Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh Giá Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trong Quá Trình Đô Thị Hoá Trên Địa Bàn Thành Phố Lào Cai Tỉnh Lào Cai Giai Đoạn 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.58 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

------------

NGUYỄN VIẾT THUỶ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

------------

NGUYỄN VIẾT THUỶ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã Số: 60 62 16



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2011


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Viết Thuỷ
Học viên cao học khóa 17 - Chuyên ngành: Quản lý đất đai. Niên khóa 2009 - 2011.
Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
- Các kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên
cứu khác.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 08 năm 2011
Người làm cam đoan

Nguyễn Viết Thuỷ



ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Lan, Phó trưởng
khoa Tài Nguyên và Môi Trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại
học Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm cao giúp
tác giả nâng cao trình độ và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên phụ trách
Đào tạo sau Đại học đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận lợi; nhiều
nhà khoa học trong và ngoài trường đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu
giúp tác giả nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
thành phố Lào Cai, đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tác giả có cơ hội
phấn đấu trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 08 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Viết Thuỷ


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
BTTH
CH-TTg

CP
D/c
DT
Đất NN
ĐGHC
ĐTH
ĐVHC
GCN
GCNQSD
GCNQSDĐ
GPMB
HĐND
NĐ-CP
NSDĐ
Nxb
P.
QĐ-BTNMT
QĐ-UB
QĐ-UBND
QH - KHSDĐ
QHSD
QLNN
QSD
TN & MT
TT- BTN&MT
UBND
VKT,HM
VPĐKQSD
X.


: Bất động sản
: Bồi thường thiệt hại
: Chỉ thị thủ tướng
: Chính phủ
: Di chuyển
: Diện tích
: Đất nông nghiệp
: Địa giới hành chính
: Đô thị hoá
: Đơn vị hành chính
: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giải phóng mặt bằng
: Hội đồng nhân dân
: Nghị định chính phủ
: Người sử dụng đất
: Nhà xuất bản
: Phường
: Quyết định Bộ tài nguyên Môi trường
: Quyết định Uỷ ban
: Quyến định uỷ ban nhân dân
: Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất
: Quy hoạch sử dụng
: Quản lý nhà nước
: Quyền sử dụng
: Tài nguyên và Môi trường
: Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Uỷ ban nhân dân
: Vật kiến trúc, hoa mầu

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
: Xã


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010....25
Bảng 4.2. Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp thành phố Lào Cai giai đoạn
2005 - 2010 ................................................................................................27
Bảng 4.3. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi thành phố Lào Cai giai đoạn
2005 - 2010 ...............................................................................................28
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của Thành phố Lào Cai ......................34
Bảng 4.5. Tổng hợp các văn bản do thành phố Lào Cai ban hành có liên quan
đến quá trình quản lý và sử dụng đất đai từ năm 2005 đến 2010 ..............37
Bảng 4.6. Kết quả thành lập bản đồ tại thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 .......39
Bảng 4.7. Kết quả vẽ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính ...............................40
Bảng 4.8. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất của 2 phương án quy hoạch ........................43
Bảng 4.9. Tổng hợp công tác GPMB giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn thành
phố Lào Cai ...............................................................................................46
Bảng 4.10. Kết quả thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lào Cai ...............................47
Bảng 4.11. Kết quả chuyển MĐSD đất trên địa bàn thành phố Lào Cai ..................49
Bảng 4.12. Kết quả đăng ký đồng loạt cấp GCNQSDĐ đất ở của thành phố Lào
Cai từ sau năm 2004 ..................................................................................50
Bảng 4.13. Tổng hợp hồ sơ địa chính thành phố Lào Cai.........................................51
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình cá nhân trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 ............52
Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp của hộ gia đình
cá nhân theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Lào Cai giai

đoạn 2005 - 2010 .......................................................................................54
Bảng 4.16. Kết quả cấp GCNQSD đất ở tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2005 - 2010 ................................................................................55
Bảng 4.17. Tổng hợp giao đất ở đối với hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành
phố Lào Cai ...............................................................................................56


v

Bảng 4.18: Kết quả cấp GCNQSD đất của cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành
phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 ...........................................................58
Bảng 4.19. Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành
phố Lào Cai ...............................................................................................58
Bảng 4.20. Diện tích theo đối tượng sử dụng đất năm 2010 ....................................59
Bảng 4.21. Biến động đất đai năm 2010 so với năm 2005 .......................................60
Bảng 4.22. So sánh giá đất ở tại một số thời điểm theo các Quyết định về khung
giá đất của UBND thành phố Lào Cai từ năm 2005 - 2010 ......................63
Bảng 4.23. Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của thành phố Lào Cai
giai đoạn 2005- 2010 .................................................................................64
Bảng 4.24. Tổng hợp kết quả đấu giá diện tích đất của thành phố Lào Cai trong
giai đoạn 2005 -2010 .................................................................................68
Bảng 4.25. Kết quả thực hiện quyền sử dụng đất tại thành phố Lào Cai từ năm
2005 đến năm 2010 ...................................................................................70
Bảng 4.26. Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai của hộ gia đình cá
nhân năm 2005 đến năm 2010 ...................................................................72
Bảng 4.27. Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Lào
Cai từ năm 2005 đến năm 2010 theo đơn vị hành chính ...........................73
Bảng 4.28. Kết quả giải quyết đơn thư của thành phố Lào Cai từ năm 2005 đến
năm 2010 ...................................................................................................75



vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ÐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tế ..................................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Những hiểu biết chung về quản lý Nhà nước về đất đai ...................................4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà Nước về đất đai ...............................5
2.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo Luật đất đai 2003 .............................................................................6
2.1.4. Các khái niệm về đô thị hoá ..............................................................................7
2.1.4.1. Phân loại đô thị Việt Nam ..............................................................................7
2.1.4.2. Tác động của đô thị hoá .................................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9
2.2.1. Thực trạng đô thị hoá tại một số thành phố ở Việt Nam...................................9
2.2.2.1. Thực trạng đô thị hoá tại thành phố Hồ Chí Minh .........................................9
2.2.2.2. Các nghiên cứu về đô thị hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..............................10
2.3. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta và của tỉnh Lào
Cai từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 đến nay..............................................11
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................11
2.3.2. Một số tồn tại ..................................................................................................15
2.3.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010 .............16

2.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2010 ......17
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................21


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.3.1 Điều kiện tự nhiện - kinh tế xã hội ...................................................................21
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ...............................................................21
3.3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ...........................................................21
3.3.2. Thực trạng thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố ..................................................................................................21
3.3.3. Đề xuất các và biện pháp nâng cao công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Lào Cai ...........................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Điều tra thu thập thông tin thứ cấp..................................................................21
3.4.2. Điều tra các số liệu sơ cấp ...............................................................................21
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...........................................................22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .....................................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ......................................................................23
4.1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................................................23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................25
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................25
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................26
4.1.2.3. Thực trạng giáo dục, lao động, việc làm ......................................................30
4.1.3. Đánh giá những lợi thế và hạn chế ..................................................................31

4.2. Tình hình quản lý đất đai ở thành phố Lào Cai..................................................33
4.2.1. Bộ máy quản lý đất đai....................................................................................33
4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại thành phố Lào Cai ..................................................33
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hoá
trên địa bàn thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 .............35
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ...................................................35
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính .....................................................................................37


viii

4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ...............................39
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................41
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ....44
4.3.5.1. Công tác giao đất, cho thuê đất ....................................................................44
4.3.5.2. Công tác thu hồi đất .....................................................................................44
4.3.5.1. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất .......................................................48
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................................................50
4.3.6.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ..........................................................................50
4.3.6.2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính ....................................................................51
4.3.6.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....................................................52
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ...............................................................................59
4.3.8. Quản lý tài chính về đất ..................................................................................62
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ..........................................................................................................65
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ....69

4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.......................................................71
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ...................................................74
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. ...........................................77
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................83
5.1. Kết luận ..............................................................................................................83
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ÐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá với mục
tiêu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp. Trong những năm
qua nền kinh tế có những biến chuyển đáng kể, tăng trưởng GDP hàng năm tăng lên,
chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao. Hiện nay nhu cầu sử dụng
đất đang là vấn đề bức xúc trong kế hoạch sử dụng đất của nước ta. Đất đai là nguồn
tài nguyên có hạn, không có khả năng tái sinh. Mà dân số ngày càng gia tăng, dẫn đến
tình trạng quá tải do mật độ dân số quá đông trong khi quy hoạch chưa bắt kịp với
nhịp độ phát triển, gây ra hậu quả nghiêm trọng làm suy giảm nền kinh tế sức khoẻ và
bất ổn về mặt chính trị của một đất nước. Nhất là ở những thành phố, thị xã của nước
ta hiện nay. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự bùng nổ dân số và
tốc độ đô thị hoá ngày càng gia tăng hình thành các khu đô thị.
Đô thị hoá là một quy luật tất yếu khách quan của sự phát triển của xã hội. Quá
trình đô thị hoá đối với các nước khác nhau sẽ có quy mô và tốc độ khác nhau, điều đó

đã và đang diễn ra ở khắp các nước trên thế giới nhất là các nước đang phát triển. Đô
thị hoá có liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (Chính trị, kinh tế, văn
học, khoa học kỹ thuật, lịch sử, môi trường). Quá trình đô thị hoá diễn ra trên nhiều
thành phố, thị xã của nước ta, đi kèm với nó là sự thay đổi về mật độ dân số, hình thành
nhiều khu công nghiệp tập trung đang hình thành. Các khu dân cư mới được ra đời, sự
phát triển mạnh mẽ của hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước thoát nước đã tác động
lớn đến quỹ đất của các thành phố. Đi kèm theo đó là hàng loạt vấn đề xã hội phát sinh
do người nông dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp.
Thành phố Lào Cai một đô thị được xếp vào đô thị loại 3 của tỉnh lỵ tỉnh Lào
Cai. Thành phố được thành lập năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai và
Cam Đường. Thành phố Lào Cai có cửa khẩu quốc tế Lào Cai là nơi giao thương
quan trọng của phía bắc Việt Nam với phía Nam Trung Quốc. Là địa đầu của đất
nước, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam với các
tỉnh phía tây nam Trung Quốc, và các tỉnh nằm sâu trong nội địa Trung Quốc. Quá
trình đô thị hoá tại thành phố trong những năm gần đây đã gây ra nhiều biến đổi cho


2

hiện trạng đất đai và có tác động không nhỏ tới đời sống của một bộ phận dân cư bị
mất đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông thôn ngày càng bị thu hẹp, thay
vào đó là sự gia tăng của các khu đô thị. Quá trình này dẫn tới phát sinh các quan hệ
sử dụng đất phức tạp ngoài tầm kiểm soát của nhà nước. Việc xác định giá đất chưa
sát giá thị trường đã dẫn tới các khó khăn trong công tác QLNN về đất đai và công
tác GPMB. Để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đã phải bỏ ra rất
nhiều tiền, nguồn vốn này ngoài nguồn từ ngân sách nhà nước thì thành phố phải
thực hiện một số dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng. Trong khi đó, nguồn vốn này
không phải hoàn toàn được sử dụng để đầu tư trực tiếp cho các công trình đô thị, nó
còn được sử dụng cho chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. Vai trò của Nhà nước
trong quản lý, sử dụng đất với chức năng là đại diện cho sở hữu toàn dân về đất đai

chưa rõ ràng, hiệu quả quản lý thấp; quan hệ kinh tế giữa đại diện sở hữu đất đai với
người sử dụng đất chưa minh bạch và nhiều bức xúc nảy sinh..., trong quá trình
ĐTH ở thành phố Lào Cai.
Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên cùng với sự đồng ý của
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học. Dưới
sự hướng dẫn của cô giáo - PGS TS. Đỗ Thị Lan - Giảng viên khoa Tài Nguyên và
Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hoá
trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tình hình điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Lào Cai
- Thực trạng 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Lào Cai dưới tác động của quá trình đô thị hoá.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Lào Cai dưới tác động của quá trình đô thị hoá.
1.3. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của
thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 sẽ tiến hành đánh giá những thành tựu và
hạn chế để tìm ra nguyên nhân và đề suất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sau khi hoàn thành sẽ cho thấy thực trạng công tác QLNN về đất đai
trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 đồng thời góp phần đưa ra
những đánh giá khái quát nhất về tác động của quá trình đô thị hóa tới công tác
QLNN về đất đai.

1.4.2. Ý nghĩa thực tế
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bước đầu kết luận những mặt đã làm được và
những hạn chế yếu kém trong công tác QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai.
- Những giải pháp luận văn đưa ra sẽ góp phần đề xuất với UBND thành
phố Lào Cai một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về đất đai trên địa
bàn thành phố, góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng thành phố Lào Cai trở thành đô
thị loại II, trở thành trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của khu vực
miền núi phía Bắc.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về quản lý Nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai,… Nghiên cứu về quan hệ đất
đai ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai như quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai. Nhà nước không trực tiếp
thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan Nhà nước do Nhà
nước thành lập, thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và
theo sự giám sát của Nhà nước.
“Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong
việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; trong việc
kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong việc điều tiết các nguồn
lợi từ đất đai” (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [23].
Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với

đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo sử dụng
hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất; đồng thời bảo vệ
đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Các phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý Nhà nước nói
chung. Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:
+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp thống kê,
phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
+ Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như: phương
pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.


5

Hệ thống các công cụ quản lý Nhà nước về đất đai đa dạng và hoạt động có
hiệu quả đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong
những năm qua đạt kết quả cao. Đó là:
+ Công cụ pháp luật
+ Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Công cụ tài chính
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà Nước về đất đai
Từ khi Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1988; rồi đến Luật Đất đai 1993 (kể
cả 2 lần sửa đổi, bổ sung vào năm 1998 và 2001); Sau đó, ngày 10 tháng 12 năm
2003, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành lệnh số
23/2003/L - CTN công bố Luật đất đai 2003 đã tạo hành lang pháp lý ngày càng
chặt chẽ và hoàn thiện hơn; làm công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực
đất đai của các cơ quan Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai. Căn
cứ theo thẩm quyền của mình, Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đã ban hành các
văn bản chính quy về quản lý Nhà nước về đất đai như:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị Định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.


6

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/09/2010 của Bộ Xây dựng quy định
cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở.
2.1.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo Luật đất đai 2003
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 có quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai như sau: (Luật Đất đai 2003, 2003) [19].
a) Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng

đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai.
h) Quản lý tài chính về đất.
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.


7

2.1.4. Các khái niệm về đô thị hoá
Hiện nay đô thị hoá là một vấn đề đang thu hút sự nhiều chú ý đặc biệt là các
nhà xã hội học và một số chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. Có nhiều quan
niệm về đô thị.
Đô thị hoá là quá trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào đó từ chưa
"đô thị" thành "đô thị". Những vùng, khu vực có thể là vùng ven đô thị hay ngoại
thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đô thị hoá, từ đô thị mở rộng không gian

và diện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô thị trung
tâm mà cả những vùng khác nhất là nông thôn trong cả nước.
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô
thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó
cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo
cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là
tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện
qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống (Hân Hương, 2008) [17].
2.1.4.1. Phân loại đô thị Việt Nam
Theo Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc
Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Các đô thị của Việt Nam được phân loại như
sau (Chính phủ, 2 00 1)[4]:
Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV,
đô thị loại V
Phân loại đô thị theo loại đô thị:
- Đô thị loại đặc biệt, có 2 thành phố là: Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
- Đô thị loại I, có 3 thành phố là: Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế.
- Đô thị loại II, có 14 thành phố là: Cần Thơ; Thái Nguyên; Hạ Long; Việt
Trì; Nam Định; Thanh Hóa; Vinh; Quy Nhơn; Nha Trang; Buôn Mê Thuột; Đà Lạt;
Biên Hòa; Vũng Tàu; Mỹ Tho.


8

- Đô thị loại III có 31 là các thành phố, thị xã: Lào Cai; Điện Biên Phủ; Yên
Bái; Lạng Sơn; Bắc Giang; Bắc Ninh; Hà Đông; Hải Dương; Thái Bình; Ninh Bình;
Đồng Hới; Quảng Ngãi; Tuy Hòa; Phan Rang; Phan Thiết; Pleiku; Long Xuyên;
Sóc Trăng; Rạch Giá; Cà Mau; Sơn La; Hòa Bình; Cẩm Phả; Vĩnh Yên; Sơn Tây;
Đông Hà; Tam Kỳ; Hội An; Kon Tum; Cao Lãnh; Sa Đéc.

- Đô thị loại IV có 41 thị xã và 01 thị trấn
- Đô thị loại V có 587 thị trấn.
2.1.4.2. Tác động của đô thị hoá
a, Tác động tích cực
- Quá trình đô thị hoá đã thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội. Do sự
phát triển đô thị đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khu vực I sang khu vực II, III đã
hình thành và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại...
- Quá trình đô thị hoá đã kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển. Đô thị
hoá đã làm thay đổi chuyên môn hoá sản xuất, phương thức sản xuất phát triển
nhanh chóng, gia tăng lợi nhuận được tăng lên. Mặt khác sự phát triển đô thị làm
tăng nhu cầu tiêu thụ về số lượng, chất lượng làm cho các ngành sản xuất có thị
trường tiêu thụ lên phát triển.
- Quá trình đô thị hoá thúc đẩy quá trình phát triển khoa học kỹ thuật và áp
dụng công nghệ.
- Đô thị hoá phát triển xã hội toàn diện: Nâng cao dân trí, cuộc sống văn
minh, mở rộng và phát triển nền văn minh nhân loại.
- Quá trình đô thị hoá thúc đẩy quá trình phát triển của cộng đồng. Cùng với
sự phát triển đô thị, các vùng ven đô, ngoại thành, các khu khác đều trở thành nơi
cung cấp lao động, cung cấp thực phẩm, lương thực, nguyên liệu cho khu vực đô
thị. Nhờ đó mà sản xuất cộng động phát triển.
- Đô thị hoá làm cho nền kinh tế thị trường tăng cường sự cạnh trạnh phát
triển của các ngành sản xuất.
- Đô thị hoá làm phát triển sản xuất đặc biệt là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, phổ biến lối sống công nghiệp, văn minh đô thị và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
b, Tác động tiêu cực
Đô thị hoá bên cạnh nhưng tác động tích cực nó còn đem lại nhiều vấn đề
tiêu cực:



9

- Đất canh tác bị xâm lấn và thu hẹp. Quá trình đô thị hoá đòi hỏi quỹ đất để xây
dựng nhà máy, khu dân cư đô thị, xây dựng giao thông, khu du lịch dịch vụ. Hơn nữa
sự phát triển đô thị đòi hỏi sự tập trung dân cư do đó đất nông nghiệp bị xâm chiếm.
- Phát triển quỹ đất làm suy giảm sinh thái rừng, do quá trình khai thác tài
nguyên rừng, lấy đất rừng để phát triển đô thị, giao thông, vui chơi giải trí...
- Nguồn tài nguyên nước có nguy cơ ô nhiễm.
Nguyên nhân của tình trạng này là để đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của con người và sản xuất công nghiệp, con người đã khai thác mạnh mẽ nguồn
nước ngầm. Mặt khác là nước thải sinh hoạt, công nghiệp đổ vào môi trường gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là nguồn nước.
- Tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là giao thông phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ đô thị hóa.
Đô thị hóa nhanh trong khi các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở hạ tầng
tại các đô thị vốn đã nghèo nàn, yếu kém và thiếu đồng bộ, càng đẩy thêm giao thông
đô thị vào thế không lối thoát, và chính nó đang làm chậm sự phát triển kinh tế.
Ngoài ra, tỷ lệ cơ giới hóa các loại phương tiện tham gia giao thông tăng
nhanh, vấn đề ùn tắc giao thông và tai nạn, mất an toàn giao thông đã và đang trở
thành vấn đề hết sức bức xúc tại các đô thị, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng đô thị hoá tại một số thành phố ở Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng đô thị hoá tại thành phố Hồ Chí Minh
Từ năm 1979 đến 1999, dân nhập cư luôn luôn ít hơn dân số tăng tự nhiên.
Nhưng từ năm 2001 đến nay dân số nhập cư tăng đột biến gần 2 lần dân số tăng tự
nhiên. Đồng thời ta cũng thấy dân số đô thị từ 1979 đến 2006 luôn luôn tăng, càng
về sau càng đột biến. Năm 1979 dân số thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3.293.146
người, năm 2006, đã 7 triệu người. Tuy nhiên qua từng giai đoạn, đô thị hoá có
khác nhau (Nguyễn Thị Thuỷ, 1998) [24].

Quá trình tập trung dân cư cao và yêu cầu phát triển của đô thị trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều lần phải mở
rộng không gian đô thị, đáp ứng yêu cầu đô thị hoá và phát triển.


10

Sau ngày 30/4/1975, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 1.295,56 km2 dân
số 3.498.120 người, được chia gồm nội đô Sài Gòn - Chợ Lớn. Vùng ven đô, ngoại
thành (gồm các huyện thuộc tỉnh Gia Định trước đây) (Nguyễn Thị Thuỷ, 1998) [24].
Quá trình đô thị hoá ở thành phố Hồ Chí Minh với tốc độ chóng mặt, 5 quận
mới này sau chưa đầy 10 năm, nhiều quận đất nông nghiệp đã hết, quá trình đô thị
hoá vẫn tiếp diễn. Năm 2003, thành phố lại mở địa giới đô thị lần nữa, quận Tân
Bình trở thành quận vùng ven thứ 6. Theo tốc độ đô thị hoá như hiện nay, khu vực
đô thị lại tiếp tục mở rộng trong thời gian không xa và các quận vùng ven lại tiếp
tục xuất hiện.
2.2.2.2. Các nghiên cứu về đô thị hoá trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu và áp dụng trong QHXD đô thị ở Việt Nam nghiên cứu thí điểm
và thiết kế đô thị cho 4 thành phố trung bình: Lào Cai, Hải Dương, Nha Trang và
Biên Hòa - Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn.
Nghiên cứu biên soạn sổ tay hướng dẫn Thiết kế đô thị, triển khai thí điểm
thiết kế đô thị cho một số đô thị lớn: Hải Dương, Lào Cai, Nha Trang - Viện Kiến
trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn.
Ngày 04 tháng 8 năm 2001, UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Quy hoạch
chung cụm đô thị Lào Cai - Cam Đường tỉnh Lào Cai đến năm 2020.
UBND tỉnh Lào Cai có Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 30/1/2002 V/v
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai thời kỳ 2000 - 2010
(theo Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, 2002) với nội dung được phê duyệt:
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng là: 1782,69 ha
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở là: 582 ha

- Chuyến đất lâm nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác là 1002 ha
- Chuyển đất ở sang mục đích chuyên dùng là 12.0ha
- Đưa 12 ha đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
Năm 2005 thành phố Lào Cai được thủ tướng phê duyệt Quyết định số
46/QĐ-TT ngày 31/3 năm 2005 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành
phố Lào Cai đến 2020. Và phê duyệt quy hoạch đô thị thành phố Lào Cai do Viện
quy hoạch đô thị nông thôn, Bộ xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


11

2.3. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta và của tỉnh Lào
Cai từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 đến nay
Nhìn lại chặng đường 22 năm đổi mới của đất nước ta, chúng ta luôn tự hào
trước những thành tựu đã đạt được về phát triển kinh tế, xã hội và sự ổn định về chính
trị. Trong đó công tác quản lý nhà nước về đất đai đã đáp ứng phần lớn yêu cầu của đất
nước, của nhân dân và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
2.3.1. Kết quả đạt được
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai ở Trung ương. Khi Luật đất đai 2003 được Quốc hội khoá XI
thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004, đến nay vẫn
đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để
Luật mới thật sự có hiệu quả đi vào đời sống, Chính phủ đã ban hành kịp thời,
thường xuyên nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị
đinh 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
2003; Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Chỉ thị 02/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ngày 19/11/2007 V/v tiếp tục triển khai thi hành Luật đất đai 2003,
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính:
Đến nay, tất cả các địa phương đã hoàn thành việc cắm mốc địa giới hành
chính và lập bản đồ hành chính, công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền
giữa Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia được
thực hiện theo đúng kế hoạch. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và
Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba nước có biên
giới chung. Cụ thể:
Theo báo cáo của UBND tỉnh, năm 2007, tỉnh Lào Cai đã hoàn thành toàn bộ
công tác phân giới cắm mốc trên thực địa. Trong đó, đã thực hiện cắm 124 mốc
chính và 4 mốc phụ (phía Việt Nam cắm 63 mốc chính, 2 mốc phụ và phía Trung


12

Quốc cắm 61 cột mốc chính, 2 cột mốc phụ); đồng thời, tổ chức hoàn thành công
tác phân giới song phương và ký Nghị định thư; thực hiện quy thuộc và đo GPS
xong 56 cồn bãi với diện tích 18 ngàn m2 (Việt Nam 35 cồn bãi và Trung Quốc là
21 cồn bãi) (Chính phủ, 2008) [8].
Năm 2008 đã hoàn thiện, ký kết toàn bộ các tài liệu, sơ đồ, biên bản… ghi
nhận kết quả công tác phân giới cắm mốc trên thực địa của 2 nhóm phân giới cắm
mốc số 3 của Việt Nam. Năm 2009, tham gia hoàn chỉnh ba văn kiện sau phân giới
cắm mốc (Nghị định thư phân giới cắm mốc, Hiệp định về Quy chế quản lý biên
giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về Cửa khẩu và quy chế quản
lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc). Thực hiện công tác
chuẩn bị triển khai thực hiện các văn kiện như bàn giao, tiếp nhận đơn phương toàn
bộ đường biên, mốc giới sau phân giới cắm mốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý biên giới theo các văn kiện mới được ký kết.

“Sáng ngày 02/4/2008, chính quyền hai tỉnh Gia Lai (Việt Nam) và
Ratanakiri (Campuchia) tổ chức lễ khởi công xây dựng cột mốc biên giới thứ 25.3
bên dòng sông Sêsan trên địa bàn xã Lao, huyện La Grai. Đây là cột mốc biên giới
thứ ba được khởi công xây dựng trên tuyến biên giới 25 giữa các tỉnh Gia Lai - Kon
Tum (Việt Nam) và Ratanakiri (Campuchia)”. Từ năm 2007 đến cuối tháng 2 năm
2008, hai bên đã cắm được 4/7 cửa khẩu quốc tế, đạt 60% công việc đã thoả thuận.
Hai chính phủ Việt Nam và Lào quyết tâm đến cuối năm 2010 sẽ xác định 87
mốc và xây dựng 120 mốc, hoàn thành kế hoạch đề ra. Hai bên đã nhất trí xác định
năm 2011 là năm bản lề của công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới
Việt Nam-Lào, theo đó thỏa thuận sẽ xác định và xây dựng 258 vị trí mốc, tiến tới
hoàn thành xác định vị trí mốc tại thực địa trên toàn tuyến biên giới Việt Nam-Lào
trong năm 2012 (Mai Dung, 2008) [21].
Bên cạnh đó, tại một số địa phương hiện tượng chồng chéo ranh giới vẫn xảy
ra đặc biệt là khu vực các xã vùng núi, quá trình bảo vệ mốc ranh giới đã cắm chưa
chặt chẽ nên gây khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai tại địa
phương đó. Do vậy, thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục tổ chức thực hiện phân giới
cắm mốc biên giới và chỉ đạo các địa phương phân chia ranh giới rõ ràng, chính xác
để dễ quản lý và sử dụng.


13

* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Trước những đỏi hỏi của công tác quản lý nhà Nước về đất đai, ngành Đo đạc
và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2007, “Cục Đo đạc
và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng không tỷ lệ 1/10000 của
10/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên
hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, làm
cơ sở pháp lý giao đất giao rừng và cấp GCNQSD đất cho nhân dân.”
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi tình hình lập QH KHSDĐ của các địa phương; tổ chức các đợt kiểm tra hàng năm để đôn đốc, hướng
dẫn việc lập QH - KHSDĐ nói chung và QH - KHSDĐ chi tiết cấp xã nói riêng.
Năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) cấp quốc gia. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được
xác định trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực,
bảo đảm được nhiệm vụ phát triển KT-XH.
Các chỉ tiêu quan trọng Chính phủ đề nghị Quốc hội phê duyệt trong Quy
hoạch này là giữ 3,8 triệu ha đất trồng lúa, trong đó có 3,2 triệu ha đất lúa 2 vụ;
187.000 ha đất khu công nghiệp...
"Các chỉ tiêu đất Quốc hội phê duyệt là những chỉ tiêu quan trọng, ảnh
hưởng đến kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, an ninh lương thực quốc gia. Các địa
phương sẽ theo khung đó để bố trí sử dụng đất cho phù hợp. Riêng chỉ tiêu đất lúa
sẽ giao tới cấp tỉnh để "lập chỉ giới đỏ" bảo vệ nghiêm ngặt.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cùng với các quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật đất đai có những bước cải cách quan trọng về thẩm
quyền và thủ tục cấp GCN. Đặc biệt, từ khi bộ phận “Một cửa” - bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả được xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương thì công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã có nhiều
biến chuyển mới. Do vậy, tiến độ cấp GCN được đẩy nhanh hơn trong gần ba năm
qua. Theo báo cáo tình hình cấp GCNQSDĐ của Chính phủ ngày 19/10/2007:


14

Bộ TN-MT cho biết tính đến nay, kết quả cấp sổ đỏ so với yêu cầu chưa
cao, khối lượng cần thực hiện ở một số loại đất còn nhiều, như đất chuyên dùng
còn 47%, đất ở đô thị còn 37,1%, đất ở nông thôn còn 23,3%. Trong khi đó, theo
yêu cầu của Quốc hội, việc cấp sổ đỏ đã phải cơ bản hoàn thành trong năm 2011

(Chính Phủ, 2007) [7].
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thống kê
đất đai tới các địa phương và được triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm.
Ngày 17/12/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Chỉ thị số 31/CT-TTg về việc
kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất. Đợt kiểm kê này nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý,
sử dụng; diện tích lấn chiếm; diện tích sử dụng sai mục đích;… Đây là cơ sở quan
trọng để Nhà nước xem xét việc sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, chi thuê đất.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất:
Do chính sách đất đai chưa đồng bộ, còn nhiều tồn đọng; cả nước đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên đền bù, giải toả nhiều; giá đất thị trường lại
liên tục leo thang;… Đây là những nguyên nhân gây nên khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả thống kê cho thấy, trong số đơn thư khiếu
nại, tố cáo về các lĩnh vực mà Bộ quản lý có tới hơn 70% liên quan đến đất đai.
“Trong năm 2007, Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
(Trụ sở) đã tiếp 18.068 lượt người và 373 lượt đoàn đông người đến từ 35 tỉnh,
thành phố, trình bày 6.775 việc trong đó: khiếu nại 4.123; tố cáo 1.138; kiến nghị,
phản ánh 833 việc, nội dung khác 681 việc. Nội dung vụ việc được phân loại cụ thể:
nhà 150 việc, đất đai 2.977 việc, chính sách 1.585 việc,…” .
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường BĐS:
Khác với Luật Đất đai 1993, việc đưa nội dung này vào Luật Đất đai 2003 đã
giúp cho nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm soát thị trường BĐS. Đây là thị
trường nóng bỏng và nhạy cảm đòi hỏi các cấp chính quyền và nhà nước phải có
biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh những vi phạm và dần điều chỉnh thị trường này
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiện nay của đất nước.



15

“Tiềm năng và quy mô của thị trường BĐS ở Việt Nam còn rất lớn, nhất là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Theo Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam, diện
tích đất đô thị sẽ tăng từ 105.000 ha hiện nay lên 460.000 ha vào năm 2020, đưa tỷ
lệ đô thị hoá từ 28% lên khoảng 45% vào năm 2025.
Năm 2007, riêng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đầu tư vào
lĩnh vực BĐS đạt trên 8,5 tỷ USD, chiếm trên 42% tổng vốn đăng ký (20,3 tỷ USD).
Và chỉ trong 3 tháng đầu năm 2008, vốn FDI đầu tư vào BĐS đã đạt khoảng 5 tỷ
USD. Thu chi ngân sách từ thị trường BĐS chiếm tỷ trọng lớn, có địa phương
chiếm trên 50% tổng thu chi ngân sách” (Vũ Phong, 2008) [71].
Thị trường BĐS phát triển quá nóng, tình trạng đầu cơ, đẩy giá BĐS lên quá
cao so với giá trị thực sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động đầu tư, tác động
xấu tới tâm lý và đời sống xã hội, làm méo mó thị trường. Ngược lại, nếu thị trường
trầm lắng cũng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế, tác động đến thị trường
tiền tệ, công nhân không có việc làm… Đây là những vấn đề cần quan tâm giải
quyết trong quá trình chấn chỉnh thị trường BĐS hiện nay ở Việt Nam.
2.3.2. Một số tồn tại
Những kết quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai mà nước ta đã đạt
được trong thời gian qua ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực không chỉ của ngành Tài
nguyên và Môi trường mà còn là sự đóng góp không nhỏ của các ngành khác và của
toàn thể nhân dân. Song bên cạnh những cố gắng đó thì công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên cả nước vẫn còn một số tồn tại như:
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong lĩnh vực quản lý Nhà nước
về đất đai chưa đáp ứng được kịp thời yêu cầu cấp bách trong công tác quản lý tại
các địa phương, đặc biệt là các khu vực cách xa trung tâm, các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng núi cao,…
- Đầu tư trang thiết bị, nguồn kinh phí phục vụ cho công tác quản lý nhà
Nước về đất đai còn hạn chế. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý đất đai
còn bỡ ngỡ tại nhiều địa phương.

- Sự phân công, phân cấp trách nhiệm và quyền hạn quản lý đất đai thiếu cụ
thể; tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đất đai còn yếu, chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý trong tình hình mới.


×