Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.76 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỲNH MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

Phản biện 1:…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
.



Phản biện 2: ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ
NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể
như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư tăng qua
các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư
xây dựng cơ bản các công trình dân dụng đã tạo ra được hệ thống cơ
sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản các công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy có
nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng
thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vồn
nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức đọ
nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ đại hội Đảng VII, Đảng đã
đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn
chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước” (Văn kiện đại
hội).
Đầu tư xây dựng dân dụng là nhiệm vụ chiến lược, một giải
pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng
như trong từng địa phương.

1


Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào, để đi vào hoạt động đều
phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định; vì vậy đầu tư xây
dựng luôn là vấn đề quan trọng và được chú ý quan tâm. Trong những
năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình xây dựng trong các lĩnh vực
như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông,
lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc phát triển kinh
tế của đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hiệu
quả của đầu tư còn thấp. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ

bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà
nước còn lớn và diễn ra ở nhiều địa phương gây bức xúc trong xã hội
và là thách thức lớn đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng ở nước ta
hiện nay.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực
hiện đầu tư xây dựng tại tỉnh tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được
những kết quả, thành công nhất định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát
triển, đời sống của nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện. Tuy nhiên,
việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chưa đạt được như
mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát,
lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng công trình chưa
được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân,
nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư

2


xây dựng cơ bản với các công trình xây dựng dân dụng có thể đề cập
đến như:
- Công tác quy hoạch chưa được coi trọng. Tình trạng quy
hoạch treo, phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất lượng quy hoạch
chưa cao dẫn đến một số quyết định đầu tư sai, phải điều chỉnh nhiều
lần.
- Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư,
phân quyền đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản
lý dự án, các cơ chế kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn
tại, bất cập trong xác định chủ trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến
độ, chi phí thực hiện dự án.

- Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ
thể hóa trong các quy định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và
bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình.
- Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu
tư xây dựng còn trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo.
Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn
chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề bức xúc
đặt ra cần phải có những biện pháp căn cơ, cấp bách, đáp ứng nhu cầu
của quản lý nhà nước cũng như mong muốn của chính quyền và người
dân trong tỉnh.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm
luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công của mình với mong

3


muốn góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình dân dụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và
quản lý xây dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến,
trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của

luận văn nhưng các nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu
về các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc chỉ
nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật hay chỉ
nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về vốn chứ chưa có đề tài nào
nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng dân dụng và đánh giá sự tác động qua lại giữa các
bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách,
thanh tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công
tác quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này mở ra hướng nghiên
cứu cho tác giả khi lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với
dự án này.

4


- Xác định căn cứ thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân
sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn
thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện

các nhiệm
vụ chính sau đây:
- Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận
về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn
ngân sách nhà nước (qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk); rút ra những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện công
tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư
XDCB , trong đó tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

5


- Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ
cho nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước trong XDCB đối với các
công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên đại bàn tỉnh

Đắk Lắk
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ vốn ngân sách nhà nước
của tỉnh Đắk Lắk chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đó.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB đối với các
công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước

6


Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt
động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy
hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để
hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước:
Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

7


1.1.1.3. Công trình xây dựng dân dụng
Công trình xây dựng dân dụng là những công trình phục vụ cho
hoạt động chung của cộng đồng hoặc được dùng làm nhà ở và các tiện
ích xã hội khác được xây dựng dựa trên hoạt động lập kế hoạch, khảo
sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công, giám sát thi công các công

trình nhà ở, nhà và công trình công cộng.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng công trình dân dựng
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất
của nền kinh tế và năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp.
Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản
lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn
của đất nước.
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng dân dụng
 Cân đối nền kinh tế
 Thực hiện chính sách xã hội
 Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khách
 Định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị
 Vai trò kiểm tra của NSNN
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng
Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền
tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước
tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước

8


Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp
quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển

Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
được NSNN hỗ trợ.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả
nước, vùng, lãnh thổ, ngành
Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với
công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Thứ nhất, về nguyên tắc quản lý
Thứ hai, về nhiệm vụ quản lý đầu tư của Nhà nước
Thứ ba, về công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng dân
dụng
1.2.2. Sự cần thiết Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước.
Đầu tư xây dựng công trình dân dụng là hoạt động có vai trò
quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân
tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của
mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định của pháp luật.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản.

9


- Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN

- Quản lý chất lượng công trình
- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- Tổ chức theo dõi, thanh tra, kiếm tra, giám sát việc thực hiện
đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước
đối với các công trình dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.4.1. Yếu tố khách quan
- Nhân tố về kinh tế
- Nhân tố xã hội
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan
- Nhân tố tư tưởng
- Nhân tố chính trị
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước ở một số địa phương.
- Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
- Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu
- Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư
xây dựng dân dụng và QLNN về đầu tư XDCB đối với các công trình
xây dựng dân dụng nói chung, cũng như luận giải khái niệm về đầu tư,
quản lý đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng nói
riêng. Đồng thời chỉ rõ vai trò, vị trí, nội dung, những nhân tố tác động
đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng từ nguồn NSNN; tham khảo kinh nghiệm một số tỉnh

10



trong nước từ đó rút ra bài học có thể nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại
tỉnh Đắk Lắk được trình bày trong các chương tiếp theo.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của tỉnh
Đắk Lắk
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk tại tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Tính đến năm 2013, quy hoạch chung đô thị trên địa bàn tỉnh
hoàn thành việc phê duyệt 12/17 đô thị (chiếm 70,59%), quy hoạch
điểm dân cư nông thôn đạt 92/125 xã (chiếm 73,6%) tạo điều kiện
quản lý xây dựng theo quy hoạch, làm cơ sở để phát triển đô thị bền
vững
Tuy nhiên, công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây
dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại nhất định
2.2.2. Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân
dụng

11



Trong giai đoạn từ 2010 đến 2016, Tỉnh Đắk Lắk đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật để thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản. Theo số liệu rà soát, thống kê vào năm 2016 số văn bản
do UBND tỉnh ban hành liên quan đến dịch vụ công trong lĩnh vực xây
dựng, đầu tư và đất đai trên địa bàn tỉnh hiện hành là 134/338 văn bản
(tổng số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành), chiếm tỷ lệ
36,9%, điều đó cho thấy số lượng văn bản liên quan đến lĩnh vực đầu
tư xây dựng là rất lớn.
2.2.3. Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN
Trong ba năm từ 2012-2014 tỉnh đã thẩm tra và phê duyệt được
1050 dự án lớn nhỏ với tổng mức vốn đầu tư lên đến 38,9 nghìn tỷ
đồng. Có nhiều dự án khả thi và được triển khai có hiệu quả phù hợp
với điều kiện thực tế địa phương và chủ trương đường lối phát triển
KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên hiện tượng tranh thủ nguồn vốn do cơ chế
“xin, cho” vẫn còn làm cho một số địa phương lập dự án với tâm lý
xin vốn nên tính khả thi và hiệu quả chưa cao tình trạng “chạy” dự án
vẫn còn.
2.2.4. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều Quyết định quy định
chặt chẽ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình của các chủ thể
tham gia xây dựng công trình trên cơ sở chủ đầu tư, giám sát thi công,
nhà thầu thi công và các đơn vị tham gia xây dựng chịu trách nhiệm
với chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên công tác quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình vẫn còn những hạn chế:
tình trạng việc giám sát trong quá trình thi công sơ sài, công tác
nghiệm thu khối lượng thiếu chặt chẽ; hoạt động kiểm tra, kiểm định,
chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công
trình chưa thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định.


12


2.2.5. Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân
dụng
Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế kỹ thuật - đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở
Về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
Về thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
2.2.6. Kiểm tra, xử lý các hành vi sai phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra được các cơ quan chức
năng ở tỉnh Đắk Lắk thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều
cố gắng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý vốn đầu
tư xây dựng dân dụng từ NSNN.
Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa
thường xuyên kiểm tra, thanh tra đối với chủ đầu tư (các ban quản lý
dự án xây dựng) đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, đơn
vị thi công công trình. Việc kiểm tra trong hệ thống của cấp quyết
định đầu tư rất hạn chế. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư quyết định lựa chọn công trình
để đề nghị đơn vị kiểm tra hoặc thanh tra thực hiện. Điều này sẽ
không khách quan trong việc đưa ra kết luận, vì chủ đầu tư đương
nhiên lựa chọn những dự án thực hiện tương đối tốt về tiến độ, chất
lượng, hồ sơ ít sai sót về trình tự thủ tục. Việc xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với chủ đầu tư còn rất hạn
chế.


13


2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động phân cấp đã và đang được tiến hành, phân rõ ràng
trách nhiệm của các chủ thể.
Thủ tục quản lý đầu tư XDCB ngày càng được cải cách theo
hướng đơn giản, thông thoàng hơn
Công tác quy hoạch đã sửa chữa được nhiều thiếu sót, hoàn
thiện hơn trong điều kiện thay đổi của tỉnh. Chất lượng quy hoạch
ngày một tốt hơn. Có quy hoạch là định hướng phát triển không gian.
Đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn định, bền vững.
Công tác thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng được
tiến hành thường xuyên, theo đúng yêu cầu, kế hoạch. Bước đầu có sự
phối hợp giữa các lực lượng thanh tra ngành, liên ngành và chuyên
ngành với các lực lượng địa phương cấp huyện, cấp xã.
Hiệu quả đạt được của công tác quản lý chất lượng công trình
được biểu hiện thông qua các công trình có chất lượng cao, bền vững,
công trình đúng theo quy hoạch và đẹp về mỹ quan.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Công tác quy hoạch và kế hoạch hóa còn nhiều bất cập. Đội ngũ
cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu.
Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư chưa được coi trọng,
có không ít dự án đầu tư phải xoá bỏ, do không khả thi để đưa vào
thực hiện dự án, làm lãng phí không ít vốn của Nhà nước
Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế
kỹ thuật tổng dự toán chưa được quan tâm đúng mức


14


Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định
của Luật Đấu thầu làm cho chất lượng dự án không đảm bảo, gây thất
thoát vốn đầu tư
Việc giải ngân cho các dự án còn thấp so với kế hoạch
Công tác quyết toán vốn đầu tư và nghiệm thu công trình chưa
đáp ứng yêu cầu do trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ làm trực tiếp công tác này.
Công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư
xây dựng dân dụng chưa được tăng cường, còn mỏng cả về số lượng
lẫn chất lượng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan:
Chính sách mới về đầu tư và xây dựng được ban hành, gây lúng
túng cho chủ đầu tư khi triển khai thực hiện dự án.
Công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện về thời tiết khí hậu trên địa bàn khắc nghiệt.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Sự phối hợp giữa các Sở, ngành, các chủ đầu tư với các cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể ở một số địa phương chưa chặt chẽ
Cán bộ QL đầu tư, đặc biệt là các chủ đằu tư, ban QLDA còn
thiếu và hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
Năng lực của nhà thầu tư vấn còn yếu, thời gian lập dự án kéo
dài, hồ sơ để trình duyệt và phải chỉnh sửa, bố sung nhiều lần làm
chậm tiến độ thực hiện.
Một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư chưa làm hết trách
nhiệm.

Trong lãnh đạo, chỉ đạo có lúc thiếu toàn diện.
Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu.

15


Do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn
nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp.
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, ổn định.
Môi trường đầu tư trên địa bàn chưa thật sự được cải thiện, cơ
chế chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập.
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu tư chưa đồng bộ
và bộc lộ nhiều bất cập, liên tục thay đổi nên thường tạo ra nhiều khe
hở gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Công tác triển khai thủ tục xây dựng dân dụng đã được quan
tâm chỉ đạo nhưng tiến độ triển khai của các cấp, các ngành và các chủ
đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Trình độ, năng lực của cá nhân quản lý trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng dân dụng trên địa bàn còn thiếu những cán bộ có trình độ
cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ bản
sau:
Thứ nhất, làm rõ thực trạng và đánh giá tình hình quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình QLNN về đầu
tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ nguồn NSNN, tác giả đã
chỉ ra được nguyên nhân đạt được và hạn chế về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN

tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010-2015.

Đó là cơ sở thực tiễn

để tác giả đề ra các giải pháp hoàn thiện hơn về quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn
NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong Chương 3.

16


Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đắk Lắk tới năm 2020
Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng
hợp vùng Tây Nguyên, tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực,
gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội,
đảm bảo môi trường sinh thái
Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an
ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực

phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh
3.1.2. Mục tiêu đầu tư xây dựng phục vụ phát triển KT-XH
Trong giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu chi ngân sách cho đầu tư
phát triển tuy có được đề cao song vẫn phải công nhận là đứng sau
mục tiêu kiềm chế lạm phát.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đến năm 2020 của ngành xây
dựng: tiếp tục sự nghiệp công nghiêp hoá - hiện đại hoá toàn ngành

17


xây dựng. Đẩy mạnh thực hiện các bước đột phá chiến lược, tái cơ cấu
kinh tế gằn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, bảo
đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Duy trì ổn
định mức tăng trưởng bền vững của ngành, kiềm chế lạm phát, đáp
ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng dân dụng của địa phương góp phần
bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý đầu tư trong những năm
tới
3.1.3.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắk, quá trình
đầu tư cho phát triển là rất cần thiết, trong những năm vừa qua các
DAĐT bằng NSNN đã từng bước giải quyết các khó khăn cho phát
triển, tuy nhiên quá trình nay còn rất hạn chế cần được tiếp tục giải
quyết trong những năm tới. UBND tỉnh Đắk Lắk đã đề ra mục tiêu
phát triển đầu tư cho các ngành tại tình trong những năm tới
3.1.3.2. Đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh
- Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hóa công sở của

Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 cơ bản ổn định hệ thống công sở từ
tình đến các xã theo đúng tiêu chuẩn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng nhà ở để đáp ứng nhu
cầu về nhà ở cho người dân ở carthành thị và nông thôn. Phát triển các
đô thị mới theo hướng hiện đại...
- Tập trung đầu tư trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học. Đầu tư tăng cường trang
thiết bị thu thập, xử lý, khai thác và truyền bá thông tin.
- Tăng vốn đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, điều tra cơ bản về
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên; đầu tư nâng cao

18


chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, dự báo thiên tai; xây dựng các
phương án phòng chổng và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tập trung vốn đầu tư và thu hút thêm nguồn vốn trong nước
(kể cả nguồn vốn của các Tổng công ty, các doanh nghiệp có vốn nước
ngoải) và nguồn vốn ngoài nước để đầu tư hệ thống các trường dạy
nghề.
- Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tề cơ
sở; đầu tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia: trạm y tế xã, thị trấn
nhất là những vùng xa trung tâm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và phát triển văn
hóa.
- Chú trọng xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi
trường cấp huyện; hỗ trợ nhân dân vùng nông thôn xây dựng công
trình vệ sinh. Chú trọng đầu tư phát triển rừng phòng hộ, rừng kinh tế,
khắc phục tình trạng đất đai bị xói mòn và cạn kiệt nguồn nước.
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước quản lý nhà nước về

đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước
- Lập kế hoạch
- Phê duyệt quy hoạch
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản QLNN về đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước là lĩnh vực
đầu tư công, và vì vậy tính chất mục đích của nó có nhiều điểm khác
với hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng của các chủ thể khác nhưng
hiện nay vẫn chịu sự điều chỉnh chung của nhiều văn bản pháp luật.

19


Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về đầu tư xây
dựng dân dụng từ NSNN mới chủ yếu là các văn bản dưới luật (chủ
yếu là thông tư), trong khi lĩnh vực này đòi hỏi phải được điều chỉnh
bằng hệ thống vãn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn, làm cơ
sở cho công tác chi đạo điều hành của Chính phủ, công tác giám sát
của các cơ quan dân cử và các cơ quan tư pháp trong việc xử lý vi
phạm.
3.2.3. Xây dựng định mức, kỹ thuật thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư
Xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá nhân, tiêu
chuẩn hóa những quy định, quy phạm trong thiết kế để từ đó các đơn
vị tư vấn lập, các cơ quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó để áp dụng
và thẩm định. Việc tiêu chuẩn hóa này phải cụ thể cho từng loại hình
công trình, từng cấp công trình.
Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công trình

đặc biệt là việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại,
từng cấp công trình, có như vậy mới tránh được lãng phí vốn đầu tư
xây dựng dân dụng trong khâu thiết kế.
Công khai hóa danh sách dự án đầu tư trong tương lai
Các cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng, các chủ đầu tư, các
nhà thầu phải chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thường xuyên chất
lượng của sản phẩm từ tư vấn đến thi công xây lắp và cung cấp thiết
bị. Công trình có chất lượng kém, trách nhiệm trước tiên thuộc về chủ
đầu tư.
Bảo hành công trình là yêu cầu bắt buộc được pháp luật bảo
hộ, thời gian bảo hành cần được ghi rõ trong hợp đồng.
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý

20


Công tác cán bộ trong quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng
luôn là nhân tố quyết định mọi thành công của hoạt động quản lý, sự
thất thoát lãng phí tiêu cực trong quản lý vốn đầu tư đều bắt nguồn từ
nguyên nhân cán bộ.
3.2.5. Tăng cường, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng
Từ thực tiễn thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng dân dụng
những năm qua, để hoàn thiện hơn công tác thanh, kiểm tra vốn đầu tư
xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN, cần thực hiện một số giải pháp
sau
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra.
- Tập trung giải quyết những vấn đề khiếu nại của dân

- Phát động được trong cán bộ và nhân dân tham gia công tác
thanh tra
- Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng dân dụng .
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng xem xét, ban hành và hướng dẫn định mức,
phương pháp tính giá thành đầu tư các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có vốn từ NSNN.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở
trong các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc thực hiện đầu tư từ nguồn
vốn NSNN; thực hiện đầy đủ nội dung "dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra".

21


Thứ hai, công khai kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng dân
dụng từ NSNN.
Thứ ba, hoàn chỉnh đề án cơ chế chính sách đặc thù trình Chính
phủ phê duyệt
Thứ tư, tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ, quan tâm hơn
đến công tác đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư
Thứ năm, xuất phát từ yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng dân
dụng , nhất thiết phải cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục trong
xây dựng dân dụng , cải cách theo hướng phân công phân cấp rõ ràng,
tránh chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các ngành, giảm gây phiền
hà cho Chủ đầu tư và đơn vị thi công
Thứ sáu, thực thi các chính sách khen thưởng động viên kịp thời

đối với các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong quản lý đầu tư; tăng cường QLNN về vốn đầu tư, thanh
tra kiểm tra thường xuyên để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm, thực hiện xử phạt nghiêm minh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã đề cập những nội dung khoa
học sau:
Thứ nhất, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, các chương trình, đề án trọng điểm của Thành phố giai đoạn
năm 2015-2020, tác giả đã nêu quan điểm định hướng hoàn thiện quản
lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk.
Thứ hai, từ thực trạng quản lý vốn đầu từ xây dựng dân
dụng từ nguồn SNN tại tỉnh Đắk Lắ tác giả đề xuất hệ thống các giải
pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới.

22


Thứ ba, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả
mạnh dạn đề xuất kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các cơ
quan liên quan nhằm thực hiện tốt hơn quản lý vốn đầu tư xây dựng
dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk.
Những nội dung trên đây là những đóng góp về mặt thực tiễn
của luận văn.
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng dân dụng là một lĩnh vực phức tạp, có liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác nhau. Quản lý
nhà nước về đầu tư cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có

nguồn vốn từ NSNN tại tỉnh Đắk Lắk là một vấn đề nhạy cảm và là
một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Luận văn đã nghiên cứu được một số
kết quả chủ yếu sau đây:
Những năm qua dự án đầu tư XDCB đối với các công trình
xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Đắk Lắk là rất lớn, đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn
cho sự đổi thay của tỉnh Đắk Lắk. Hiệu quả đầu tư vào XDCB đối
với các công trình xây dựng dân dụng trong những năm qua của tỉnh
được đánh giá khá cao nhưng việc quản lý hoạt động này còn nhiền
vấn đề như: (1) Công tác quy hoạch đầu tư chưa gắn kết, chất lượng
một số dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa… (2) Công
tác quản lý chuẩn bị đầu tư hiệu quả chưa cao, nhiều dự án đầu tư có
vị trí xây dựng chưa phù hợp với quy hoạch, phương án thiết kế cơ
sở chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế, gây lãng phí…; (3)
Công tác thực hiện kế hoạch vốn ngân sách cho dự án đầu tư XDCB
chưa có cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực tài chính cho đầu
tư, nợ đọng XDCB, giải ngân vốn hàng năm vẫn chưa đạt kết quả

23


×