ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ KIM NGÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH Ở HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ KIM NGÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác
của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, khoa Kinh tế chính trị,
cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Thị Hồng Điệp ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp
khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ công tác tại các cơ quan, công ty
du lịch ở các địa phƣơng thuộc thành phố Hà Nội nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã chia sẻ,
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Kim Ngân
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Điệp
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về
du lịch của Hà Nội nhằm hƣớng tới việc đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp
để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn Hà Nội, thúc
đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đổi mới hiện nay.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, nội dung quản lý nhà nƣớc, các yếu
tố tác động đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch.
- Tổng kết những kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số
địa phƣơng.
- Phân tích thực trạng của hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch của Hà Nội,
từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch ở Hà Nội, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của
thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Phân tích và đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trƣớc và sau khi
Hà Nội mở rộng địa giới hành chính.
- Hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về du
lịch trên địa bàn Hà Nội.
- Tổng kết đƣợc những bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về hoạt
động du lịch của một số địa phƣơng.
- Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động du
lịch ở Hà Nội.
- Đề xuất đƣợc một số quan điểm và giải pháp nhằm góp phần thực hiện hiệu
quả hơn vấn đề quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội trong thời gian tới.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
2.2. Nhiệm vụ .............................................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 5
5. Giới thiệu kết cấu lớn của luận văn ......................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH ........................................................................................ 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................6
1.1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động du lịch nói chung .............6
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với du
lịch ........................................................................................................................7
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch...........10
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh
doanh du lịch .....................................................................................................10
1.2.2. Vai trò của hoạt động quản lý nhà nước đối với du lịch .........................15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với du lịch .............................................16
1.2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ............22
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc trong hoạt động du lịch ở một số
tỉnh, thành phố Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội ...........34
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ...............................................34
1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ...........................................................37
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội .................................38
CHƢƠNG 2:THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 41
2.1 Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................................................................41
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................41
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................41
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp .........................................................41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở HÀ NỘI43
3.1. Vài nét về hoạt động du lịch của Hà Nội .......................................................43
3.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội tác động đến hoạt động du lịch
...........................................................................................................................43
3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch ở Hà Nội ..................................................50
3.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội ...........................................60
3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch .................................60
3.2.2. Hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách quản lý hoạt động du lịch.62
3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ..........................64
3.2.4. Điều hành hoạt động du lịch ...................................................................65
3.2.5. Thực tiễn kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong
hoạt động du lịch ...............................................................................................66
3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc trong hoạt động du lịch ở Hà Nội ........67
3.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch .......................................................................................................67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch ...............................................................................................69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................................... 73
4.1. Dự báo phát triển về du lich
̣ đến năm 2020 tầm nhìn 2030 ..........................73
4.2. Quan điể m quản lý nhà nƣớc về phát triể n du lich
̣ đến năm 2020 tầm nhìn
2030 .............................................................................................. 73_Toc432795178
4.3. Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở
Hà Nội trong thời gian tới .....................................................................................75
4.3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du
lịch .....................................................................................................................75
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch du lịch ..76
4.3.3. Xây dựng ban hành các chính sách trọng điểm phát triển du lịch ở Hà
Nội ......................................................................................................................79
4.3.4. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
chuyên nghiệp về du lịch ....................................................................................80
4.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch .......81
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 84
DANH MUC
̣ CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
STT
CHƢ̃ VIẾT TẮT
NGUYỂN NGHĨA
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2
CSVC-KT
Cơ sở vật chất – kỹ thuật
3
KT-XH
Kinh tế - xã hội
4
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
5
UNESCO
6
USD
Đô la Mỹ
7
VNĐ
Việt Nam Đồng
8
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
9
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Tổ chức Liên Hiệp Quốc về giáo dục,
khoa học và văn hóa
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Các di tích có giá trị đặc biệt về du lịch
52
4
Bảng 3.4
Số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội
57
5
Bảng 3.5
Cơ cấu khách quốc tế đến Hà Nội 2009 – 2013
59
Số di tích lịch sử đã xếp hạng của Hà Nội so với
cả nƣớc
Số lƣợng và mật độ di tích đƣợc xếp hạng phân
theo quận, huyện
ii
Trang
50
51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, là Thủ đô, trung tâm chính trị, kinh
tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nƣớc. Là một trong
hai trung tâm du lịch lớn nhất của cả nƣớc, Thủ đô Hà Nội đóng vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển du lịch của cả nƣớc nói chung và của Bắc Bộ nói riêng.
Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội chiếm khoảng 30% lƣợng khách đến Việt
Nam. Với lợi thế là Thủ đô ngàn năm văn hiến, khách du lịch nội địa đến Hà Nội ở
vị trí hàng đầu cả nƣớc. Hà Nội còn là trung tâm tiếp nhận và phân phối khách du
lịch đến các vùng du lịch phía Bắc và các vùng, miền khác trên lãnh thổ Việt Nam
cũng nhƣ tới các nƣớc trong khu vực.
Từ lâu, Hà Nội trở thành điểm đến thu hút du khách quốc tế lớn nhất cả nƣớc
bởi vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc, thanh lịch. Hà Nội có tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn phong phú, Hà Nội có hệ thống hồ đẹp, tạo nên giá trị cảnh quan rất riêng
của Hà Nội nhƣ: Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ Quan Sơn, Suối Hai, đầm Vân Trì...đặc
biệt Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long, lễ Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền
Sóc, Ca trù đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới, ngoài ra, hệ thống
các văn bia tiến sĩ thời Lê Mạc tại Văn Miếu Quốc Tử Giám đƣợc UNESCO công
nhận là di sản tƣ liệu thế giới thuộc chƣơng trình ký ức thế giới của UNESCO. Do
vậy, Hà Nội luôn đƣợc du khách quốc tế đánh giá là điểm đến hấp dẫn.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng và lợi thế của thành phố. Chất lƣợng các dịch vụ du lịch chƣa cao; doanh số
kinh doanh du lịch còn khiêm tốn, khách lƣu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở lại Hà
Nội với số lƣợng ít, số ngày lƣu trú ngắn... Hà Nội còn thiếu các khu nghỉ dƣỡng,
khách sạn, các khu vui chơi giải trí cao cấp đạt chuẩn quốc tế. Hơn nữa, thành phố
chƣa tạo đƣợc sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trƣng, có sức thu hút khách. Về quản
lý nhà nƣớc, còn lúng túng và thực hiện kém hiệu quả ở tất cả các khâu, đặc biệt là
công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở du lịch đảm bảo chất lƣợng và
uy tín đối với khách hàng.
Comment [s1]: Phần này em cần chỉ ra một số
minh chứng cụ thể cho nhận định của mình. Những
minh chứng bằng số liệu đó phải có nguồn trích dẫn.
So với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, Hà Nội là một thành phố có
tiềm năng để phát triển du lịch. Trong nội ô, cùng với các công trình kiến trúc, Hà
Nội còn sở hữu một hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam. Thành phố cũng
có nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hóa Việt Nam với du khách nƣớc ngoài
thông qua các nhà hát sân khấu dân gian, các làng nghề truyền thống.
Mặc dù vậy, các thống kê cho thấy du lịch Hà Nội không phải là một thành
phố du lịch hấp dẫn. Với nhiều du khách quốc tế, thành phố chỉ là điểm chuyển tiếp
trên hành trình khám phá Việt Nam của họ. “Năm 2007, Hà Nội đón 1,1 triệu lƣợt
khách du lịch ngoại quốc, gần bằng một nửa lƣợng khách của Thành phố Hồ Chí
Minh” (Đổng Thị Kim Vui, 2007, trang 112)). “Năm 2008, trong 9 triệu lƣợt khách
của thành phố, có 1,3 triệu lƣợt khách nƣớc ngoài” (Phạm Trung Lƣợng, 2002,
trang 11-12). Tỷ lệ du khách tới thăm các bảo tàng Hà Nội cũng không cao. “Hàng
năm, bảo tàng Dân tộc học ở Hà Nội, một bảo tàng có tiếng trong khu vực, điểm
đến đƣợc yêu thích trong các sách hƣớng dẫn du lịch nổi tiếng, có 180.000 khách
tới thăm, trong đó một nửa là ngƣời nƣớc ngoài (Lê Nam, 2008, trang 65).
“Theo thống kê năm 2007, Hà Nội có 511 cơ sở lƣu trú với hơn 12.700
phòng đang hoạt động. Trong số này chỉ có 178 khách sạn đƣợc xếp hạng với 8.424
phòng. Tình trạng thiếu phòng cao cấp là một trong những nguyên nhân khiến
lƣợng khách nƣớc ngoài tới Hà Nội không cao. Với mức giá đƣợc coi là khá đắt ở
Việt Nam, khoảng 126,26 USD một đêm cho phòng khách sạn 5 sao, hiệu suất thuê
phòng các khách sạn 3–5 sao ở Hà Nội hiện dao động từ 80% đến 90%. Ngoài 9
khách sạn 5 sao là Daewoo, Horison, Hilton Hanoi Opera, Melia, Nikko, Sofitel
Metropole, Sheraton, Sofitel Plaza, và InterContinental, thành phố còn 6 khách sạn
4 sao và 19 khách sạn 3 sao” (Nguyên Minh, 2007, trang 8).
Thực hiện Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, thành phố Hà Nội đã và
đang thực hiện định hƣớng phát triển du lịch, các giải pháp cũng nhƣ các cơ chế
chính sách phát triển du lịch để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020, du lịch Hà Nội
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại;
sản phẩm du lịch chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, có sức cạnh tranh, mang
đậm bản sắc dân tộc, thân thiện với môi trƣờng; xây dựng Hà Nội trở thành điểm đến
hấp dẫn, đẳng cấp, xứng đáng là trung tâm du lịch của khu vực và cả nƣớc.
Để thực hiện các mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch nêu trên, ngoài sự
nỗ lực của các cơ sở du lịch của thành phố thì vai trò của quản lý nhà nƣớc đặc biệt
quan trọng. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch sẽ
giúp ngành du lịch Hà Nội giữ đƣợc các chuẩn mực và chất lƣợng dịch vụ, từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn định và hiệu quả cao.
Vậy vấn đề đặt ra là, Nhà nƣớc cần phải thực hiện quản lý hoạt động du lịch
ở Hà Nội nhƣ thế nào để có thể khắc phục đƣợc những hạn chế ở hiện tại và thực
hiện đƣợc những mục tiêu lớn đặt ra trong tƣơng lai? Đây là một câu hỏi lớn, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh phát triển du lịch ở Hà Nội hiện nay.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội” làm đề tài luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm góp phần tìm ra câu trả lời đúng
đắn cho vấn đề nêu trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đối với
hoạt động động quản lý nhà nƣớc về du lịch và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý nhà nƣớc về du lịch của Hà Nội, luận văn nhằm hƣớng tới việc đề
xuất đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn Hà Nội, thúc đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển
nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, nội dung quản lý nhà nƣớc, các yếu
tố tác động đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch.
- Tổng kết những kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số
địa phƣơng.
- Phân tích thực trạng của hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch của Hà Nội,
từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch ở Hà Nội, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của
thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tƣợng này đƣợc nghiên cứu gắn với những nội
dung cụ thể:
- Hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chính sách về hoạt động du lịch
trong thực tiễn
Comment [s2]: Em liệt kê những nội dung đó ra
(
Comment [s3]: Lấy từ mục nội dung quản lý
QLNN về DL ở chƣơng 1 (muc 1.2.3 – nêu vắn tắt 5
nội dung)
- Xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ở địa bàn để
giúp các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực du lịch định hƣớng phát triển
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch
- Điều hành hoạt động du lịch
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực du lịch
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà nƣớc
đƣợc thực hiện bởi chính quyền địa phƣơng thành phố -huyện - phƣờng, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra có tham khảo thêm kinh nghiệm của Tp Hồ
Chí Minh, Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hoạt động du
lịch ở Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2013.
Comment [s4]: Em định nghiên cứu trong
khoảng thời gian nào và giải thích tại sao lại lấy
khoảng thời gian đó để nghiên cứu
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về du
lịch trên địa bàn Hà Nội.
- Tổng kết đƣợc những bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về hoạt
động du lịch của một số địa phƣơng.
- Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động du
lịch ở Hà Nội.
- Đề xuất đƣợc một số quan điểm và giải pháp nhằm góp phần thực hiện hiệu
quả hơn vấn đề quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội trong thời gian tới.
5. Giới thiệu kết cấu lớn của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
chính của luận văn đƣợc trình bày theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiê ̣n quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Hà Nội trong
thời gian tới
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động du lịch ở phạm vi cả nƣớc nói chung và của
từng địa phƣơng nói riêng là vấn đề quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
những chính sách, tầm nhìn, chiến lƣợc cho “ngành công nghiệp không khói” này.
Bên cạnh đó, đây cũng là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Dƣới
đây xin kể ra một số tài liệu quan trọng đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
luận văn nhƣ sau:
1.1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động du lịch nói chung
- Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng tiềm năng phát triển du
lịch và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh khai thác tiềm năng phát triển du lịch
trong phạm vi của một huyện, thuộc tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, tác giả chƣa
nghiên cứu sâu vấn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung và tỉnh Kiên
Giang nói riêng.
- Nguyễn Thái Bình (2003), “Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn”, Tạp chí Du lịch, số 11. Bài viết đƣa ra các giải pháp để đẩy mạnh hợp tác, xây
dựng phát triển sản phẩm du lịch liên vùng hấp dẫn, hỗ trợ nhau trong công tác tuyên
truyền quảng bá thu hút du khách, cùng quan tâm tới vấn đề xóa đói giảm nghèo, tích
cực đẩy mạnh xã hội hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
- Nguyễn Duy Mạnh (2005), “Du lịch sẽ là một trụ cột của phát triển kinh tế
bền vững”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số132. Bài viết nêu ra 5 lý do chính để
ngành Du lịch sẽ trở thành một trụ cột để phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam,
đó là du lịch tạo ra nhiều việc làm hơn so với các ngành khác, du lịch là một trong
những ngành kinh tế có khả năng phục hồi cao, du lịch giúp giảm nghèo và hỗ trợ
Comment [s5]: Phần này cần viết sâu hơn nữa;
có thể chia thành 2 nhom vấn đề: (1) Các công trình
nghiên cứu ve Hoạt động du lịch (tổng quan lại xem
khi bàn về hoạt động du lịch thì các công trình này
tập trung bàn về những vấn đề gì); (2) Nhóm các
công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý NN về
du lịch - ở nhóm này, các công trình tập trung bàn về
những vấn đề gì? (Vai trò của qlnn đối với dl; thực
trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với du lịch
Việt Nam nói chung và DL Hà Nội nói riêng; Giải
pháp hoàn thiện qlnn về Dl…. Sau khi tổng quan
tình hình nghiên cứu cần đƣa ra kết luận theo hai ý
sau: (1) Tổng kết những kết quả mà các công trình đi
trƣớc đã đạt đƣợc; (2) Chỉ ra một số khoảng trống
mà các công trình đi trƣớc chƣa nghiên cứu, từ đó
khẳng định công trình nghiên cứu của mình không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu trƣớc.
phát triển, du lịch đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế bền vững gắn với bảo
vệ môi trƣờng, du lịch đóng góp xây dựng hòa bình thế giới và hiểu biết lẫn nhau.
- Nguyễn Duy (2000), “Thăng Long – Hà Nội nghìn năm văn hiến”, Tạp chí
Ngƣời Hà Nội. Bài viết giới thiệu về bề dày lịch sử Hà Nội và những nét đặc trƣng
của Thủ đô nhƣ con ngƣời, kiến trúc, danh lam thắng cảnh,…cùng nhiều bài báo khác
có cùng đề tài nhƣ: Ngọc Nguyên (2010), “Giới thiệu Hà Nội – 1000 năm Thăng
Long” (2012), Tạp chí Văn hóa - Thể thao – Du lịch; Phạm Văn Thanh (2012), “Hà
Nội, cho tôi thêm yêu Thủ đô ngàn năm văn hiến” (2000), Báo Hà Nội mới.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với du
lịch
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối
với hoạt động thƣơng mại, du lịch ở một địa phƣơng cụ thể. Luận án đã phân tích cơ
sở lý luận thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải
pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thƣơng mại, du lịch ở
tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thƣơng
mại, du lịch thuộc khu vực Tây Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh
Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá, tiềm năng phát triển du lịch
khác nhiều so với thủ đô Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995), “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Học viện Chinh trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò
của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam,
đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu
vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phƣơng cụ thể.
- Trịnh Đăng Thanh (2004), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
trƣớc yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối
với hoạt động du lịch nói chung và ở từng địa phƣơng nói riêng.
- Đinh Trung Kiên (2003), “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu
mới - Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc phân tích”, Tạp chí Du lịch
Việt Nam. Bài viết đã chỉ ra thực trạng nguồn nhân lực, công tác đào tạo nguồn
nhân lực của ngành du lịch Việt Nam và đánh giá những ƣu điểm và tồn tại kìm
hãm việc đào tạo nguồn nhân lực của ngành du lịch Việt Nam, từ đó đề xuất hệ
thống giải pháp đào tạo cho nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam đến năm 2015
và tầm nhìn 2020.
- Trần Phƣơng Lập (2000), “Nhân lực cho ngành du lịch: Thiếu và Yếu”, Tạp
chí Văn hóa và Nghệ thuật. Bài viết cho thấy nhiều hạn chế về nhân lực cho sự phát
triển của ngành du lịch nhƣ đội ngũ nhân lực thì có sự trƣởng thành về số lƣợng,
nhƣng cơ cấu chƣa hợp lý và chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ;
công tác quản lý du lịch còn kém, tình trạng cƣớp giật của du khách, làm giá còn
xảy ra nhiều, …làm ngành du lịch chƣa phát triển đúng với tiềm năng.
- Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), “Phát triển thị trường du lịch Hà Nội”,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn đƣa ra một số
kinh nghiệm thị trƣờng du lịch ở một số tỉnh, thành trong nƣớc; phân tích những
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực để phát triển thị trƣờng
du lịch Hà Nội; làm rõ thực trạng du lịch Hà Nội trong những năm gần đây; tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trƣờng du lịch Hà Nội; đề
xuất các giải pháp và các định hƣớng cơ bản nhằm phát triển thị trƣờng du lịch Hà
Nội đến năm 2020.
- Nguyễn Thị Trang (2001), “Đánh giá thực trạng ngành kinh doanh du lịch
Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn đã nêu
lên thực trạng ngành kinh doanh du lịch Hà Nội để từ đó thấy đƣợc những mặt tồn
tại và đƣa ra giải pháp khắc phục tình trạng.
Qua nghiên cứu các tài liệu trên và một số tài liệu liên quan khác, tác giả rút
ra hai vấn đề cơ bản đặt ra làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình:
Thứ nhất, việc nghiên cứu của các tác giả về du lịch có rất nhiều nội dung và
đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch nhƣng chủ yếu là tập trung vào các
ngành nghề kinh doanh du lịch và phát triển ngành du lịch để du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia hoặc địa phƣơng. Các đề tài nghiên cứu về
QLNN về du lịch chỉ dừng lại ở phạm vi từng lĩnh vực trong ngành du lịch, chứ
chƣa nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện của ngành mà đặc biệt QLNN về du
lịch của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Ví dụ nhƣ: phát triển du lịch lữ
hành của một doanh nghiệp hoặc địa phƣơng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lƣợng sản phẩm trong các dịch vụ du lịch,
quản lý nhà nƣớc về lao động trong kinh doanh du lịch,…
Thứ hai, tác giả của luận văn này chọn đề tài QLNN về du lịch của một địa
phƣơng mà cụ thể là thành phố Hà Nội để nghiên cứu tìm ra giải pháp hoàn thiện
QLNN đối với ngành du lịch địa phƣơng . Tác giả luận văn này kế thừa và vận dụng
những luận điểm các công trình của các tác giải nghiên cứu trƣớc đây về từng lĩnh
vực quản lý và kinh doanh của từng loại hình du lịch, dịch vụ du lịch. Từ đó đƣa ra
phƣơng hƣớng nghiên cứu cho mình, đồng thời nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực
cho công tác QLNN về hoạt động du lịch của Hà Nội nói riêng và cho các địa
phƣơng cấp tỉnh nói chung nhằm phát triển ngành du lịch đúng hƣớng và đạt đƣợc
mục tiêu đề ra. Chủ đề xuyên suốt của luận án là: QLNN đối với hoạt động du lịch
trên một địa bàn cụ thể. Theo logic thông thƣờng luận văn phải đề cập đến nội hàm
của các khái niệm, nội dung cốt lõi của các lý thuyết. Điểm nổi bật của luận án là đã
xử lý thành công sự giao thoa của các mảng lý luận về phát triển ngành du lịch, lý
luận phát triển tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng, lý luận quản lý ngành, kết hợp quản
lý theo lãnh thổ để xây dựng đƣợc cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận vững vàng cho
toàn bộ luận văn. Đích đến của luận án là vận dụng tổng hợp quan điểm, lý luận,
kinh nghiệm cụ thể của thành phố Hà Nội để hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch, định
hƣớng, loại hình du lịch, cơ chế, chính sách phù hợp, tính khả thi cao nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN về hoạt động du lịch để thực sự chiến lƣợc phát triển du lịch
của thành phố với chiến lƣợc kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch cùng gặp
nhau theo định hƣớng.
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh
doanh du lịch
1.2.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch
- Khái niệm du lịch:
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh,
cuộc dạo chơi, còn “touriste” là ngƣời đi dạo chơi. Trong tiếng Anh “to tour” có
nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Mặt khác, “du lịch” là từ Hán-Việt, có thể
coi là từ ghép giữa “du” là đi chơi với “lịch” là sự lịch lãm, hiểu biết.
Vậy du lịch là gì?
Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, đầu tiên du lịch đƣợc hiểu là việc
đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm ngƣời rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày
nay, khi du lịch phát triển mạnh trở thành lĩnh vực không thể thiếu trong đời sống
con ngƣời (từ giữa thế kỷ XX đến nay), ngƣời ta đƣa ra những khái niệm cụ thể hơn
về du lịch. Có quan niệm cho rằng: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cƣ trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lƣu lại tạm thời bên ngoài nơi cƣ trú
thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa. Tại Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa Canada (6/1991) đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời đi tới
một nơi ngoài môi trƣờng thƣờng xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất
định, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm”. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của
Liên Hợp Quốc (UNWTO): Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời
du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài
môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn
nơi định cƣ.
Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Trên cơ sở các yếu tố hợp lý của các định nghĩa về du lịch nêu trên, khái
niệm du lịch sử dụng trong luận văn đƣợc hiểu là: Du lịch là bao gồm tất cả các
mối quan hệ, các hoạt động liên quan đến chuyến đi và lƣu trú của con ngƣời ở
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá,
nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, giải trí, phát triển thể chất và tinh thần kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhƣ vậy, một mặt, du lịch mang ý nghĩa thông thƣờng của từl à việc đi lại
của con ngƣời với mục đích nghỉ ngơi, giải trí. Mặt khác, du lịch đƣợc nhìn nhận
dƣới góc độ một hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ)
do chính nó tạo ra.
Ở khía cạnh thứ nhất, trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch là một hoạt
động không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống bình thƣờng của mỗi ngƣời dân. Ở các
chuyến du lịch trong và ngoài nƣớc, con ngƣời không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi,
giải trí, mà còn thỏa mãn cả những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần.
Ở khía cạnh thứ hai, du lịch là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội (KT- XH) thu
hút hàng tỷ ngƣời trên thế giới. Bản chất kinh tế của nó là ở chỗ sản xuất và cung
cấp hàng hóa phục vụ việc thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của khách du lịch.
- Khái niệm hoạt động du lịch:
Cũng nhƣ khái niệm du lịch, cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt
động du lịch (HĐDL). Trƣớc đây, ngƣời ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một
hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu
hiểu biết của con ngƣời, hoạt động du lịch không đƣợc coi là hoạt động kinh tế,
không mang tính chất kinh doanh và ít đƣợc đầu tƣ phát triển. Ngày nay, khi du lịch
đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan
niệm về hoạt động du lịch đƣợc hiểu một cách đầy đủ hơn.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam thời
gian một vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra khái
niệm hoạt động du lịch nhƣ sau: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch,
tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cƣ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến du lịch".
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch đƣợc nhìn nhận ở ba khía cạnh:
Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lƣu trú tạm thời
của ngƣời đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ để tham
quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật. Thứ hai, “tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những ngƣời hoạt động tổ chức lƣu trú,
phục vụ ăn uống, hƣớng dẫn tham quan, vận chuyển đƣa đón du khách, kinh doanh
các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cƣ và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức có
liên quan tại địa phƣơng du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của
“khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo
cho các đối tƣợng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt
động du lịch theo đúng luật định.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một
số đặc điểm chủ yếu của hoạt động du lịch nhƣ sau:
Một là, hoạt động du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật (KH –KT) và công
nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động
xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng nhƣ cuộc sống văn minh của
con ngƣời. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các
nƣớc phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày
càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa
mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các
ngành dịch vụ khác không có.
Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Dịch vụ du lịch khác với các
ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch
chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi ngƣời dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa
mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lƣu trú bên ngoài
nơi ở thƣờng xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí,
thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Nhƣ vậy, dịch vụ du lịch
là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngƣời, làm cho con ngƣời
sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nƣớc trên thế
giới, khi thu nhập của ngƣời dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không
thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một
hình thức nghỉ dƣỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con ngƣời.
Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian. Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ
uống chế biến tại chỗ) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản
xuất ra chúng. Trong du lịch, ngƣời cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và
hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có
dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du
lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trƣờng du lịch cũng cần có
những đặc thù riêng.
Bốn là, hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã
hội cho nƣớc làm du lịch và ngƣời làm du lịch. Hiện nay, ở nhiều nƣớc trên thế giới
du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích
về chính trị, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du
lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nƣớc đã đƣa ngành du lịch phát triển với
tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang
lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài
việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang
lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ
chức tham gia hoạt động du lịch.
Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trƣờng hòa bình và ổn
định. Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch
chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa
các dân tộc. Ngƣợc lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình
trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến
cả môi trƣờng tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngƣợc
lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch
quốc tế con ngƣời thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là đƣợc sống,
lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh
mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một
quốc gia, một địa phƣơng với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút
một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại
Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện „„đảo chính‟‟ ở Thái Lan đã làm
cho ngành du lịch các nƣớc này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác,
tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng cũng là những nhân tố rất quan trọng
tác động đến khách du lịch.
1.2.1.3. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lƣu thông, mua, bán hàng
hóa du lịch trên thị trƣờng, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các