Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỲNH MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỲNH MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

ĐẮK LẮK - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đăng Quế.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Quỳnh Mai


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và
đã hoàn thành chương trình Cao học quản lý công. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

- Lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa học.
- Lãnh đạo các Sở, ban ngành; các phòng, ban có liên quan đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của các
huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên
cứu đề tài.
- Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm
của TS. Nguyễn Đăng Quế - Giám đốc Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia khu vực Tây Nguyên.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo từ
quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 9
1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng

có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước .................................................................... 9
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước ............................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công
trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa
phương. ................................................................................................................ 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK...................................................................................... 46
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk ................. 46
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk tại
tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................ 53


2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư XD cơ bản đối với công
trình XD dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk. ..... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK................................................................. 91
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk
Lắk........................................................................................................................ 91
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... 97
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ...........................................................................107

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................109
KẾT LUẬN........................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

GDP

Giá trị tổng sản phẩm

QLDA

Quản lý dự án

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Bảng tổng hợp các dự án đầu tư giai đoạn 2011 – 2015
trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk
Tình hình thực hiện Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND về
phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân


Bảng 2.2

sách tỉnh và các nguồn vốn bổ sung khác cho ngân sách
huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011-2015
Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản

Bảng 2.3

lý xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2016 trên
địa bàn tỉnh

Bảng 2.4

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ NSNN của
nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu
tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng
đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy
có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng
phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vồn nhà nước nói chung và
vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức đọ nghiêm trọng và là một vấn đề
bức xúc đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ
đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây
dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước”
(Văn kiện đại hội).
Đầu tư xây dựng dân dụng là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ
yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng
trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa
phương.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào, để đi vào hoạt động đều phải thực
hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định; vì vậy đầu tư xây dựng luôn là vấn
1


đề quan trọng và được chú ý quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đã góp phần không nhỏ đối
với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình xây
dựng trong các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ
sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc phát
triển kinh tế của đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu tư xây
dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư
còn thấp. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước còn lớn và diễn ra ở
nhiều địa phương gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đặt ra đối với
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình

xây dựng dân dụng ở nước ta hiện nay.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng tại tỉnh tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả,
thành công nhất định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát triển, đời sống của
nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước chưa đạt được như mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém còn xảy ra ở
nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng công
trình chưa được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân,
nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản với các công trình xây dựng dân dụng có thể đề cập đến như:
- Công tác quy hoạch chưa được coi trọng. Tình trạng quy hoạch treo,
phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất lượng quy hoạch chưa cao dẫn đến
một số quyết định đầu tư sai, phải điều chỉnh nhiều lần.

2


- Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền
đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các cơ chế
kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ
trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ, chi phí thực hiện dự án.
- Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ thể hóa
trong các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì
công trình.
- Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây
dựng còn trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo.
Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối

với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện
pháp căn cơ, cấp bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như mong
muốn của chính quyền và người dân trong tỉnh.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học
chuyên ngành Quản lý công của mình với mong muốn góp phần nâng cao kết
quả, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quản lý xây
dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như;
3


- Bộ Xây dựng (2005) " Điều tra khảo sát tình hình thực hiện pháp luật
xây dựng ở địa phương, đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục
pháp luật để đạt hiệu quả”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, 3/2006.
Trong nghiên cứu này, các tác giả tập trung vào việc khảo sát tình hình thực
hiện pháp luật về xây dựng ở một số địa phương trên cơ sở nghiên cứu khảo
nghiệm đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
vận động tuyên truyền thực hiện pháp luật về xây dựng ở Việt Nam. Như vậy,
nghiên cứu này mới chỉ dựng lại ở việc điều tra, khảo sát đề xây dựng các biện
pháp vận động tuyên truyền pháp luật chứ chưa nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước đối với các công trình xây dựng nói chung và công trình xây dựng
dân dụng nói riêng, [3].
- Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010),

“Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu
kém trong đầu tư công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư công trên địa bàn Thành
phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020, [12].
- Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk”; Luận án tiến sĩ
kinh tế. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu và dày công của
tác giả khi bàn về Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt
động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối cảnh thực
tiễn từ tỉnh Đắc Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc
Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
4


trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
nhà nước chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắc Lắk đến năm 2015, [13].
Liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng dân dụng trên địa bàn một tỉnh
cụ thể có các nghiên cứu tiêu biểu sau
- Hồ Thị Hồng Hạnh (2014):“Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015”; Luận
án tiến sĩ kinh tế, [9].
- Nguyễn Huy Thưởng(2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng ở Việt Nam hiện nay” luận văn
thạc sĩ luật học, [31].
- Lê Thanh Liêm (2005): “Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh

doanh và quản lý, [14].
- Dương Cao Sơn (2008): “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư
xây dựng dân dụng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước” luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, [19].
- Hoàng Trọng Hùng (2016),”Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk”, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của luận văn
nhưng các nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về các dự án đầu tư
xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc chỉ nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước bằng pháp luật hay chỉ nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về vốn
chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng và đánh giá sự tác động qua lại giữa
các bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, thanh
tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý trên
5


địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này mở ra hướng nghiên cứu cho tác giả khi lựa
chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công
trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn
tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án này.
- Xác định căn cứ thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước tại
tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản

lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng
có nguồn ngân sách nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:
- Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước
(qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác Quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

6


4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư XDCB ,
trong đó tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với
các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho
nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu về quản lý nhà nước trong XDCB đối với các công trình xây dựng dân
dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đến năm 2020 và những năm tiếp
theo
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với công trình xây dựng dân dụng từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế yếu kém đó.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình xây
dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
7


Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

8



Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ
NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư
nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây
dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất)
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước:
Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
1.1.1.3. Công trình xây dựng dân dụng
Theo điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và một số luật và tài liệu
tham khảo khác: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,

9



quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.[16]
Theo điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và QCVN 03:2012/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân
dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, thì:
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.[16]
Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình khác. Trong đó:
Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở,
nhà và công trình công cộng.[16]
Nhà (tòa nhà) là công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che
chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần
hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định.
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ.
Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục;
công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn,
nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu
phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao
các loại.
Qua việc khái quát các khái niệm có liên quan ở trên, có thể rút ra khái
niệm về công trình xây dựng dân dụng của doanh nghiệp xây dựng như sau:
Công trình xây dựng dân dụng là những công trình phục vụ cho hoạt
động chung của cộng đồng hoặc được dùng làm nhà ở và các tiện ích xã hội
10



khác được xây dựng dựa trên hoạt động lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa
chọn nhà thầu, thi công, giám sát thi công các công trình nhà ở, nhà và công
trình công cộng.
Xây dựng công trình dân dụng là một lĩnh vực rất rộng, đa dạng, phức
tạp, đòi hỏi chủ thể quản lý (hoặc chủ đầu tư) phải có tiềm lực lớn về vốn, kỹ
thuật để thực hiện hoạt động xây dựng khác.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng công trình dân dựng
Xây dựng dân dụng là các hoạt động cụ thể tạo ra sản phẩm là các công
trình xây dựng có quy mô; là quá trình hoạt động bao gồm nhiều khâu (khảo sát
thiết kế, xây dựng, lắp đặt) để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) theo yêu cầu
kỹ thuật quy định. Kết quả của hoạt động xây dựng dân dụng là các TSCĐ, có
một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, xây dựng dân dụng là
một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền
kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ
sở vật chất cho một quốc gia.
Xây dựng dân dụng được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau
như xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ.
- Xây dựng mới: là hoạt động xây dựng dân dụng tạo ra TSCĐ mới như
công trình hạ tầng kỹ thuật mới , đó là xây dựng công trình giao thông mới, trụ
sở làm việc mới,...
- Xây dựng lại: là hoạt động xây dựng dân dụng từ các TSCĐ đã có,
song hiện không thể sử dụng mà cần được xây dựng lại trên cơ sở TSCĐ đã có
như xây dựng lại trụ sở, công trình đường giao thông,...
- Khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ: là hoạt động xây dựng dân dụng
trên cơ sở những TSCĐ đã có, được khôi phục chức năng sử dụng, hoặc mở
rộng quy mô như đường giao thông, công trình công cộng,... hoặc nâng cấp
TSCĐ sau một thời gian sử dụng.
11



Các hoạt động xây dựng dân dụng luôn được thực hiện trong những
khoảng thời gian và không gian nhất định nên thường có một số đặc điểm
chung sau:
- Hoạt động thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ
- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn
- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các
công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau trong các giai đoạn
- Sản xuất xây dựng nói chung được thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới các hoạt động của quá trình xây dựng
Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các công trình xây dựng dân dụng .
- Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được
hiệu quả lớn hơn trong tương lai; không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy
mô và hình thức đầu tư. Như vậy, bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích
thu hiệu quả cao hơn như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm
hoặc xây dựng hạ tầng KT-XH, kinh doanh thương mại, dịch vụ... đều được
gọi là hoạt động đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
một hình thức đầu tư mà mục đích bỏ vốn được giới hạn ở kết quả đầu ra là
những sản phẩm xây dựng, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng của nền KTXH .
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đóng
vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và
năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn
lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước [1].

12


1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây

dựng dân dụng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng
từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là điều kiện tiền đề cho một nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển KT - XH của mỗi quốc gia và địa phương, cụ thể là:
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, do cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên
một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối như các ngành mang tính phúc
lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít
lợi nhuận thì ít được đầu tư vào; trong trường hợp đó vốn từ nguồn NSNN đã
góp phần quan trọng cân đối điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên
sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước được thực hiện.
Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các dự án, công trình trọng điểm nhằm điều
chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN).
Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu điểm của nền
kinh tế thị trường thì vẫn còn tồn tại những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh
tế thị trường như sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa
các khu vực thành thị, nông thôn, vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt
sự chênh lệch đó, tạo sự công bằng xã hội, Nhà nước cần có chính sách xã hội;
vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi
là công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các
chính sách đó. Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nước ta đã thực hiện các
13


chương trình phát triển nông thôn, chương trình tạo việc làm, xóa đói giảm

nghèo... tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm người khác
nhau trong xã hội.
Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác
Nhờ nguồn vốn từ NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền
đề giúp các thành phần kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài thì vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN được coi là “vốn
mồi” thu hút vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp
phần giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI.
Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị
Vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực
công cộng như các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh
quốc phòng và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất
khó thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Do vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc không
muốn đầu tư trong khi nhu cầu xã hội về chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào
tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết. Chính vốn đầu tư xây
dựng dân dụng từ NSNN sẽ đáp ứng các nhu cầu đó.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN
Đồng vốn từ NSNN được sử dụng trong hoạt động xây dựng dân dụng
được kiểm tra, kiểm soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển
kinh tế quốc dân, kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thúc đẩy khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản
nhà nước, chống thất thoát, chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.
Tóm lại, vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN có vai trò to lớn, là
động lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị,
14


đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.

1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng
Chi đầu tư xây dựng dân dụng của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi
vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được
duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Chi đầu tư xây dựng dân dụng
có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức
đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các tài sản cố định và
năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và
chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng
cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất
phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư
phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải các chi phí
đầu tư xây dựng dân dụng chịu chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi
công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của điều
kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường xung quanh, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính
là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng
15


dân dụng chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với

công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện
đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng dân dụng có tính đơn chiếc, mỗi hạng
mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi
đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết
định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây
dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng
mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
dân dụng phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để bảo
đảm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra
trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu
tư phù hợp để bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình
được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng được
tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH nên sản
phẩm xây dựng dân dụng có nhiều loại hình công trình, mỗi loại hình công trình
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý, cấp vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng phải phù hợp với
đặc điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng
16


thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự

nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó, đòi
hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá
trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng. Những đặc điểm này có tác
động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng dân dụng và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý
và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của
NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát
vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung
và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các công trình xây dựng dân dụng .
1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng từ NSNN bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay
nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ,
các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự
án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng. Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư
17



×