Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức phường thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC THÔNG

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG,
THÀNH PHỐ PLEIKU,TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

GIA LAI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/………..

..…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC THÔNG



NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG,
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60. 34. 04. 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. VŨ DUY YÊN

GIA LAI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu
các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình đi u tra khảo sát thực tiễn; Với sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Duy Yên và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn
bè, người thân và các đối tượng liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Số
liệuvà các kết quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập
và đi u tra.
Pleiku, tháng 02 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Ngọc Thông


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, Quý thầy
cô khoa Sau đại học, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Hành chính Quốc
gia, cô chủ nhiệm lớp đã tận tình giảng dạy và tạo mọi đi u kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, tôi xin kính gửi lòng biết ơn đến PGS.TS. Vũ Duy Yên đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku
và các đồng chí đồng nghiệp tại Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đã
giúp đỡ, động viên, tạo đi u kiện để tôi vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt công tác
cũng như nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo đi u kiện tốt
nhất cho tôi trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình công tác, học tập.
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân trong tìm hiểu tài
liệu, số liệu và khảo sát thực tế để tổng hợp, đánh giá. Dù rất cố gắng nhưng
trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy cô bỏ qua.
Đồng thời do thời gian và trình độ lý luận, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để bản thân học hỏi thêm được nhi u
kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn công việc trong thực tiễn sắp tới.
Học viên

Nguyễn Ngọc Thông


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG
VỤ CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH ............................................................ 09
1.1. Lý luận về công chức hành chính ..................................................... 09
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức phường ........................................ 10
1.1.1.1. Khái niệm công chức ..................................................................... 10
1.1.1.2. Khái niệm công chức phường ........................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm công chức phường ............................................................ 11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức phường ................................................. 12
1.2. Lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính ... 14
1.2.1. Công vụ, thực thi công vụ ................................................................ 14
1.2.1.1. Khái niệm công vụ, thực thi công vụ ............................................. 14
1.2.1.2. Những đòi hỏi khách quan v năng lực thực thi công vụ của công
chức phường trong tình hình mới

......................................................................... 16

1.2.2. Năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức hànhchính

..... 18

1.2.2.1. Khái niệm năng lực ....................................................................... 18
1.2.2.2.Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính ... 19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính . 21
1.2.3.1. Nhóm tiêu chí v kiến thức ............................................................ 21
1.2.3.2. Nhóm tiêu chí v mức độ thành thạo các kỹ năng

....................... 24


1.2.3.3. Nhóm tiêu chí v thái độ, hành vi ................................................. 26


1.2.3.4. Nhóm tiêu chí v phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức

.......... 28

1.2.3.5. Tiêu chí v kết quả thực thi công vụ của công chức hành chính ... 30
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức
hành chính ............................................................................................................ 31
1.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................... 31
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 34
1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố và một số nƣớc trên thế
giới về nâng cao năng lực thực thi cho công chức hành chính ......................... 37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ................ 43
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 44
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG, THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ... 45
2.1. Một số nét tổng quan về thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai .............. 45
2.1.1. Đi u kiện tự nhiên ............................................................................. 45
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

................................................................ 46

2.2. Khái quát về đội ngũ công chức phƣờng thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai ........................................................................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng v số lượng, cơ cấu và độ tuổi công chức phường

....... 47


2.2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ công chức phường ................ 52
2.2.2.1. Kiến thức công chức phường ........................................................ 52
2.2.2.2. Kỹ năng công chức phường .......................................................... 62
2.2.2.3. Thái độ và hành vi của công chức trong quá trình thực thi công vụ .......66
2.2.2.4. V phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của công chức phường ...... 70
2.2.2.5. Kết quả thực thi công vụ của công chức phường

......................... 71

2.2.3. Quy định v các tiêu chuẩn công chức phường ............................... 74
2.3. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức phƣờng thành
phố Pleiku,tỉnh Gia Lai ........................................................................................ 76
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 79


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................. 79
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 85
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG, THÀNH
PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ........................................................................... 86
3.1. Quan điểm, định hướng về xây dựng đội ngũ công chức phường ..... 86
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
phƣờng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ............................................................ 89
3.2.1. Đổi mới cơ chế tuyển dụng công chức phường ............................... 90
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức lối sống cho công
chức phường ............................................................................................................ 92
3.2.3. Tăng cường quản lý, kiểm tra và đánh giá công chức phường

....... 94


3.2.4. Bảo đảm chế độ đãi ngộ đối với công chức phường ....................... 101
3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng v kiến thức, kỹ năng và thái
độ của công chức phường .................................................................................... 104
3.2.6. Tạo động lực cho công chức phường trong thực thi công vụ ........ 107
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................... 111
KẾT LUẬN: ............................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

CCCX

Công chức cấp xã

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chũ nghĩa Xã hội

QLNN


Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng, cơ cấu và độ tuổi của công chức phường thành
phố Pleiku năm 2012 và 2016 ................................................................................ 49
Bảng 2.2. Thống kê trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của công
chứcphường, thành phố Pleiku năm 2012 và 2016 ............................................... 53
Bảng 2.3. Thống kê trình độ lý luận chính trị của công chức phường, thành
phố Pleiku năm 2012 và 2016 ................................................................................ 56
Bảng 2.4. Thống kê trình độ Quản lý Nhà nước và trình độ tin học, ngoại
ngữ của công chức phường thành phố Pleiku năm 2012 và 2016 ......................... 59


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến công chức phường tại thành phố Pleiku
v mức độ thành thạo các kỹ năng trong thực thi công vụ .................................... 63
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến Chủ tịch UBND các phường tại thành
phố Pleiku đánh giá v kỹ năng của công chức phường trong thực thi công vụ ... 64
Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến người dân đánh giá v mức độ thành thạo các
kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức phường tại thành phố Pleiku ................ 65
Biểu đồ 2.8. Thống kê kết quả đánh giá phân loại của công chức phường
thành phố Pleiku năm 2016 .................................................................................... 72



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quy n cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quy n cấp xã) có một vị trí rất
quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quy n nhà nước với nhân dân,
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quy n được phân cấp, đảm bảo
cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai
thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở (hay còn gọi cán bộ,
công chức cấp xã) có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ
máy chính quy n cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy chính quy n cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,
công chức (CBCC) cơ sở. Trong nhi u văn kiện của Đảng đ u khẳng định vai trò
của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng.
CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách,
pháp luật dù có đúng đắn đến mấy nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu
như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có
năng lực thực thi công vụ tốt. Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò
quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững vàng
v chính trị, có đạo đức, trong sạch v lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng
lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác
cán bộ.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm coi trọng công tác cán bộ, trong đó đặc biệt chú trọng việc
nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Qua các kỳ đại
hội, Đảng đã ban hành nhi u Nghị quyết v xây dựng đội ngũ cán bộ [2], [3], [5],
[6]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng


1


của bộ máy nhà nước". Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020
cũng đã đ ra mục tiêu “Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân
và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, có hiệu quả”[9].
Tuy nhiên, thực tế đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay vẫn bộc lộ những yếu
kém, bất cập: “Đội ngũ cán bộ hiện nay xét về chất lượng, số lượng, cơ cấu nhiều
mặt chưa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [4],
“Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ công chức còn yếu, một bộ phận không
nhỏ thoái hoá, biến chất” [2]. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận cán
bộ, công chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu cầu công việc; tính chủ động, ý
thức trách nhiệm với công việc được giao còn thấp; khả năng quản lý, đi u hành
còn nhi u hạn chế. Một bộ phận cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất, tham ô,
lãng phí, nhũng nhiễu phi n hà, thiếu công tâm, khách quan khi giải quyết công
việc; kỷ luật hành chính lỏng lẻo, bản lĩnh thiếu vững vàng,... Thực tế trên dẫn đến
hiệu quả hoạt động của n n công vụ còn chưa cao, gây cản trở không nhỏ cho sự
phát triển của xã hội, đồng thời làm ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo,
quản lý của Đảng và Nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước. Những biểu hiện trên là thực trạng chung của đội ngũ cán bộ, công chức
nước ta và đó cũng là thực tế ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Thực trạng trên cho thấy, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là đội ngũ công chức phường trong thời gian
tới là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và

phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất
phát từ thực tế đó, tôi chọn đ tài nghiên cứu v “Năng lực thực thi công vụ của
công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp cao

2


học để tổng hợp lý thuyết, đánh giá thực trạng và đ xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đ năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức đã được nhi u nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Cụ thể có một số nghiên cứu chủ yếu sau:
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên: “Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Trong công trình nghiên
cứu này trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn các tác giả đã phân tích,
lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có công chức đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận v xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quy n của dân, do dân và vì
dân. Ngoài ra, trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng của đội ngũ cán
bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức của Việt Nam hiện nay. Sách đã
nêu quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam,
đồng thời nêu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của một số nước trên thế

giới và bài học có thể áp dụng tại Việt Nam.
Nguyễn Minh Sản, “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở
Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb. Chính trị - Hành
chính, Hà Nội, 2009. Trong Sách chuyên khảo này, tác giả đã xây dựng cơ sở lý
luận hoàn thiện pháp luật v công chức, chính quy n cấp xã thông qua việc làm rõ
khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quy n cấp xã; khái

3


niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật v cán bộ, công chức chính quy n
cấp xã; yêu cầu của nhà nước pháp quy n đối với hoàn thiện pháp luật v cán bộ,
công chức chính quy n cấp xã; kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật v cán bộ, công
chức chính quy n cấp xã của một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, đánh giá
thực trạng pháp luật v cán bộ, công chức chính quy n cấp xã và đ xuất quan điểm
phương hướng hoàn thiện pháp luật v cán bộ, công chức chính quy n cấp xã ở Việt
Nam.
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Chủ biên (2013) “Hỏi - đáp về quản lý cán bộ,
công chức cấp xã”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
Nguyễn Phương Thủy: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
hành chính nhà nước cấp thành phố ở Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay” (luận văn
thạc sỹ quản lý hành chính công - Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2010).
Trong đ tài này, tác giả nghiên cứu v năng lực thực thi công vụ của công chức
hành chính nhà nước cấp thành phố. Tác giả đã đánh giá v năng lực thực thi công
vụ thông qua các tiêu chí: Trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản; kinh nghiệm
kỹ năng ngh nghiệp; tác phong hay phong cách của cá nhân; khả năng ứng dụng và
thích ứng trong thực tiễn; khả năng giải quyết tốt các mối quan hệ trong công tác.
Từ đó, đưa ra ba nhóm giải pháp chính: hoàn thiện thể chế thực thi công vụ cho đội
ngũ công chức hành chính; quản lý đội ngũ công chức hành chính nhà nước; đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước.

Nguyễn Thị Thúy: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công
chức ngành văn hóa ở thành phố Hồ Chí Minh” (luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công - Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011). Trong đ tài này, tác giả
nghiên cứu v năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức hành chính nhà nước
cấp thành phố, tuy nhiên đối tượng hướng đến là cán bộ, công chức ngành văn hóa.
Tác giả đã đánh giá v năng lực thực thi công vụ thông qua: năng lực của cá nhân
và năng lực của tổ chức. Từ đó, đưa ra sáu nhóm giải pháp chính: hoàn thiện thể
chế, chính sách đối với cán bộ, công chức; đổi mới chế độ đãi ngộ; tiến hành rà soát
đánh giá cán bộ, công chức; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường bồi

4


dưỡng phẩm chất đạo đức; đổi mới, chuẩn hóa công sở.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên thể hiện những góc độ khác nhau, khắc
họa những nét cơ bản v việc xây dựng, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức và đ
ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này ở
những khía cạnh nhất định. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đ cập tới những
vấn đ chung v năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trên phạm
vi toàn quốc, hoặc tại các địa bàn cụ thể khác. Đặc biệt, cho đến thời điểm hiện nay,
tại tỉnh Gia Lai chưa có công trình nào đ cập v năng lực của cán bộ, công chức
nói chung và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.Với
lịch sử vấn đ nghiên cứu và tình hình nghiên cứu liên quan đến đ tài, có thể thấy
việc nghiên cứu đ tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức phường, thành
phố pleiku, tỉnh Gia Lai”là vấn đ hoàn toàn mới và không trùng lặp với các đ tài
khác. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đ này với mong muốn góp phần nhỏ bé
vào luận giải những vấn đ mà lý luận, thực tiễn đã và đang đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đ tài nghiên cứu lý luận v năng lực thực thi của công chức và thực tiễn v

năng lực thực thi công vụ của công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; từ
đó, đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đ có tính chất lý luận v năng lực của cán bộ, công
chức nói chung và năng lực thực thi công vụ của công chức phường nói riêng.
- Phân tích làm rõ thực trạng năng lực công chức phường, thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai từ đó rút ra những vấn đ cần giải quyết.
Thu thập và phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng v năng lực thực thi
công vụ của công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; phân tích rõ những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực thi công
vụ của công chức trong tình hình hiện nay.

5


- Đ xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; từ đó, tiến hành xây dựng đội
ngũ công chức có đủ kiến thức, kỹ năng v quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai và xây dựng Nhà nước
pháp quy n xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của công
chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu chung v đội ngũ công chức, luận văn tập trung
nghiên cứu sâu v năng lực thực thi công vụ của công chức phường, thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.

- Giới hạn v đối tượng nghiên cứu: do năng lực và năng lực thực thi có
nhi u cách tiếp cận; đồng thời Trưởng công an phường là công an chính quy nên
phạm vi đ tài luận văn, tác giả tiếp cận năng lực thực thi công vụ của 06 công chức
phường gồm: Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng – Thống kê, Tư pháp- Hộ tịch,
Tài chính- Kế toán, Địa chính- Xây dựng, Văn hóa – Xã hội (trừ Trưởng công an)
- Giới hạn v không gian nghiên cứu: đ tài nghiên cứu năng lực thực thi
công vụ của công chức công tác tại các phường của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Giới hạn v thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng năng lực thực thi công
chức phường thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từ năm 2012 đến nay và tầm nhìn 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội
dung đ tài luận văn. Vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước v đánh giá kết quả hoạt động của công chức và năng lực thực thi

6


công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.
Dựa trên n n tảng lý luận v năng lực và năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các nước
trên thế giới và các tỉnh, thành phố trong nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có v
năng lực thực thi của công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước;
- Phương pháp đi u tra xã hội học: được sử dụng để tìm hiểu thực trạng năng
lực thực thi của công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này tác giả sử dụng các số liệu do
phòng Nội vụ và một số đơn vị liên quan cung cấp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: được sử dụng để xử lý
số liệu thu được bởi phương pháp đi u tra bằng bảng hỏi và các phương pháp
nghiên cứu định lượng và định tính ở trên.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của luận văn làm phong phú thêm lý luận v năng lực, năng lực thực
thi công chức; đó là xây dựng các khái niệm công cụ, nội dung của năng lực thực
thi, các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi của công chức
và kinh nghiệm của một số địa phương v nâng cao năng lực thực th công vụ của
công chức phường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, đánh giá khái quát của luận văn v thực trạng năng lực
thực thi công vụ của công chức phường thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, chỉ ra những
hạn chế, yếu kém cần khắc phục trong thời gian đến.
Các giải pháp của luận văn góp phần giúp cơ quan có thẩm quy n tỉnh Gia
Lai, thành phố Pleiku từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn và nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Gia Lai trong thời gian đến.

7


Các kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn đóng góp vào kho tư liệu dùng
tham khảo cho các nhà quản lý nhân lực cấp xã, các nhà nghiên cứu và học viên cao
học cũng như sinh viên chuyên ngành quản lý công.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm các phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, mục lục, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận v năng lực thực thi công vụ của công chức hành
chính

Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức phường,
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức phường, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH

1.1. Lý luận về công chức hành chính
Hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và đi u chỉnh bằng quy n lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân do các cơ
quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an
ninh, thỏa mãn các yêu cầu hợp pháp của công dân. Có thể nói hoạt động hành
chính nhà nước là hoạt động thực thi quy n hành pháp của nhà nước, là hoạt động
trực tiếp đi u hành các quan hệ xã hội do các cơ quan hành chính nhà nước tiến
hành. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước chỉ có thể được tiến hành thông qua
vai trò, nhiệm vụ, thẩm quy n của những con người làm việc trong hệ thống hành
chính đó, họ được gọi là công chức hành chính nhà nước. Cũng theo quan niệm
trên, công chức là người làm công cho nhà nước, do Nhà nước trả lương để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, bởi vậy chúng ta có thể dùng thuật ngữ
công chức hành chính thay cho công chức hành chính nhà nước. Công chức hành
chính nhà nước là những người phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân thi hành các
chính sách và pháp luật, thực hiện việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội dựa trên sự
ủy thác quy n lực của Nhà nước là những người được xếp vào ngạch hành chính
nhà nước. Công chức hành chính là người làm việc trong các cơ quan công quy n,

cơ quan quản lý hành chính nhà nước, trong các bộ phận hành chính của các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được xếp vào một ngạch hành chính và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, công chức hành chính là một bộ
phận quan trọng của đội ngũ công chức nhà nước, đảm nhận chức năng quản lý
hành chính nhà nước. Họ là người trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công
vụ thường xuyên, làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

9


1.1.1. Khái niệm công chức, công chức phƣờng

1.1.1.1. Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển, thay đổi qua
các giai đoạn khác nhau để phù hợp với n n hành chính và thực tiễn của đất nước,
thể hiện qua các văn bản:
Điểm khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức ở Việt Nam là Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sắc
lệnh quy định “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước
đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ
quy định”[10].
Trước yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước, ngày 13/11/2008 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khóa XII, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua và ban hành Luật cán bộ, công chức có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật này
đã phân định rõ đối tượng cán bộ, công chức và tách biệt với đối tượng làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập do Luật viên chức đi u chỉnh (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2012). Trên cơ sở khái niệm tại Khoản 2, Đi u 4 của Luật Cán bộ, Công
chức, 2008; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này” [8].
Trên những cơ sở các khái niệm trên, tác giả quan niệm như sau: Công chức
là công dân Việt Nam; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, được giao một công
vụ; làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước; hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm công chức phường
Luật Tổ chức chính quy n địa phương năm 2015, quy định các đơn vị hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

10


- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương;
- Xã, phường, thị trấn;
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trên cơ sở phân chia đơn vị hành chính như trên thì phường là tên gọi của
một loại hình chính quy n cơ sở. Đây là loại hình chính quy n thấp nhất trong hệ
thống các cấp hành chính nhà nước, là bộ máy quản lý nhà nước ở cơ sở, được tổ
chức ở đô thị.
Ở nước ta, công chức phường không có một khái niệm riêng biệt được quy
định trong pháp luật . Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP: “V chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” và Nghị định 29/2013/NĐ-CP
ngày 08/4/2013 v việc sửa đổi, bổ sung một số đi u của Nghị định 92/2009/NĐ-CP,
theo đó, các chức danh công chức cấp cơ sở gồm:

1. Văn phòng - Thống kê;
2. Tư pháp - Hộ tịch;
3. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
4. Tài chính - Kế toán;
5. Văn hoá - Xã hội.
6. Trưởng Công an;
7. Chỉ huy trưởng Quân sự;
Trên những cơ sở lý luận ở trên, tác giả quan niệm như sau: Công chức
phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm công chức phƣờng
Đặc điểm của công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ

11


chức. Công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Công chức có
quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả
hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào đội ngũ công chức. Công chức tốt sẽ
làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, công chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt
"công chức là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì
động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt" [14, tr.54]. Đối với công việc "cán
bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hoặc kém" [11, tr.239-240].
Ngoài những đặc điểm trên công chức phường còn có những đặc điểm được
thể hiện trên các phương diện sau đây:
Công chức phường vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại diện
cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người gần gũi

dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình
cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quy n để các cấp chính quy n đặt ra chủ
trương chính sách đúng.
Công chức phường là người trực tiếp tuyên truy n, phổ biến đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân dân thực
hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong
gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa
ở khu dân cư.
Công chức phường là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc
mắc v lợi ích chính đáng của nhân dân.
Công chức phường là người am hiểu các phong tục tập quán, truy n thống
dân tộc của địa phương, họ là người tham mưu để tập hợp được khối đại đoàn kết
toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức phƣờng
Đội ngũ công chức phường có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quy n phường, trong hoạt động thi hành nhiệm
vụ, công vụ. Đảng ta luôn xem cán bộ công chức có vai trò quyết định đối với sự

12


nghiệp cách mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) khẳng định trong
công cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ công chức nói chung có vai trò rất quan
trọng, cán bộ công chức cơ sở nói riêng có vị trí n n tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực
tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự
triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn li n với quần chúng; là nơi tạo dựng
phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một
phần quan trọng phụ thuộc vào năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn [11, tr.21].

Công chức phường là công chức làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân phường; có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân phường quản lý nhà nước
v lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội,
Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phường giao. Đội ngũ này có vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp
luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ mà Nhà nước đ ra; giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
các tầng lớp nhân dân lao động; đi u hành các họat động kinh tế - chính trị, văn hóa
- xã hội trong quá trình họat động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ công chức phường ngoài những vị
trí, vai trò chung của công chức còn có những vị trí, vai trò sau:
Một là, công chức phường là người trực tiếp tuyên truy n, phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, làm cho các
tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đủ các chủ trương, chính sách đó.
Hai là, công chức phường là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

13


Ba là, công chức phường là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ công chức nói chung vững mạnh thì
nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển; quốc phòng,
an ninh được giữ vững. Ngược lại, cơ sở nào đội ngũ công chức không được đào

tạo, không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, thì địa phương đó sẽ gặp khó khăn,
kinh tế - xã hội chậm phát triển. Do đó, công chức phường có vị trí, vai trò rất quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác
động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay.
1.2. Lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính
Đội ngũ công chức hành chính là những người trực tiếp tiếp xúc với dân, giải
quyết công việc phục vụ nhân dân. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức hành chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thân thiện,
gần gũi của bộ máy hành chính nhà nước trong con mắt người dân.
1.2.1. Công vụ, thực thi công vụ
1.2.1.1. Khái niệm công vụ, thực thi công vụ
Công vụ là một khái niệm rộng v phạm vi và quan trọng v ý nghĩa. Thuật
ngữ “công vụ” được hiểu từ nhi u khía cạnh khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư
mở - Wikipedia thì công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi
ích của nhân dân và xã hội. Từ điển Pratique du Francais năm 1987 cho rằng “công
vụ là công việc của công chức” nhằm nhấn mạnh chủ thể của hoạt động công vụ,
nhưng chưa đ cập đến chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoạt động công vụ.
Giáo trình Công vụ, công chức do Nxb. Giáo dục, Hà Nội xuất bản năm 1997 cho
rằng: “công vụ là một loại lao động mang tính quy n lực và pháp lý được thực thi
bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình

14


quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội”.
Theo cách hiểu chung nhất, công vụ là các việc công. Các việc này được
thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của nhà nước.
Công vụ được xem là hoạt động hành pháp. Đây là hoạt động của các cơ

quan công quy n và công vụ của hoạt động hành pháp. Với quan hệ trong hệ thống
hành pháp, công vụ là toàn bộ hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
nhà nước nhằm mục đích thực thi công quy n trong quản lý nhà nước. Chỉ những
hoạt động của cán bộ, công chức gắn với chức vụ cụ thể mới được coi hoạt động đó
thuộc: phạm trù công vụ. Công vụ là một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm
vụ quản lý, thi hành luật pháp.
Công vụ còn được xem là một loại hoạt động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống và để quản lý,
sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước giao cho. Hoạt động công vụ là “Chức năng
tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước nhằm ổn định, phát triển xã hội và đời sống
công dân thông qua các công sở, đơn vị phục vụ và toàn thể cán bộ công nhân viên
Nhà nước. Theo nghĩa rộng, là toàn thể các công chức làm việc thường xuyên trong
bộ máy Nhà nước ở Trung ương và các cơ quan chính quy n địa phương. Theo
nghĩa hẹp là toàn bộ các quy chế công chức” [13].
Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quy n lực nhà nước
[13].
Từ những phân tích tích trên đây, tác giả quan niệm như sau: Công vụ là một
loại hoạt động mang tính quyền lực- pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ,
công chức Nhà nước hoặc những người khác khi được Nhà nước trao quyền
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý
toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ Nhà nước,
phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước.
Thực thi công vụ được hiểu là hoàn thành nghĩa vụ, công việc thuộc nhiệm
vụ và quy n hạn của từng cơ quan nhà nước. Mỗi một loại công việc đ u phải tuân

15



×