Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.46 KB, 26 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk – 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết

Phản biện 1: TS. Trịnh Thanh Hà
……………………………………………………………………….
Phản biện 2: TS. Đinh Khắc Tuấn
………………………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 4 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Phân


viện hành chính Tây Nguyên
Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk
Lắk
Thời gian vào hồi: 9 giờ 30’ ngày 29 tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau dại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển sang KTTT, thực hiện CNH-HĐH và hội nhập quốc
tế, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản
xuất phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với
việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế
trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện càng
nhiều và đa dạng. Do vậy, công tác đào tạo nghề có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển KT-XH.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân
lực lao động xã hội, đặc biệt là nguồn nhân lực qua đào tạo nghề,
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã quan tâm, ban hành nhiều cơ chế,
chính sách thúc đẩy đổi mới công tác quản lý và triển khai thực hiện
đào tạo nghề.
Cùng với sự phát triển KT-XH quản lý của nhà nước (QLNN)
về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số (DTTS) đã đạt được những thành
tựu nhất định. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk
nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng
đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, mà nguyên nhân cơ bản của
tình trạng trên là những yếu kém trong QLNN đối với hoạt động đào

tạo nghề. Đó cũng là lý do chủ yếu để học viên việc lự chọn đề tài:
“Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và đào tạo
nghề nói riêng là vấn đề rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy vấn đề này đã được đề cập nhiều lần trong
các văn kiện Đại hội Đảng. Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đào tạo nghề.
Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” chính là sự kế thừa
và phát triển công tác quản lý đào tạo nghề theo hướng phù hợp với

1


địa bàn tỉnh Đắk Lắk, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên
cứu khoa học nào trước đó trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hê ̣thống hoá có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
chỉ rõ những kết quả đạt đươc ̣, những hạn chế và các nguyên nhân
hạn chế.
- Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công

tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đào tạo nghề
và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý của nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số bao gồm việc
ban hành, tổ chức thực thi chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về đào tạo nghề.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến
2016.
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, chủ trương,

2


đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo nghề và quản lý
nhà nước về đào tạo nghề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân tích thực chứng
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Làm sáng rõ những kiến thức lý luận quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, đồng thời đặt ra những vấn
đề mới cho việc nghiên cứu nhằm bổ sung cho hệ thống lý luận đó.
6.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số tại Đắk Lắk, từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng đào
tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
nói riêng.
Trên cơ sở quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt đối với
thanh niên dân tộc thiểu số, có những đề xuất để công tác quản lý
nhà nước có hiệu quả hơn; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực là
thanh niên dân tộc thiểu số tại chỗ; góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng và đồng bào dân
tộc thiểu số nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011
- 2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Thanh niên và đặc điểm của thanh niên
Theo Luật thanh niên qui định "Thanh niên Việt Nam là
những người đủ từ 16 tuổi đến 30 tuổi" [20,tr.6].
Thanh niên Việt Nam là những người biết trân trọng và phát
huy những giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, yêu nước, quan tâm đến tình hình đất nước, năng động, sáng
tạo, luôn hướng tới cái mới.
1.1.2 Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Đặc điểm của dân tộc thiểu số:
Về dân cư, Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc.
Các dân tộc thiểu số Việt Nam có tỷ lệ số dân không đồng đều
Về lãnh thổ, địa lý, các thành phần dân tộc thiểu số cư trú
phân tán. Địa bàn có đông dân tộc thiểu số cư trú là vùng miền núi,
biên giới.
Về kinh tế - xã hội: Các DTTS có trình độ dân trí, trình độ phát
triển KT - XH không đều nhau.
1.1.3. Thanh niên dân tộc thiểu số và đặc điểm của thanh
niên dân tộc thiểu số
Thanh niên DTTS là một nhóm người có độ tuổi từ 16 đến 30
tuổi.
Thanh niên DTTS có những đặc điểm riêng bắt nguồn từ
phong tục, tập quán, môi trường sống: Khỏe mạnh, trung thực, thẳng

thắn, tính cộng đồng rất cao, không muốn làm việc xa gia đình “ly
nông chứ không ly hương”, có tính trung thực, thẳng thắn nhưng có
tính tự ái cao, họ có trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt, thích làm việc

4


thực tế, có kết quả ngay, thích tự do, không muốn gò bó trong khuôn
khổ kỷ luật, chưa phù hợp với tác phong công nghiệp.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh
nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề là một công việc nào đó mà nhờ đó người
ta có thu nhập để duy trì, phát triển cuộc sống của bản thân và gia
đình.
Đào tạo là quá trình truyền đạt, lĩnh hội các tri thức và các kỹ
năng cần thiết để thực hiện một công việc nào đó trong tương lai.
Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao
gồm cả những người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm
nghề chuyên môn khác.
1.1.5. Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS là dạy nghề cho những
người có khả năng lao động chủ yếu sinh sống ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS chủ yếu dưới hai hình
thức: Đào tạo tại các CSĐTN hoặc đào tạo lưu động tại các thôn
(buôn).
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho

thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực Nhà
nước, ý chí Nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ
thống điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người
để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định theo những thời gian
nhất định với hiệu quả cao [13,tr.28].
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là một dạng quản lý do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành,
chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề.
QLNN về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS là một dạng
quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định

5


hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề
cho thanh niên DTTS.
Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số, theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 3/9/2016 Chính
phủ thống nhất giao Bộ LĐTB & XH là cơ quan quản lý nhà nước
về đào tạo nghề [2,tr.6].
Đối tượng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc thiểu số
Là mọi hoạt động đào tạo nghề, bao gồm các hoạt động chủ
yếu như: tổ chức và hoạt động các cơ sở đào tạo nghề; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, giáo viên; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
cho các cơ sở đào tạo nghề, thi, kiểm tra, cấp văn bằng chứng chỉ
theo quy định của pháp luật, thành lập, sát nhập, chia tách giải thể
cơ sở đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề.
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối

với thanh niên dân tộc thiểu số
1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
thiểu số
Để thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, trong
nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ưu tiên nguồn lực đầu tư
cho kinh tế xã hội vùng DTTS và miền núi.
Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về
đẩy mạnh phát triển NNL các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2030 với mục tiêu:
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề
nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có
nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với
trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước,
nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai;
Xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc
thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh
quốc gia và vùng đồng bào dân tộc thiểu số [9,tr.2].

6


1.2.2. Điều chỉnh đào tạo nghề cho phù hợp với đối tượng
thanh niên dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề giúp thanh niên DTTS từ không có tay nghề
chuyên môn có thể được trang bị kiến thức chuyên môn của các
ngành nghề phù hợp, từ đó giải quyết việc làm cho thanh niên
DTST.
1.2.3. Hỗ trợ và huy động nguồn lực phục vụ đào tạo nghề

cho thanh niên dân tộc thiểu số
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần một hệ thống các
giải pháp đồng bộ. Trong đó, các giải pháp về nguồn lực mang tính
xuyên suốt và là các giải pháp tổng thể. Tuy nhiên, các giải pháp
huy động nguồn lực chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được gắn một
cách đồng bộ với các chính sách về chính sách đào tạo nghề, phát
triển con người, công tác tuyên truyền giáo dục nhằm thay đổi nhận
thức về đào tạo nghề và đầu tư cho đào tạo nghề trong xã hội.
1.2.4. Phát huy vai trò của đào tạo nghề và nâng cao trình
độ nghề cho thanh niên DTTS
Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ
cột cơ bản: Áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện
đại va nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan
trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con
người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao.
Đào tạo nghề giúp trang bị các kiến thức, kỹ năng chuyên
môn nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể nắm bắt những
tiến bộ KH - CN, góp phần nâng cao chất lượng NNL phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập
1.2.5. Góp phần thúc đẩy sự phát triển KT – XH và giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thanh niên dân tộc thiểu số
Khi người thanh niên DTTS có kỹ năng nghề thì họ có cơ hội
tốt hơn tham gia vào thị trường lao động và như vậy, làm tăng tỷ lệ
người thanh niên DTTS có việc làm; điều này đồng nghĩa với tỷ lệ
thất nghiệp, tỷ lệ nghèo của lực lượng thanh niên DTTS giảm
xuống.

7



1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc thiểu số
1.3.1. Điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy hoạch các
cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Xây dựng và tổ thức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề được coi là nhiệm vụ
mang tính chất vĩ mô, xuyên suốt quá trình phát triển đất nước. Cần
phải xây dựng một chiến lược, kế hoạch lâu dài trong đào tạo nghề
và tổ chức thực hiện nó một cách khoa học, kịp thời đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội.
1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đào tạo nghề là một hoạt động quan trọng không
thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Luật Dạy
nghề được ban hành năm 2006 và Luật Giáo dục nghề nghiệp ra đời
năm 2014 đã bước đầu đi vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động này được thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng định hướng,
thể chế hóa các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng.
1.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Để hoạt động đào tạo nghề có hiệu quả cần thiết phải tổ chức
bộ máy quản lý đào tạo nghề. Bộ máy quản lý đào tạo nghề thực
hiện nhiệm vụ được nhà nước giao, được tổ chức thống nhất từ
Trung ương xuống địa phương, đảm bảo phối hợp hoạt động nhịp
nhàng, thông suốt trong quá trình quản lý nhà nước về đào tạo nghề
của các cơ quan quản lý nhà nước.
1.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số

Trong công tác đào tạo nghề thì đội ngũ giáo viên đào tạo
nghề đóng vai trò rất quan trọng, là người trực tiếp truyền đạt các
kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho người học. Chính vì vậy,
việc đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội

8


ngũ cán bộ quản lý dạy nghề vững mạnh là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
1.3.5. Hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ sở đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Nguồn lực huy động vào phát triển dạy nghề bao gồm các
nguồn lực của nhà nước, sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá
nhân, các doanh nghiệp trong xã hội và sự tham gia hợp tác của các
tổ chức quốc tế vào hoạt động đào tạo nghề.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào
tạo nghề giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phát hiện các
sai phạm trong hoạt động đào tạo nghề, giải quyết các khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về đào tạo nghề, đảm bảo các
hoạt động đào tạo nghề được thực hiện đúng các quy định của pháp
luật.
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên DTTS
1.4.1. Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của thị trường
Bản chất của đào tạo nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội, mục
tiêu của đào tạo nghề là cung cấp nhân lực trực tiếp trong sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

1.4.2. Nhận thức của các cấp, các ngành và người lao động
Với sự chủ động tích cực của toàn ngành và sự phối hợp tham
gia của các Bộ, ngành, địa phương, Luật Dạy nghề và Luật Giáo dục
nghề nghiệp đã thực sự đi vào thực tiễn, là cơ sở pháp lý quan trọng
để phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo
nghề, góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật
trực tiếp cho sự phát triển kinh tế đất nước.
1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Tài chính và cở sở vật chất bền vững cho đào tạo nghề là một
yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo
nghề. Trước bối cảnh gia tăng cạnh tranh đối với những nguồn lực
tài chính công có hạn cũng như các yêu cầu tài chính cho việc mở

9


rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu
khiến việc đảm bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở thành
một thách thức chính và là vấn đề then chốt của các nỗ lực phát triển
đào tạo nghề.
1.4.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và
giáo viên
Nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nghề là nhân tố quyết
định không chỉ với chất lượng đào tạo trong nhà trường mà còn ảnh
hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất trong cả cuộc đời mỗi
con người. Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt đó thì nhà giáo và cán
bộ quản lý phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo
đức tốt.
1.4.5. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng ảnh hưởng đến phát

triển nguồn nhân lực, bởi những nhân tố này đã tạo điều kiện cho
các quốc gia, địa phương kết hợp tốt nhất sức mạnh dân tộc với sức
mạnh quốc tế, phát huy được nội lực và mọi tiềm năng sáng tạo;
đồng thời, tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ
cho phát triển. Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt
ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở mỗi
quốc gia, dẫn đến một cuộc cách mạng về đào tạo nghề trong xã hội
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về đào tạo;
công tác đào tạo nghề; vai trò của công tác đào tạo nghề; tầm quan
trọng của đào tạo nghề đối sự phát triển KT - XH. Tại chương này
cũng đã nêu quan điểm của Đảng về hòa hợp dân tộc và một số
chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
DTTS; qui trình đào tạo, phân tích một số ưu nhược điểm của các
hình thức đào tạo, để xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu
cầu thực tế tại địa phương.

10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
• Về vị trí địa lý
Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha, phía Bắc giáp
tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam
giáp Lâm Đồng và Bình Phước; phía Tây giáp Campuchia với

đường biên giới dài 193 km.
• Về Tài nguyên thiên nhiên: Đắk Lắk là tỉnh có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú gồm: Tài nguyên đất, rừng, khoáng
sản, nguồn nước.
2.1.2. Về dân số và đơn vị hành chính lãnh thổ
2.1.2.1. Về dân số và mật độ dân số các huyện thuộc tỉnh
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01
thành phố, 01 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn.
Qua bảng 2.1 dân số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016
đều tăng, điều này tạo ra một lực lượng lao động dồi dào và nhu cầu
đào tạo nghề rất lớn
Từ năm 2011 đến năm 2016, dân số Đắk Lắk trong độ tuổi
lao động tăng đều trong từng năm và chiếm trên 50% dân số toàn
tỉnh. Đây chính là lực lượng lao động khá dồi dào phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2.1.2.2. Về diều kiện phát triển xã hội
Tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc thiểu số sinh sống, chiếm khoảng
32% trong tổng số dân toàn tỉnh là 1,882.984 triệu người.
Hầu hết các dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Đắk Lắk đều có
truyền thống văn hóa lâu đời, giàu bản sắc. Hình thức canh tác, sản
xuất dù có nhiều tiến bộ song cơ bản vẫn còn lạc hậu. Vẫn tồn tại
những hủ tục ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân.

11




2.1.2.3. Về điều kiện kinh tế

Đắk Lắk là tỉnh trung tâm của vùng Tây Nguyên, có vị trí
chiến lược quan trọng trong phát triển KT-XH
• Về phát triển công nghiệp
• Về phát triển thương mại,
• Về du lịch
2.2. Thực trạng thanh niên dân tộc thiểu số và đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng và qui mô thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh
Đắk Lắk
Đắk Lắk là tỉnh có đông đồng bào DTTS sinh sống, toàn tỉnh
hiện có 47 dân tộc thiểu số với 97.893 hộ gia đình, 540.365 nhân
khẩu, chiếm khoảng 21,4% trong tổng số dân DTTS toàn tỉnh, lực
lượng thanh niên DTTS khoảng 116.095 người (chiếm 21,4%).
2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số tỉnh Đắk Lắk
Các cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk
Theo số liệu báo cáo của Sở LĐTB & XH Đắk Lắk, tính đến
năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 44 cơ sở dạy nghề (có bảng phụ lục
kèm theo)
Bảng 2.4: Số lượng các cơ sở đào tạo tại Đắk Lắk giai
đoạn 2011 - 2016
Số lượng cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Đắk
Lắk
Năm
Các
Trường
Trung
khối đào tạo
đào tạo nghề
tâm dạy nghề

khác
2011
03
21
12
2016
05
24
15
Nguồn: Phòng Dạy nghề - Sở LĐTB & XH Đắk Lắk
2.2.2.2. Quy mô đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số tỉnh Đắk Lắk

12


Với mạng lưới CSĐTN ngày càng được hoàn thiện, các hình
thức đào tạo nghề được triển khai đa dạng, linh hoạt, quy mô dạy
nghề ngày càng mở rộng. Bình quân giai đoạn 2011 - 2016 mỗi năm
đào tạo được trên 21.000 người/ năm. Nhu cầu đào tạo nghề ngắn
hạn cho lao động nông thôn đã tăng đột biến để thích ứng với nhu
cầu chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm của
người lao động. Chỉ tiêu đào tạo nghề tăng chủ yếu do quy mô đào
tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên tăng cao.
Giai đoạn 2011 – 2016 trung bình/năm có trên 5.000 HSSV là
thanh niên DTTS được đào tạo nghề, tuy nhiên sinh viên là người
DTTS tham gia học hệ cao đẳng nghề là rất thấp (tính từ 2011 –
2016 có 668 sinh viên, trong khi đó hệ trung cấp nghề là 1.956 học
sinh, sơ cấp nghề là 20.389 học viên và dạy nghề dưới 3 tháng là
8.844 học viên).

2.2.3. Nội dung và hình thức đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Các ngành nghề đào tạo cho thanh niên dân tộc thiểu số
Trong những năm qua tỉnh tập trung phát triển quy mô đào
tạo các ngành nghề đáp ứng yêu cầu CNH HĐH phát triển nông
nghiệp – nông thôn. Trong đó tỉnh Đắk Lắk chú trọng phát triển
nhanh qui mô đào tạo các nhóm ngành công nghệ - kỹ thuật, sản
xuất – chế biến, dịch vụ du lịch, nông nghiệp, khách sạn – du lịch,
công nghệ thông tin, Nông lâm – thú y đồng thời đảm bảo qui mô
đào tạo các nghề thủ công – mỹ nghệ, phát triển dịch vụ - du lịch và
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn.
Thời gian và địa điểm đào tạo
Thời gian và đại điểm đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk được
thực hiện một cách linh hoạt tạo thuận lợi nhất cho người học nghề.
Thu nhập và việc làm sau đào tạo nghề
Thu nhập và việc làm là một trong các tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng và hiệu của đào tạo nghề.
Theo số liệu thống kê từ Phòng Dạy nghề - Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Đắk Lắk đối với trình độ cao đẳng nghề,

13


trung cấp nghề tỉ lệ có việc làm ước đạt 70%; học sinh tốt nghiệp sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng tỉ lệ có việc làm ước đạt 80%
Về thu nhập bình quân của thanh niên dân tộc thiểu số sau khi
được đào tạo nghề dao động từ 3,5 triệu đến 5 triệu đồng [22,tr.1].
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Thực trạng điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy

hoạch các cơ sở đào tạo nghề
Định hướng đến năm 2020 tiếp tục đầu tư, mở rộng các
trường, trung tâm dạy nghề công lập; nâng cấp một số TTDN thành
trường trung cấp nghề, khuyến khích tư nhân thành lập mới, nâng
cấp, mở rộng nâng trình độ đào tạo các CSĐTN để đáp ứng qui mô,
trình độ đào tạo. Phấn đấu, Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 60 cơ sở
dạy nghề, trong đó có 04 trường cao đẳng nghề, 10 trung cấp nghề,
28 trung tâm dạy nghề, 18 cơ sở khác, trong đó cơ sở dạy nghề công
lập 36, cơ sở dạy nghề tư thục 24.
2.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk đã rất quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách
liên quan đến công tác đào tạo nghề ở tỉnh, nhằm đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho các Chương trình - kế hoạch phát triển KT XH của tỉnh và đất nước.
2.3.3. Thực trạng kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số tỉnh Đắk Lắk
Để kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về đào tạo nghề, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành các văn bản chỉ đạo,
trong đó có Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND về việc ”Triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020”,
trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong đó có đào tạo
nghề.

14



2.3.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Trong suốt quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy
nghề nói riêng, người thầy luôn được khẳng định có vai trò then
chốt đối với chất lượng đào tạo. Do vậy, những năm qua, Đảng và
Nhà nước đã quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương về phát triển đội
ngũ nhà giáo trong đó có đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy nghề
2.3.5. Thực trạng hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ
sở đào tạo nghề cho thanh niên dân thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Đối với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động đào tạo nghề, cần tiếp
tục củng cố, duy trì, tăng cường năng lực cho các cơ sở dạy nghề
hiện có trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước và liên doanh, liên kết,
tranh thủ các nguồn lực khác tham gia đầu tư đào tạo nghề.
2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản
lý Nhà nước về đào tạo nghề được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Hàng năm Sở Lao động TB & XH đã tiến hành
thanh tra, kiểm tra các CSĐTN trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, các
Bộ, ngành, các huyện đã tổ chức kiểm tra các cơ sở đào nghề trực
thuộc.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Kết quả đạt được
- Tỉnh đã xây dựng được hệ thống các văn bản chính sách,
pháp luật về đào tạo nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ để làm căn cứ
pháp lý cho công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động đào tạo
nghề được tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Công tác triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình,
kế hoạch phát triển đào tạo nghề ở tỉnh từng bước đi vào nề nếp
hơn. Các ngành, các cấp và toàn xã hội đã có những chuyển biến
tích cực, dành sự quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo nghề.

15


- Việc đầu tư cho các CSĐTN đã được sự quan tâm chỉ đạo
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự quan tâm phối hợp của UBND các
Huyện, thành phố, thị xã, lãnh đạo các ngành, các tổ chức đoàn thể
thông qua việc ban hành các quy định, chủ trương chính sách, đầu tư
cơ sở vật chất, kinh phí, biên chế tổ chức bộ máy cho các CSĐTN.
Nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về đào tạo
nghề đã có nhiều chuyển biến nên công tác đào tạo nghề và học
nghề đã được quan tâm và đầu tư nhiều hơn.
- Bộ máy và cơ chế quản lý hoạt động đào tạo nghề từng bước
được kiện toàn và hoàn thiện. Hệ thống mạng lưới các CSĐTN tiếp
tục được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của các CSĐTN từng
bước được UBND tỉnh, Bộ LĐTB & XH đầu tư bổ sung tăng cường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường đã có tác động
nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư của nhà nước cũng như của xã
hội dành cho công tác đào tạo nghề và đánh giá được quá trình đào
tạo và chất lượng đầu ra của học sinh học nghề.
2.4.2. Hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong giai đoạn 2011
- 2016, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại
tỉnh Đắk Lắk cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật và cụ thể hóa các chính sách về đào tạo nghề chưa tốt.

Thứ hai, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề chưa hợp lý
Thứ ba, tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đào
tạo nghề chưa hợp lý, đồng bộ và thông suốt.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và thực hiện
chuyên môn về đào tạo nghề còn thiếu về số lượng và chất lượng.
Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra về đào tạo nghề chưa
thực hiện thường xuyên, liên tục và xứ lý vi phạm chưa nghiêm.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, các văn bản về đào tạo nghề chưa hoàn thiện, chưa
xuất phát từ nhu cầu thực tế
Hai là, qui hoạch mạng lưới đào tạo nghề chưa xuất phát từ
nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên dân tộc thiểu số.

16


Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa
ổn định
Bốn là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề chư
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Năm là, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất để hỗ trợ và phục
vụ cho hoạt động đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
Sáu là, hoạt động thanh tra kiểm tra về đào tạo nghề chưa
nghiêm và chưa kịp thời
Bảy là, việc phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và chính quyền
địa phương về đào tạo nghề chưa tốt
Tiểu kết chương 2
Như vậy, có thể nhận thấy thực trạng công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2011 – 2016 có nhiều điểm tốt song vẫn còn những tồn tại cần

khắc phục. Từ những phân tích trên cho thấy việc quản lý Nhà nước
đối với hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh nói chung và quản
lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS vẫn còn nhiều
vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. Từ thực tế trên đã đặt ra vấn đề về
phương hướng phát triển hoạt động đào tạo nghề trong tương lai
bằng các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước. Đây chính
là một yếu tố then chốt để đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
hoạt động đào tạo nghề và mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề.

17


CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk
Lắk
3.1.1. Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
Căn cứ vào những điều kiện và thế mạnh của tỉnh Đắk Lắk
có thể dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh tập
trung các ngành lĩnh vực sau:
• Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
• Về nông, lâm, ngư nghiệp
• Về thương mại - dịch vụ - du lịch
3.1.2. Dự báo xu hướng sử dụng lao động qua đào tạo
nghề của tỉnh Đắk Lắk
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách

mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Đối với tỉnh Đắk Lắk dự
báo các ngành, lĩnh vực sau có nhu cầu sử dung lao động qua đào
tạo lớn:
• Về các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp
• Về lĩnh vực nông nghiệp nói chung
3.1.3. Dự báo xu hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc thiểu số
Trên cơ sở dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk
Lắk, xu hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu tập trung
và các ngành nghề sau
• Về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
• Về nông - lâm - ngư nghiệp

18


• Về thương mại - dịch vụ - du lịch
3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiền quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS tại tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động
nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói
riêng
Theo quan điểm của Đảng, trong giai đoạn 2011-2020, công
tác đào tạo nghề ở nước ta phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến
lược cơ bản, đó là ”Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về

cơ cấu ngành nghề; có đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu
phát triển của các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế
mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế”
3.2.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk
Để đáp ứng yêu cầu về NNL phục vụ cho sự phát triển KT XH của tỉnh, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều chính sách nhằm đào
tạo NNL chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH của tỉnh.
Quyết định số 3433/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; Quyết
định số 1799/QĐ-UBND về việc “Ban hành kế hoạch phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012 – 2015”.
Ngày 24/5/2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban
hành Chỉ thị số 08-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động trên địa
bàn tỉnh.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Để thực hiện định hướng và các mục tiêu về phát triển hoạt
động đào tạo nghề, trong giai đoạn 2017 – 2020, UBND tỉnh Đắk
Lắk cần nghiên cứu thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục các tồn
tại, hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề giai đoạn 2011 – 2016 để đảm bảo công tác đào tạo nghề giai

19


đoạn tới có chất lượng cao hơn và đi sâu vào hiệu quả thực chất,
tránh việc phát triển ồ ạt về quy mô và mang nặng tính hình thức thì
công tác đào tạo nghề ở tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện một số giải pháp

sau.
3.3.1. Cụ thể hóa hệ thống và tổ chức thực hiện hiệu quả
các văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo nghề phù hợp với
thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Cơ chế, chính sách đào tạo nghề phải tạo điều kiện hơn nữa
cho việc tham gia của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước trong việc
cung cấp dịch vụ dạy nghề (khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài), tạo sự chủ động của CSĐTN về chương trình và thời
gian đào tạo, chính sách cho những người học các nghề đặc thù,
nghề mũi nhọn.
Thực hiện cơ chế, chính sách gắn đào tạo với sử dụng, đào
tạo với giải quyết việc làm. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
cần có cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đào tạo hoặc truyền
nghề cho lao động của mình; khuyến khích các trường đẩy mạnh
liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, các ngành kinh tế thông
qua hợp đồng đào tạo, thực hiện đào tạo có địa chỉ, đào tạo theo yêu
cầu của sản xuất; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các làng nghề, thực
hiện đào tạo tại chỗ cho chuyển đổi cơ cấu lao động ở nông thôn.
3.3.2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề hợp lý trên
cơ sở khảo sát, điều tra nhu cầu thực tế địa phương, của tỉnh Đắk
Lắk
Xây dựng quy hoạch phát triển đào tạo nghề trên địa bàn
đến năm 2020, kế hoạch phát triển đào tạo nghề gắn chặt với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển các
ngành, địa phương.
3.3.3. Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
Hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt

động bộ máy quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo

20


nhân lực kỹ thuật chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH.
Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan tham mưu, giúp việc về công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý các Sở, ban, ngành
trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
đào tạo nghề. Các cấp, các ngành tăng cường phối hợp trong xây
dựng kế hoạch phát triển đào tạo nghề cho ngành, lĩnh vực mình. Tạo
sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất cho sự phát triển đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về đào tạo nghề.
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề của các cơ sở
đào tạo nghề
Về cán bộ quản lý
Bổ sung cán bộ quản lý đào tạo nghề đủ về số lượng, có
trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề.
Về giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên dạy nghề nhiệt huyết, có năng lực được
xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
trong việc đạt được các mục tiêu về đào tạo nghề. Theo đó, công tác
xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực thường xuyên được đưa vào
các chiến lược đào tạo nghề như một mục tiêu chiến lược và một
giải pháp đột phá. Vì vậy, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Để

thực hiện hiệu quả việc dào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy
nghề, tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện đồng bộ các giải pháp.
3.3.5. Đa dạng và tăng cường các nguồn lực đầu tư, đổi
mới cơ chế chính sách, tài chính đối với công tác đào tạo nghề tại
tỉnh Đắk Lắk
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, cần huy động
mạnh mẽ nguồn lực từ đóng góp của người học, người sử dụng lao
động, các tổ chức, cá nhân khác. Đặt mục tiêu nguồn huy động xã
hội hóa giai đoạn 2017- 2020 chiếm tỷ lệ 50% tổng nguồn vốn đầu

21


tư cho đào tạo nghề.
3.3.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tiến hành
thường xuyên có hiệu quả, xử lý nghiêm các vi phạm
Hình thành tổ chức thanh tra đào tạo trong các trường CĐN,
TCN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các Bộ, ngành, địa
phương và cơ sở để đảm bảo các hoạt động đào tạo nghề được thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
3.3.7. Hoàn thiện quy chế phối giữa chủ thể quản lý và
các cơ quan hữu quan về hoạt động đào tạo nghề
Đào tạo nghề là sự nghiệp và là trách nhiệm của toàn xã hội,
đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng thể
chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện gắn với chiến
lược phát triiển kinh tế - xã hội của địa phương, từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, góp phần đào tạo NNL kỹ thuật
chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh và
của vùng Tây Nguyên.
Để thực hiện được điều đó, Sở LĐTB & XH Đắk Lắk với vai

trò chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh về hoạt động đào tạo nghề cần
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy chế phối hợp giữu chủ thể
quản lý nhà nước với các cơ quan hữu quan về đào tạo nghề. Trong
đó, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý các Sở, ban,
ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển đào tạo nghề. Các cấp, các ngành tăng cường phối hợp trong xây
dựng kế hoạch phát triển đào tạo nghề cho ngành, lĩnh vực mình. Tạo
sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất cho sự phát triển đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh.
Tiều kết chương 3
Chương 3 luận văn tập trung trình bày rõ quan điểm, mục
tiêu, phương hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên cở sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2020.

22


KẾT LUẬN
Đào tạo nghề là một trong những lĩnh vực ngày càng trở lên
cần thiết, quan trọng đối với sự phát triển KT - XH không chỉ đối
với từng địa phương mà còn trên phạm vi cả nước.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho thanh niên DTTS nói riêng, một trong
những điều kiện tiên quyết là cần phải tăng cường công tác quản lý
nhà nước.
Nhằm phục vụ mục tiêu này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu
một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận đến đánh giá thực tiễn công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016 để đưa ra phương hướng và giải
pháp trong thời gian tới, cụ thể:
Thứ nhất, đề tài đã hê ̣thống hoá có bổ sung một số lý luâṇ
cơ bản về hoạt động đào tạo nghề và vai trò, sự cần thiết và nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề.
Thứ hai, đề tài đã trình bày thực trạng quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho thanh nên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2011– 2016; phân tích và làm rõ thực trạng để từ đó chỉ ra kết
quả, hạn chế của công tác quản lý nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk đối với
hoạt động đào tạo nghề cho thanh niê DTTS và những nguyên nhân
chủ yếu của những hạn chế.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra định
hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên DTTS tại tỉnh Đắk Lắk,
đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
tới.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ, với
nội dung và phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một giai đoạn và trên
địa bàn một địa phương nên còn một số vấn đề chưa được tập trung
phân tích, làm rõ:

23


×