Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠO
………/……………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO

BỘ NỘI VỤ

………/……………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ MINH ĐỨC


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ CÚC

Đắk Lắk, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của riêng tôi và được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Cúc.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực; trường hợp sử dụng các
tài liệu, số liệu, kết quả tham khảo thì được nêu rõ nguồn gốc cụ thể.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên cao học

Lê Minh Đức


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy, cô, các anh, chị, các em và các bạn, cùng gia
đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân

thànhtới:
Ban Giám hiệu, Ban quản lý đào tạo, các thầy, cô thuộc các chuyên ngành quản
lý hành chính công - khoa sau đại học, Học viện hành chính Quốc gia; các phòng ban
chuyên môn Học viện hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS Trần Thị Cúc đã hết lòng giúp
đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk; Ban giám đốc các Công ty TNHH
MTV lâm nghiệp; đặc biệt là Lãnh đạo VP UBND tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Cuối cùng, xin trọng cảm ơn các thành viên trong gia đình (mẹ, vợ con, anh chị
em); các anh, chị em trong lớp cao học Quản lý công HC20.TN6 đã động viên,
giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Học Viên

Lê Minh Đức


MUC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài Luận văn .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
Chương 1 .............................................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC LÂM
TRƯỜNG QUỐC DOANH............................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai ..................................................................... 8
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai................................................................... 12
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ................................................... 12
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................................... 13
1.5. Quản lý Nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc doanh ........................... 14
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 28
Chương 2 ............................................................................................................................29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI ..................................29
CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK........29
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đắk Lắk ........... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 29
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................................... 32
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 35
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk .......................... 42


2.3. Thực trạng quản lý đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................................ 49
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 76
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK...........................................................................................................................77
3.1. Định hướng chung về quản lý nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc
doanh ........................................................................................................................ 77
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại các lâm trường

Quốc doanh ............................................................................................................... 77
3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................... 83
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Ý nghĩa

1

KTXH

Kinh tế xã hội

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

LTQD


Lâm trường Quốc doanh

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5

QLDĐ

Quản lý đất đai

6

SDĐ

Sử dụng đất

7

SDĐĐ

Sử dụng đất đai

8

TNMT


Tài nguyên và Môi trường

9

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

BC

Báo cáo

12

KH

Kế hoạch

13

PA


Phương án

14

HTTĐC

Hỗ trợ tái định cư

15

Ha

Héc ta

16

NQ-30/TW

17

NQ-28/TW

Nghị quyết 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị
Nghị quyết 28-NQ/TW, ngày 16/6/2003 của Bộ
Chính trị


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Diện tích các loại đất tỉnh Đắk Lắk ..................................................................32
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp .................................................................37
Bảng 2.3: Kết quả giao, cho thuê đất giai đoạn 2011-2015..............................................45
Bảng 2.4: Công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư ........................................................46
Bảng 2.5: Kết quả thanh, kiểm tra ngành TNMT cấp tỉnh ...............................................47
Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất của 15 công ty TNHH MTV lâm nghiệp trước khi sắp
xếp, đổi mới .........................................................................................................................58
Bảng 2.7: Mục đích sử dụng đất của các công ty TNHH MTV lâm nghiệp trước sắp xếp,
đổi mới. ................................................................................................................................61
Bảng 2.8: phương án sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp ................63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp................. 58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mục đích sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
trước khi sắp xếp, đổi mới. .................................................................................................62
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Phương án sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
..............................................................................................................................................64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không
chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đặc biệt là đối với
sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những thay đổi về các mối quan hệ trong
quản lý và sử dụng đất đai là một trong những vấn đề được quan tâm nhất. Vì đất đai có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, cộng đồng, lợi ích giữa các cộng đồng;
trên phương diện vĩ mô, đất đai có tác động một cách trực tiếp và sâu sắc đến phát triển

kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi quốc gia.
Thấy được tầm quan trọng của đất đai, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Viêt Nam đã ban hành Luật đất đai qua các thời kỳ để làm căn cứ pháp lý quản lý, sử
dụng đất đai trên phạm vi cả nước, mới nhất là Luật đất đai 2013; triển khai các Luật đất
đai, Chính phủ qua các thời kỳ cũng đã ban hành nhiều văn bản dưới Luật để điều chỉnh
các mối quan hệ trong quản lý, sử dụng đất đai trên phạm vi toàn quốc.
Sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước khởi xướng từ năm 1986 đến
nay, đất nước ta đã đạt những thành tựu quan trọng và có những bước tiến vượt bậc trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội... Cùng đóng góp vào sự phát triển của đất
nước, Các nông, lâm trường quốc doanh đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh; nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo nhất là
những nơi vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nông, lâm trường là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của
đất nước, là xuất phát điểm cho sự phát triển vững mạnh ở Nông thôn và là tiền đề không
thể thiếu để sử dụng có hiệu quả các mối quan hệ hợp tác với nước ngoài. Trong những
năm qua, thực hiện đường lối đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI ( tháng 12/1996); Nghị quyết 10 của Bộ chính trị; Nghị quyết lần thứ 5 của

1


Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII). Các nông, lâm trường quốc doanh, trong
đó có các Lâm trường quốc doanh (LTQD) đã có những thay đổi quan trọng cả về tổ
chức, nội dung và phương thức hoạt động; đóng góp tích cực vào sự phát triển của
nông nghiệp nông thôn nước ta; đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu về đổi mới tổ
chức quản lý tại các nông lâm trường, góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao
động, ổn định chính trị, an toàn xã hội trên địa bàn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Lâm trường quốc doanh là tổ chức là tổ chức kinh tế của Nhà nước, được giao quản
lý, sử dụng một diện tích đất, rừng khá lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm

nghiệp. Song, việc quản lý sử dụng đất đai hiệu quả chưa cao; tình trạng lấn chiếm, tranh
chấp, vi phạm chính sách pháp luật đất đai xảy ra ở nhiều lâm trường chưa được giải
quyết kịp thời và dứt điểm; đời sống cán bộ, công nhân viên gặp nhiều khó khăn và nảy
sinh một số vấn đề phức tạp.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đất đai tại các lâm trường quốc doanh qua các thời kỳ
lịch sử của đất nước đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Tuy nhiên, còn đó rất nhiều hạn chế, tồn tại tương tự như thực trạng chung của các
lâm trường trên phạm vi cả nước như: việc quản lý sử dụng đất đai hiệu quả chưa cao;
tình trạng lấn chiếm, tranh chấp vi phạm chính sách pháp luật đất đai xảy ra ở nhiều lâm
trường chưa được giải quyết kịp thời và dứt điểm; vị trí, ranh giới chưa được xác định cụ
thể, quản lý không tốt dẫn đến suy giảm diện tích rừng tự nhiên, đất bị bỏ hoang không sử
dụng trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích; chuyển nhượng, cho thuê trái
phép, gây lãng phí tài nguyên…. Do vậy, việc quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả diện tích đất tại các lâm trường quốc doanh là yêu cầu cấp thiết và hết sực cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại các LTQD và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, tác
giả chọn Đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên địa

2


bàn tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu, đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài quản lý nhà nước về đất đai tại nông lâm trường quốc doanh nói chung thì đã
có nhiều công trình nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ:
- Bài “ Trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động của nông, lâm trường” của
tác giả Quang Vũ trên báo điện tử baotintuc.vn ngày 10/11/2015

- Bùi Kim Hiếu (2013) Quản lý nhà nước về lâm nghiệp – Nhà xuất bản Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội 2013;
- Vũ Thu Hạnh ( 2009) . Một số phát hiện tác động của chính sách, pháp luật liên
quan đến quản lý tài nguyên rừng – Tạp chí Trung tâm nghiên cứu pháp luật và chính
sách, Hà Nội năm 2009;
-Nguyễn Ngọc Lung (2008) Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp
Việt Nam – NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2008;
-Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường ( 1998) Quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên
lưu vực Sông Sesan;
- Lê Du Phong, Tô Đình Mai (2008) Góp phần nghiên cứu chính sách lâm nghiệp ở
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội 2008;
- Trần Văn Thương, Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh
Đắk Nông, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đà Nẵng 2015;
- Nguyễn Văn Quảng, Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các nông lâm
trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Hà Nội 2015;
- Tô Xuân Phúc, Phan Đình Nhã, Phạm Quang Tú, Mẫu thuẫn đất đai giữa Công ty
lâm nghiệp và người dân địa phương, Hà nội 2013.

3


Tuy nhiên, đề tài “Quản lý Nhà nước về đất đai tại các Lâm trường quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.” chưa từng được nghiên cứu; đồng thời, nội dung này phù hợp
với chuyên ngành và hoàn toàn độc lập với các công trình đã được công bố. Trong quá
trình thực hiện đề tài tác giả sẽ nghiên cứu các công trình liên quan trong và ngoài nước
đã thực hiện trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo Hiến pháp và Pháp

luật Đất đai.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Đắk Lắk và tại các Lâm
trường quốc doanh.
- Nghiên cứu lí luận, thực tiễn quản lý Nhà nước về đất đai tại các LTQD để đề xuất
hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất đai tại
các LTQD.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với đất đai tại các lâm trường
Quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân
của những hạn chế trong quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
- Xác định định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại các LTQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu về quản lý sử dụng đất tại các LTQD trên

4


địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất,Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho
đề tài nghiên cứu.
Điều tra và thu thập tài liệu thông qua các báo cáo chuyên đề của các cơ quan Trung
ương, UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương(Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính, Cục Thống kê; phòng Tài nguyên môi
trường cấp huyện; phòng Thống kê cấp huyện trong tỉnh Đắk Lắk…); kết quả nghiên
cứu của các đề tài; số liệu thống kê của các cấp, ban ngành, tổ chức, đề tài nghiên cứu của
các tác giả trong nước; các số liệu từ điều tra, phỏng vấn.
Thứ hai, Phương pháp khảo sát thực địa:
Tiến hành điều tra khảo sát thực tế tình hình quản lý sử dụng đất của các nông lâm
trường ở ngoài thực địa.
Thứ ba, Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel
Tổng hợp trình bày kết quả: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các
bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh.
Thứ tư, Phương pháp so sánh:
Sau khi tiến hành tổng hợp số liệu và báo cáo tính hình quản lý sử dụng đất của các
LTQD và khảo sát thực tế tình hình quản lý sử dụng đất của các LTQD ở ngoài thực địa.
Tiến hành sử dụng phương pháp so sánh để có được cái nhìn đầy đủ và chính xác về thực
trạngthực tế, tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các LTQD.
Thứ năm, Phương pháp chuyên gia:
Thực hiện phỏng vấn, trao đổi những người có kinh nghiệm thực hiện công tác quản
lý sử dụng đất tại LTQD ở địa bàn nghiên cứu như cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường,

5


Sở Nông nghiệp và PTNT; phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện; tham vấn ý kiến các thầy cô, các chuyên gia.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai tại các LTQD; hoạt động quản lý, sử dụng
đất đai tại các LTQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Nội dung nghiên cứu: hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc
doanh.
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Về thời gian: Giai đoạn 2011 – 2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai tại các
LTQD.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động trong
nghiên cứu lĩnh vực đất đai hoặc hoạt động thực tiễn trong quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và tại các LTQD nói riêng; là tài liệu tham khảo giúp các cơ quan xây dựng pháp
luật, chính quyền các cấp hoạch định chính sách, xây dựng mô hình tổ chức quản lý và sử
dụng đất tại các LTQD có hiệu quả, góp phần định hướng lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng, khai thác tài nguyên đất, tài nguyên rừng tại các LTQD một cách hiệu quả, tiết
kiệm, bền vững; đồng thời, giải quyết dứt điểm mâu thuẫn giữa các LTQD với người dân
sử dụng đất có nguồn gốc từ các LTQD, góp phần ổn định tổ chức sản xuất, phát triển
kinh tế tại các LTQD, đóng góp chung vào phát triển kinh tế-xã hội, ổn định an ninh - trật
tự trên địa bàn.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai tại các Lâm trường quốc doanh
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại các Lâm trường quốc doanh.
- Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại
các Lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC LÂM TRƯỜNG
QUỐC DOANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Giá
trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (m2, ha, km2) và độ phì nhiêu,
màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa
hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những
biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh
tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện
tích, có vị trí cố định trong không gian. [17].
1.1.2. Sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng. Việc
sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “những hoạt động của con người có liên quan trực
tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước, phân
hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ ...) cho phép đánh
giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình
những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất


8


này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số điều kiện và nhân tố
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất:
- Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện tích
trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và
quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: yếu tố khí
hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động,
thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu về quốc
phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,
điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học
kỹ thuật vào sản xuất.
- Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai hạn chế về số
lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được khi tham gia vào
hoạt động sản xuất của xã hội. [17].
1.1.3. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và
thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi
nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất,…) và
giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo…liên quan đến quyền sử dụng đất. Quản lý
đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều

chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những

9


thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan
đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và
đất tư bao gồm: các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất,
giám sát và quản lý việc sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các
nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp luật đất đai và pháp luật liên quan
đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung chủ
yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ
quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính;
quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo;
trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế. [17].
1.1.4. Quản lý nhà nước về đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động
trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các
mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho
việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan
quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được
Nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều
này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh
tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử
dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải
được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.

10


Cho đến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý đất đai: hệ thống địa bạ
(Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system). Hệ thống địa bạ đã được áp dụng
từ rất lâu đời, hệ thống hồ sơ gồm: một là các sổ sách địa chính mô tả thửa đất theo kiểu
sơ đồ do chính quyền quản lý và hai là các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước,
văn tự được pháp luật thừa nhận. Khi các mối quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn người
ta sử dụng một hệ thống hồ sơ hiện đại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này bao
gồm: một là bản đồ địa chính, hai là các hồ sơ đăng ký đất đai và ba là giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn hệ thống bằng khoán cho phép
chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn. Mỗi thửa đất trong cả
nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích thước thửa đất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng
lý thống nhất. Các triều đại phong kiến ở nước ta chỉ sử dụng hệ thống địa bạ. Trong thời
gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng cả hai hệ thống, hệ thống địa bạ được sử
dụng cho đất thuộc khu vực nông thôn, còn đất đô thị được chuyển dần từ hệ thống địa bạ
sang hệ thống bằng khoán. Từ khi Luật Đất đai 1987 được ban hành cho đến nay nước ta
đã lựa chọn hệ thống bằng khoán thống nhất để quản lý toàn bộ đất đai cả nước. Đây là
toàn bộ công việc quản lý đất đai theo quan niệm cũ. Nói cách khác quan niệm quản lý
đất đai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong phạm vi
dân sự và hành chính, chưa chú ý tới vai trò của đất đai trong bức tranh hoạt động vĩ mô
của nền kinh tế - xã hội. Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn công nghiệp, con
người đã ý thức được rõ hơn ý nghĩa của quan hệ đất đai ở tầm vĩ mô, từ đó xuất hiện
khái niệm “quản lý đất đai hiện đại”. Quản lý đất đai hiện đại bao gồm các nội dung sau:
- Điều tra, khảo sát để nắm vững được toàn bộ số lượng và chất lượng của tài
nguyên cả nước;
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính để quản lý đến từng thửa đất về mặt tự nhiên,

kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở để giải quyết mối quan hệ dân sự và hành chính về
đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất chính xác;
- Xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai, các chính sách đất đai để điều chỉnh các

11


mối quan hệ đất đai từ từng thửa đất (vi mô) tới toàn bộ tài nguyên đất (vĩ mô);
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ, theo ngành và cả nước
để thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng đất có lợi cho ổn định chính trị, công bằng xã hội và
phát triển kinh tế, trong đó có quyền lợi của từng người sử dụng đất. [17].
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng
vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành
năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng
đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra;
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất
tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó, có những biện pháp thích hợp để sử dụng
đất đai có hiệu quả cao nhất;
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành
lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất, đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử
dụng, khai thác quỹ đất;
- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt
tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện
những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm;
- Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy

định, thể chế; đồng thời, bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không
phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật đất đai vào cuộc sống. [17].
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động của thị trường luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực, do đó cần có sự quản

12


lý, can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước bằng các công cụ và chính sách thích hợp nhằm
phát huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực của thị trường.
Việc phát triển thị trường bất động sản là một thành phần nhạy cảm nhất trong quản
lý nhà nước về đất đai. Ngay cả đối với những nước được coi là có nền kinh tế thị trường
tự do phát triển, thì vai trò quản lý nhà nước đối với phân bổ và sử dụng đất cũng rất lớn.
Vì vậy, quản lý nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản: (1) đảm bảo sử
dụng đất có hiệu quả; (2) đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng; (3) đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về
đất đai. Đó là các hoạt động trong việc theo dõi và quản lý tình hình sử dụng đất đai,
trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước,
trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà
nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống
nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và
ngày càng có hiệu quả cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan
quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được
Nhà nước phân công; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất
đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và

người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định tại Điều 22,
Luật Đất đai năm 2013 và áp dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa

13


phương, bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử

dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. [14].
1.5. Quản lý Nhà nước về đất đai tại các lâm trường quốc doanh
1.5.1. Khái niệm lâm trường quốc doanh.
Thuật ngữ “lâm trường quốc doanh” xuất hiện ở nước ta vào những năm cuối của
thập kỷ 50, thế kỷ XX, cùng với quá trình chuyển đổi các trạm trồng rừng hay các công

14


trường khai thác gỗ thành các đơn vị kinh tế, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
được giao làm nhiệm vụ trồng rừng hoặc khai thác gỗ hay cây rừng hằng năm. Khi nguồn
gỗ cây rừng không còn hoặc không được khai thác, các lâm trường được giao nhiệm vụ
trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ tái sinh bằng nguồn vốn ngân sách và chế biến lâm sản
phục vụ yêu cầu khôi phục phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Như vậy lâm trường quốc doanh được hiểu là một tổ chức kinh tế do Nhà nước
thành lập, là một loại hình doanh nghiệp nhà nước, thực hiện sản xuất kinh doanh
theo luật doanh nghiệp. Lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao rừng và đất lâm
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được
Nhà nước đầu tư vốn, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác để quản lý, chăm sóc, bảo
vệ, trồng rừng; khai thác lâm sản và nhiệm vụ kinh doanh sản xuất khác để quản lý theo
nhiệm vụ được giao.
Lâm trường quốc doanh là một tổ chức kinh tế do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật Việt nam, hoạt động trong
lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. Lâm trường có năng lực pháp luật dân sự, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản, có con dấu và tài khoản riêng.
Lâm trường quốc doanh là doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, cũng như các doanh
nghiệp nhà nước khác, LTQD phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu là sản
xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận cho lâm
trường và cho Nhà nước. Lâm trường khác với các doanh nghiệp nhà nước khác là

được Nhà nước giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp với diện tích lớn để sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp. [ 12].
1.5.2. Đặc điểm của lâm trường quốc doanh
Lâm trường quốc doanh ở nước ta là loại hình doanh nghiệp thường có quy mô nhỏ.
Các lâm trường được giao nhiệm vụ quản lý, chăm sóc, bảo vệ tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp để tổ chức cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất kinh doanh có các đặc điểm là:
- Việc quản lý, khai thác, chăm sóc, bảo vệ rừng tự nhiên – tài nguyên quốc gia

15


theo quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng và theo quy định của pháp luật về tài
nguyên quốc gia.
- Rừng, cây rừng có chu kỳ sản xuất kinh tế dài nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả sản xuất kinh doanh của các lâm trường quốc doanh.
- Rừng tự nhiên được giao cho lâm trường quốc doanh quản lý kinh doanh còn
là tư liệu sản xuất của lâm trường quốc doanh, phân bổ ở địa bàn có nhiều khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tuy nhiên, những nơi đó lại có cộng đồng dân cư
sống lâu đời nên có tác động quan hệ thuận lợi và không thuận lợi về sử dụng tài nguyên
rừng giữa lâm trường và người dân địa phương, có tác động không nhỏ đến cơ chế quản
lý của lâm trường quốc doanh. Rừng tự nhiên là một bộ phận tài nguyên thiên nhiên, “là
một loại vốn có tính chất đặc biệt”, nên việc quản lý, chăm sóc, bảo vệ và khai thác không
chỉ xem xét đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải tính đến hiệu quả, lợi ích môi
trường và xã hội. Do vậy, các lâm trường quốc doanh đồng thời vừa thực hiện chức năng
kinh tế vừa thực hiện chức năng xã hội.
- Các lâm trường quốc doanh hoạt động (quản lý, chăm sóc, bảo vệ) trên địa bàn
rộng (huyện, liên huyện, tỉnh, liên tỉnh hoặc một vùng) nhưng phổ biến, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, hải đảo đặc biệt khó khăn, ít dân sinh sống nên gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lý, bảo vệ rừng.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất lâm

nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất đai có ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng của cây rừng,
của rừng và kết quả kinh doanh của lâm trường quốc doanh, nên trong quản lý kinh
doanh, lâm trường quốc doanh vừa phải chăm bón đất đai, vừa phải sử dụng hợp lý đất
đai
Do vậy vấn đề xác định rõ diện tích, trữ lượng gỗ và lâm sản, giá trị bằng tiền, quy
định rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích của lâm trường quốc
doanh khi tiếp nhận, quản lý, kinh doanh rừng tự nhiên được Nhà nước giao đã trở thành
một vấn đề hết sức cần thiết và rất quan trọng trong cơ chế quản lý của lâm trường quốc

16


×