đổi khí hậu cũng như phản ứng với biến đổi khí hậu và du lịch.
Alan A. Lew, C. Michael Hall and Allan M. Williams, A Companion to
Tourism, 2004 [31]. Trình bày các vấn đề về chính sách công về du lịch.
Colin Michael Hall, Tourism and Politics: Policy, Power and Place,
1994 [32]. Trình bày các vấn đề về mối quan hệ giữa du lịch với chính trị.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
3



Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch trong nước, tuy nhiên
những nghiên cứu về du lịch được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, ngành văn
hóa, ngành địa lý học.
Những nghiên cứu về du lịch dưới góc độ quản lý nhà nước thì chỉ các
công trình, luận văn tại Học viện Hành chính:
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Huỳnh Công Minh
Trường, Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh,
Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2000 [12]. Luận văn nghiên cứu
về vấn đề quản lý quy hoạch về du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Đỗ Thị Ánh Tuyết, Một
số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2005 [24]. Luận văn tập
trung nghiên cứu những vấn đề về giải pháp cho phát triển du lịch của Việt
Nam nói chung.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phùng Thị Phượng Khánh,
Quản lý nhà nước trong việc phát triển toàn diện ngành du lịch tỉnh Trà Vinh,
Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh, năm 2007 [11]. Luận văn tập trung
chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Trà Vinh.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Hồ Thị Tú Anh, Hoàn
thiện quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang, Học viện Hành Chính,
tp.Hồ Chí Minh, năm 2009 [1]. Tập trung nghiên cứu các chính sách phát
triển du lịch và bộ máy quản lý du lịch ở tỉnh Hậu Giang.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mai Văn Nhơn, Quản lý
nhà nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai, Học viện Hành Chính, tp.Hồ Chí Minh,

4


năm 2010 [14]. Luận văn nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý du lịch của

tỉnh Đồng Nai.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Tây Ninh. Do vậy, tôi chọn đề tài Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây
Ninh làm đề tài luận văn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
Du lịch ở tỉnh Tây Ninh chưa phát triển có phải do hạn chế trong quản lý
nhà nước không ?
Vai trò quản lý nhà nước về du lịch của địa phương có liên quan gì trong
đảm bảo du lịch phát triển ?
Giải pháp nào cần được đề xuất để giải quyết hạn chế trong quản lý nhà
nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh ?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.

Mục đích nghiên cứu

Từ việc nghiên cứu về du lịch và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch từ
thực tiễn ở tỉnh Tây Ninh, luận văn chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân
trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đưa
ra những giải pháp mang tính khả thi cho quản lý nhà nước ở tỉnh Tây
Ninh, cung cấp kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây
Ninh.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:


5


Hệ thống các quan điểm, lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du
lịch.
Những tiềm năng về du lịch, nguyên nhân và hạn chế của ngành du lịch
ở tỉnh Tây Ninh.
Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương: tích cực và hạn
chế.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch và
phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
Khách thể nghiên cứu: cán bộ, công chức thực hiện quản lý du lịch ở
tỉnh Tây Ninh; chủ thể kinh doanh du lịch; khách du lịch, người dân của địa
phương.
6. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phạm vi tỉnh Tây Ninh.
Thời gian: giai đoạn 2010 đến 2016.
Về phạm vi nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề của quản
lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh và hạn chế của quản lý nhà nước về du lịch
ở tỉnh Tây Ninh.
7. Đóng góp của luận văn
Về lý luận:
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về du lịch và QLNN về
du lịch.
Về thực tiễn:

6



Luận văn cung cấp cho các nhà quản lý tài liệu tương đối hoàn chỉnh
về du lịch và thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Tây Ninh thời gian qua.
Luận văn làm rõ nguyên nhân và hạn chế của hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch trong bối cảnh mới ở một địa phương.
Các giải pháp mới nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở một
tỉnh.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp đối chiếu - so sánh: Từ những số liệu tác giả tiến hành
đối chiếu các tài liệu thu thập được theo hai tuyến: tuyến thời gian và
tuyến không gian, từ đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến luận
văn.
Phân tích thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thống kê
mọi số liệu liên quan đến nội dung luận văn: khách du lịch, doanh thu du
lịch, giấy phép cấp cho hoạt động du lịch, các tổ chức quản lý du lịch… từ
đó sử dụng các số liệu này để làm cơ sở cho phương pháp phân tích.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những số liệu của việc
thống kê, tiến hành phân tích số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá các nội
dung của luận văn từ đó tổng hợp kết quả.
Phương pháp phỏng vấn: Luận văn là đề tài có nội dung về hoạt động
quản lý nhà nước ở tỉnh Tây Ninh, do đó, sử dụng phương pháp này để
phỏng vấn những người làm công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương; đồng thời người làm du lịch và người dân địa phương để có hiểu
biết về những vấn đề của luận văn một cách rõ ràng và chân thật. Việc

7


phỏng vấn tiến hành thông qua hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị để thu

thập thông tin có liên quan đến luận văn.
9. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài
Kế quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch và phục vụ cho
công tác học tập, nghiên cứu.
Luận văn được hình thành với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ hỗ
trợ cho quá trình quản lý nhà nước về du lịch tại Tây Ninh và là căn cứ cho
việc hoạch định các hoạt động về du lịch của tỉnh trong thời gian tới.
10. Kết cấu của đề tài
Luận văn này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2: Thực trạng du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Tây Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
ở tỉnh Tây Ninh

8


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Du lịch: khái niệm, bản chất, các yếu tố tác động và vai trò
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ du lịch, một số học giả cho rằng
thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp
“ le tourisme ”. Bản thân từ “ le tourisme ” lại bắt nguồn từ gốc “ le tour ” – có
nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay trở lại. Như vậy khái
niệm du lịch ở nước như Pháp có ý nghĩa là khởi hành, đi lại, chinh phục không
gian.
Một số học giả khác lại cho rằng thuật ngữ “ du lịch ” trong ngôn ngữ nhiều

nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ
này được Latin hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourism” (tiếng Anh),
“mypuzm” (tiếng Nga).
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “du lịch” được dịch ra thông qua tiếng Trung
Quốc.
Như vậy, tuy chưa thống nhất về nguồn gốc ngôn ngữ của thuật ngữ “du
lịch” song thuật ngữ này đều mang nghĩa: cuộc hành trình đi một vòng từ một
nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại [10,tr.7-10].
Dựa trên cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều định nghĩa về du lịch.
Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu
trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu
cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ
hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và và thỏa mãn một số nhu cầu về vật
chất và tinh thần của mình.
9


Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương, du lịch được hiểu là việc
tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để
phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, được
tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch là
một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn
thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán
và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời
gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư
nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm
tiền sinh sống,…
Một số khái niệm tiêu biểu trên thế giới về du lịch.
Định nghĩa đầu tiên về du lịch tại nước Anh như sau: “Du lịch là sự phối
hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục
đích giải trí, ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
GS.TS. Hunziker và GS.TS. Krapf – hai người được xem như là người đặt
nền móng cho lý thuyết về cung du lịch, đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là
tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong cuộc hành trình và
10


lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư
trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời”. Đây là định
nghĩa được chấp nhận bởi Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học là
lấy định nghĩa này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch [10].
Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch – Le Dictionnaire internernational du
tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản định nghĩa: “Du
lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng
hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du
lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã
được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ.”
Tác giả Michael Coltman đưa ra định nghĩa về du lịch một cách ngắn gọn:
“Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ
du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và
chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam [9], “du lịch” được định nghĩa:

1. Một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ở ngoài nơi
cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hoá, nghệ thuật, vv.
2. Một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao
hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với
dân tộc mình. Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả
rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và lao động dịch vụ tại chỗ.
Trong Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, thuật ngữ “du lịch” được hiểu như
sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
11


mình nhằm thỏa mãn như cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định. ”
Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [16].
Dựa trên những khái niệm trên thế giới và Việt Nam, du lịch là một hoạt
động có nhiều đặc thù và phức tạp, du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế,
lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. Trên thực tế, du lịch không chỉ đem
lại lợi ích về kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội…
Theo ý kiến của tác giả, du lịch có thể được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt
động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác nhằm
thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần trong một khoảng thời gian nhất định
mà ở đó làm phát sinh mối quan hệ giữa người đi du lịch, nhà cung ứng hoạt
động du lịch, dân cư sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch.”
Như vậy, du lịch ngoài mục đích để du khách thỏa mãn các giá trị về vật
chất và tinh thần, du lịch còn tạo ra những mối quan hệ phát sinh giữa du khách

và dân cư, giữa người cung cấp dịch vụ với chính quyền địa phương.
1.1.2. Bản chất của du lịch
Trước khi phân tích bản chất của du lịch, nêu một số tính chất của du lịch
để làm rõ hơn bản chất của du lịch. Như vậy, du lịch có một số tính chất sau:
Tính chất đồng bộ và tổng hợp của nhu cầu du lịch.
Nhu cầu du lịch là tổng hợp của các nhu cầu: nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui
chơi, giải trí, và các nhu cầu bổ sung khác. Các nhu cầu trên xuất phát đồng bộ
trong một khoảng thời gian nhất định (thời gian đi du lịch).
12


Tính chất tổng hợp trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Các hoạt động kinh doanh du lịch đa dạng tạo ra sản phẩm du lịch tổng hợp,
do khách du lịch ngoài việc thỏa mãn nhu cầu đặc trưng giải trí, tham quan…họ
cần nhu cầu thường ngày như ăn, ngủ. Do vậy, họ phải sử dụng các loại dịch vụ
khác nhau mà các loại này thường là nhiều cơ sở du lịch cung cấp, tức là phải sử
dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp.
Dựa trên những nội dung nêu trên, có thể khái quát bản chất của du lịch như
sau:
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách
Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài
người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị
trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do
tiến bộ cuả khoa học – công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày
càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghĩ ngơi, tham quan du lịch cuả con
người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần có tính văn hoá cao.
Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch
Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát
triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn

các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời
xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng dịch vụ du lịch tương ứng.
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch
Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ
yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên
13


nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận
chuyển.
Như vậy, du lịch lấy kinh tế làm phương tiện phát triển, du lịch phải được
xem như một ngành kinh tế. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, đem lại giá trị
kinh tế, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Du lịch là
ngành chứa đựng các hoạt động kinh tế như cung cấp các loại dịch vụ, hàng hóa,
sản phẩm… Muốn phát triển được du lịch phải có một môi trường du lịch tốt
(bao gồm cả môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn). Môi
trường xã hội nhân văn gồm trình độ phát triển xã hội, trình độ dân trí, mức sống,
ý thức tôn trọng pháp luật, kể cả toàn bộ hệ thống thiết chế, luật pháp, cơ chế
chính sách. Môi trường xã hội nhân văn thuận lợi, đặc biệt là môi trường pháp lý
rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ có tác dụng tích cực trong việc khuyến
khích du lịch phát triển.
Du lịch mang bản chất là văn hóa
Du lịch là một hoạt động văn hoá mang tính tổng hợp, hay nội hàm của du
lịch là văn hoá và tính văn hoá đó được thể hiện hoặc rõ ràng hoặc ẩn hiện xuyên
suốt các mặt hoạt động du lịch. Các hoạt động chủ yếu của du lịch bao gồm: ăn,
ở, du ngoạn, mua sắm, vui chơi giải trí (nhu cầu nội tại của con người...) thì
trong tất cả các hoạt động đó ngoài việc để làm thoả mãn nhu cầu đời sống thiết
yếu của mọi thành viên trong xã hội đều mang những đặc trưng văn hoá, khát
vọng về văn hoá - thể hiện sự ngưỡng mộ, theo đuổi đối với nền văn hoá của nơi

khác. Du khách có thể bỏ những căn phòng với tiện nghi cao cấp để được sống
trong các căn nhà sàn, nhà lá đơn sơ, có thể bỏ phương tiện giao thông hiện đại
để đi thuyền độc mộc, đi xe xích lô lọc xọc trên những đường phố cổ, có thể bỏ

14


những món ăn quen khẩu vị để thưởng thức những món “khó chơi”, sẵn sàng
tiêu tốn một khoản tiền lớn để mua đặc sản của nước khác...
“Những vật mà du khách có thể nhìn thấy, ăn, sờ, cầm nắm được tuy là loại
vật chất cụ thể nhưng trong đó đều bao chứa loại văn hoá tinh thần nào đó mà du
khách đi xem, đi mua, đi ăn, điều chủ yếu nhất mà họ chọn không phải là bản
thân vật chất mà ở chỗ thoả mãn nhu cầu tâm lý tìm cái mới, cái lạ, cái
đẹp”[7,tr.325]. Vì thế du lịch mặc dù là một ngành kinh tế trong đó bao hàm nội
dung hoạt động kinh tế, nhưng về tổng thể du lịch là một hoạt động văn hoá một sinh hoạt văn hoá xã hội của loài người.
Nghiên cứu về du lịch phải xem xét hai khía cạnh trên.
Mối quan hệ của du lịch với các ngành khác:
Du lịch là một ngành tổng hợp và do vậy du lịch chỉ phát triển khi có sự
phối hợp với các ngành khác như xây dựng, giao thông vận tải, tái chính – ngân
hàng, văn hoám hải quan, bưu chính – viễn thông….
Du lịch phát triển mạnh từ giữa thế kỷ 19, lại bị gián đoạn bởi hai cuộc đại
chiến thế giới. Du lịch là hoạt động kinh tế mới mẻ, đang trong quá trình phát
triển.
Du lịch có mối quan hệ với các ngành khoa học: Lịch sử, địa lý, văn hóa…
Gắn bó mật thiết với giáo dục và đào tạo. Tức đào tạo nguồn nhân lực có tri
thức du lịch.
Du lịch liên quan đến cơ sở hạ tầng. Yếu tố hạ tầng cơ sở, giao thông chiếm
vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung, lĩnh vực du lịch
nói riêng. Tuy nhiên, mấu chốt phải có sự xã hội hóa, tức Nhà nước chỉ đưa ra
các cơ chế chính sách, lập ra quy hoạch hoặc có thể hỗ trợ một phần kinh phí các


15


×