Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.34 KB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………





BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỮU HẢI

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………




BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỮU HẢI

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và lãnh đạo khoa
Sau đại học, quí thầy - cô giáo Học viện Hành chính quốc gia và Phân viện học
viện Hành chính quốc gia đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn các chuyên đề trong
khoá học và đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Đề tài.
Xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các sở, ban ngành của
tỉnh; lãnh đạo các trường và trung tâm đào tạo - bồi dưỡng tỉnh đã trao đổi, cung
cấp đầy đủ nguồn thông tin, tư liệu quý giá giúp tôi hoàn thành Đề tài.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Đặng Khắc
Ánh người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành Luận văn này.

Mặc dù đã hết sức nỗ lực cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
tha thiết mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, quý
Thầy giáo, Cô giáo và đồng nghiệp.
Trân trọng cám ơn!
Lâm Đồng,

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Hữu Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế nghiên cứu
về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Hữu Hải


MỤC LỤC




Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ................................................... 8
1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã...................................................8
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã..................................................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng............................................... 24
1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của một
số địa phương................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG................................................ 41
2.1. Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng................................................................... 41
2.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng... 55
2.3. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng................................................................................................................. 73
2.4. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2010-2015........................................................76
Tiểu kết chương 2............................................................................................83



Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG................................................................... 85
3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số..............................................................85
3.2. Phương hướng của tỉnh Lâm Đồng về xây dựng công chức nói chung và
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng từ nay đến năm 2020... 89
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.........................................92
3.4. Một số kiến nghị.....................................................................................104
Tiểu kết chương 3..........................................................................................106
KẾT LUẬN....................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 110
PHỤ LỤC...................................................................................................... 117


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh công chức cấp xã và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu
số tỉnh Lâm Đồng.............................................................................................45
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm
Đồng.................................................................................................................46
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm
Đồng.................................................................................................................47
Bảng 2.4: Cơ cấu về dân tộc công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm
Đồng.................................................................................................................48
Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm
Đồng.................................................................................................................49
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số tỉnh Lâm Đồng....................................................................................50
Bảng 2.7: Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................51
Bảng 2.8: Trình độ quản lý nhà nước công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................53
Bảng 2.9: Trình độ ngoại ngữ, tin học công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................54
Bảng 2.10: Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số ở một số cơ sở.........................................................61
Bảng 2.11: Đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Lâm
Đồng.................................................................................................................67
Bảng 2.12: Số lượng công chức cấp xã tham gia bồi dưỡng các lớp giai đoạn
2010 – 2015.....................................................................................................74
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về chất lượng công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã là tỉnh Lâm Đồng........................................................................................81


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CB,CC

Cán bộ, công chức

2


CC

Công chức

3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

ĐT,BD

Đào tạo, bồi dưỡng

5

QLNN

Quản lý nhà nước

6

TT

Thứ tự

7


UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU



1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một yêu cầu khách
quan, một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trong mọi thời đại, và luôn
luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi cuộc cải cách.
Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới ngày càng nhận thức rằng
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đúng cán bộ,
công chức không chỉ cần thiết cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu
suất công tác và quản lý hành chính, mà trong tình hình thế giới hiện nay càng
đi vào cạnh tranh gay gắt thì nó còn bảo đảm cho việc khai phá năng lực mang
ý nghĩa chiến lược.
Với hơn 54 dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ giúp đất nước Việt
Nam có nền văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, đây cũng là
thách thức đối với nhà nước trong việc phát huy tối ưu sức mạnh đại đoàn kết
các dân tộc bởi do trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử làm ảnh hưởng.
Việc giải quyết không tốt các mối quan hệ này dễ dẫn đến tình trạng mất đoàn
kết dân tộc và trở thành yếu điểm mà các thế lực thù địch lợi dụng để chống
phá.
Thực tiễn cho thấy, vùng dân tộc thiểu số là nơi tập trung đông đồng bào
các dân tộc, sinh sống theo cộng đồng, thường là vùng xung yếu về an ninh,
chính trị, có vị trí chiến lược của Tổ quốc, nó đòi hỏi nhất thiết phải có cán bộ,

công chức là người dân tộc thiểu số, nhất là đội ngũ công chức có uy tín, biết
tiếng dân tộc, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào để tuyên truyền hướng
dẫn các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không
1


chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào dân tộc thiểu số mà còn phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng cả nước, vì chiến lược con người trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội giữa các vùng
miền và các dân tộc. Do vậy, việc xây dựng công chức người dân tộc thiểu số
là một nội dung trọng yếu trong thực hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc và phải
được tiến hành trước một bước nhằm tạo điều kiện cho mọi dân tộc có cơ hội
phát triển toàn diện, khắc phục những khó khăn do điều kiện tự nhiên, xã hội
và lịch sử tạo ra. Mặt khác, chỉ trên cơ sở đội ngũ công chức tại chỗ được xây
dựng đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, mới tạo động lực đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đánh thức tiềm năng, thế mạnh vùng
dân tộc thiểu số.
Để đảm bảo cả số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức này, đòi hỏi
chúng ta phải thực hiện chiến lược quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số một cách bài bản, nhất là nguồn nhân
lực tại chỗ nhằm tạo nguồn công chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sự nghiệp
đổi mới.
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, mang đầy đủ những đặc
trưng của một địa phương miền núi phía nam dãy Trường Sơn, là một địa bàn
có 43 dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam cùng chung sống,
chiếm 23% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số tạo nền tảng cho sự phát triển.
Tại địa phương, xuất phát từ đặc điểm của không gian xã hội đa tộc

người, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTTS nói chung và công chức cấp xã
người DTTS ở cấp cơ sở nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong nhiều
năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành không ít tâm lực, trí lực,
nguồn lực đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức người DTTS cấp cơ sở và
nhờ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ công chức cấp xã
người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn không ít hạn chế về chất lượng, bất cập
về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng
2


trên nền tảng nhân học - tộc người và khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết, đánh
giá những mặt thành công và mặt chưa thành công trong công tác bồi dưỡng
tỉnh Lâm Đồng đối với công chức cấp xã người DTTS thời gian qua là rất cần
thiết, xét trên cả chiều cạnh khoa học lẫn chiều cạnh thực tiễn.
Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp
xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn thạc
sỹ Quản lý công với mong muốn xây dựng hoàn thiện đội ngũ công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số trong bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng,
đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số, trong số đó, có những công trình tiêu biểu sau
đây:
Trong cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Luận cứ và giải pháp
do Lê Phương Thảo – Nguyễn Cúc – Doãn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận
chính trị, H.2008), các tác giả đã chia thành bốn phần luận bàn về vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, trong đó phần 1: Luận cứ khoa học cho
việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; phần 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở

nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa – Thực trạng và giải pháp;
phần 3: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên
môn - Thực trạng và giải pháp; phần 4: Đổi mới công tác cán bộ dân tộc thiểu
số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong tác phẩm Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta
hiện nay do Phan Xuân Sơn – Lưu Văn Quảng đồng chủ biên (Nxb Lý luận
chính trị, H.2006) là tiếp cận ở một khía cạnh khác khi chỉ luận bàn các chính
sách dân tộc từ một số vấn đề về quan điểm, nhận thức, lý luận và thực tiễn.
Đồng thời, phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai
3


đoạn cách mạng, những vấn đề đang đặt ra cho việc thực hiện các chính sách
này; bên cạnh đó đưa ra những quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm
thực hiện tốt các chính sách dân tộc hiện nay.
Tác phẩm Một số vấn đề về dân tộc và phát triển do Lê Ngọc Thắng biên
soạn (Nxb Chính trị quốc gia, H.2005) nêu vai trò, vị trí của công tác dân tộc
trong giai đoạn cách mạng và giai đoạn hiện nay; một số vấn đề về đổi mới
công tác dân tộc trong tình hình mới; đáng quan tâm là những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách đối với nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu
số...
Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu cán bộ dân tộc thiểu số
như: Lưu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính
công, Học viện Hành chính (2010); Lý Trung Thành, Xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số - từ thực tiễn ở Thái Nguyên, Tạp chí quản lý nhà nước,
số 220 (T5/2014); Trần Thị Tuyết Mai, Tạo nguồn cán bộ, công chức người
dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học
viện Hành chính, 2009; Trương Thị Bạch Yến, Tạo nguồn cán bộ, công chức
xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận văn

Tiến sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2014;
Lưu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hòa
Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công,
Học viện Hành chính, 2010; Hoàng Minh Tùng (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng
công chức là người dân tộc thiểu số ở Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên.
Những tài liệu trên là nguồn tư liệu phong phú để làm rõ vấn đề đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung và công chức là người dân tộc thiểu
số nói riêng ở các vùng miền trên cả nước. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài
nghiên cứu về “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn phân tích đánh
giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã và bồi dưỡng công
chức cấp xã là người DTTS; kinh nghiệm trong bồi dưỡng công chức cấp xã
của các tỉnh, thành phố có điểm tương đồng như Lâm Đồng trong thời gian qua.
- Làm rõ tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
trong giai đoạn hiện nay.

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là
người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để chỉ ra những mặt tích cực; làm rõ
những hạn chế trong việc bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS;
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp trong việc nâng cao chất lượng
bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 –
5


2015. Tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu;
+ Phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp
thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên
cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể:

+ Nguồn tư liệu được lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của
tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã là người DTTS; các kết quả
điều tra nghiên cứu đã được công bố của các cuộc điều tra khảo sát.
+ Nguồn tư liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã
được cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới trong việc
nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6.1.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá được thực trạng bồi dưỡng
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng trong thời gian
qua.
6


- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ
quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng hoặc các cơ quan
quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dưỡng công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số.

Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao bồi dưỡng công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, xã - phường - thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung
ương, tỉnh, huyện, xã. Vì vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ thống chính trị,
đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp cách mạng nước ta.
Chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
trong đó Hội đồng nhân dân “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại
diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên”. Còn Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Xuất phát từ vị trí chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở
nên nó có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước

của nhân dân. Có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng của
Đảng, Nhà nước với nhân dân:
- Cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ
thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản
ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
8


chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức
cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi người
dân tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Điều này đã đúc rút thành câu
thành ngữ “Quan thì xa, bản nhà thì gần”. Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực
tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu
cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống bình
yên, thực hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình trước nhà nước và
cộng đồng.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã
hội ở địa phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước của chính
quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ
công phục vụ nhân dân của bộ máy Nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp
cho cơ quan Nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của đời sống thực tế.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp
Nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực
tế ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây nguyên... cho thấy, nếu không đi sâu

sát nắm bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ
bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa
bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Tất cả các tổ chức quyền lực
nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua hệ thống của chính quyền cấp
xã và nếu không có chính quyền cơ sở vững mạnh các tổ chức chính quyền cấp
trên khó có thể phát huy tác dụng. Sức mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở là
yếu tố quyết định sự thành bại trong sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung
9


và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Như vậy, chính quyền cấp xã được hiểu là trung tâm của hệ thống chính
trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện
những chủ trương, biện pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở địa phương theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Công chức
cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là người thực thi
quyền lực nhà nước mà còn là người có mối quan hệ gia tộc và xóm làng lâu
đời. Là người trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực
của đời sống của nhân dân, công chức cấp xã phải đạt được: một mặt, đúng
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Mặt khác, phải thấu tình đạt
lý trong quan hệ xóm làng. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày trên các lĩnh
vực về chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, quản lý.
Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị

hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực
hiện việc quản lý địa phương. Trong đó Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước, là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa
phương và ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành và đồng thời là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương mà không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát
và Tòa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về kinh tế, văn
hóa, xã hội, anh ninh, quốc phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là
cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực
tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp
xã nói chung, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của
10


địa phương mình chủ động đưa ra các giải pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục nhân dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, vận động
nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa những tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành nghề
mới, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống của nhân dân địa phương.
1.1.2. Công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, chức danh công chức cấp xã
Công chức cấp xã được quy định tại Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm
2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [33, tr.5].
Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau:

- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội [16, tr.22].
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã
- Về đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn), đặc biệt là tại xã thường là
người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương, sinh sống và có quan
hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc.
11


Họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền với
nhân dân. Bản thân công chức cấp xã là người thường xuyên trực tiếp tiếp xúc
và giải quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời sống của nhân dân. Họ
là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm
cho công chức cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo
lên cấp trên.
Thường thì mỗi chức danh công chức cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều
công việc, nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau: Địa chính – xây dựng; Văn
phòng – thống kê v.v...
Từ những đặc thù của công chức cấp xã như đã nêu trên, đòi hỏi về mặt
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã phải phù hợp nhằm xây dựng đội
ngũ công chức cấp xã đáp ứng với yêu cầu công việc.
- Vai trò của công chức cấp xã

Công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân, đem chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc
sống và biến nó thành hành động của quảng đại quần chúng. Đội ngũ công chức
cấp xã còn là nòng cốt bảo vệ sự đoàn kết trong Đảng và hạt nhân đoàn kết
trong cộng đồng dân cư. Vai trò uy tín của Đảng, Nhà nước được thể hiện thông
qua việc làm của đội ngũ công chức cơ sở. Chính sách của nhà nước có được
thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ công chức. Giữa đường
lối chính sách của Đảng và đội ngũ công chức cấp xã có quan hệ mật thiết với
nhau. Thực tiễn đã chứng minh nơi nào có đội ngũ công chức tốt thì địa phương
đó phong trào mọi mặt đều phát triển.
Vị trí vai trò của công chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan hệ
sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương.
Công chức xã là người hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
12


của nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Là người
giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy
cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. Là
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên địa
bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế
của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã [2].
Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm
tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp
đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có

tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng viên với dân, giữa công dân với
nhà nước. Họ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân.
Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước ở địa
phương.
Công chức là đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phương. Công
chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nước đồng thời tổ chức là môi trường
để công chức hoạt động và phát triển. Công chức khi thực hiện công vụ phải
gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nước để quản lý xã
hội. Công chức chỉ mang quyền lực nhà nước khi gắn liền tổ chức, đại diện
nhà nước, khi rời khỏi hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, công chức trở thành
những công dân và chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy nhà nước. Như vậy, để
có một bộ máy hành chính nhà nước địa phương hoạt động hiệu quả thì vai trò
của một đội ngũ công chức xã giàu năng lực, kiến thức kinh nghiệm kỹ năng là
rất quan trọng [3].
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công
vụ.
Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi công vụ. Mỗi một công
13


chức xã đều thực hiện nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương đường lối của
Đảng, kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nước thành hiện thực và đi vào
đời sống xã hội. Công chức xã là người có nhiệm vụ phục vụ nhân dân, cũng
là người trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó khăn,
vướng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Công chức xã cùng
với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống, thường xuyên
kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng
hướng và bảo vệ công bằng cho nhân dân [4].
Bằng việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, đội ngũ công
chức xã là những người chăm sóc cho cuộc sống của nhân dân, tạo ra một môi

trường thuận lợi thúc đẩy tất cả các hoạt động và con người phát triển.
Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa
phương.
Công chức xã có vai trò to lớn trong cải cách hành chính nhà nước ở địa
phương. Đội ngũ công chức xã vừa là chủ thể cải cách hành chính nhưng đồng
thời cũng là đối tượng cải cách hành chính.
Với tư cách là người đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải quyết
công việc, thủ tục hành chính với công dân, nên khi bố trí sử dụng đòi hỏi bản
thân người công chức phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ văn hóa, vững
vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gương mẫu về đạo đức, lối
sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, không cơ hội, có ý thức
tổ chức kỷ luật, có tác phong dân chủ, khoa học, thái độ lễ phép, tận tụy phục vụ
nhân dân, phải thấm nhuần nền hành chính nước ta là nền hành chính phục vụ,
dân chủ, minh bạch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững [5].
1.1.2.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức cấp xã
- Tiêu chuẩn chung:
Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy định tại điều
3 Nghị định 112/2011/NĐ - CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, thị trấn đó là:
14


+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên

địa bàn công tác.
+ Có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân, tài sản của nhà nước. (Đối với công chức Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã
và Trưởng công an xã).
- Những yêu cầu cụ thể của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, thị trấn thì công chức
cấp xã nói chung, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng ngoài
những tiêu chuẩn chung đã nói ở trên, cần phải có những tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở lên của ngành đào tạo
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đảm nhiệm;
+ Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B trở lên;
+ Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương
trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Công chức cấp xã làm nhiệm vụ chuyên môn, giúp Ủy ban nhân dân cấp
15


xã quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: văn phòng, thống kê, an ninh, quân sự,
địa chính, xây dựng, tài chính, kế toán, văn hóa, xã hội, tư pháp, hộ tịch ngoài
ra những công chức này còn thực hiện nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã giao.
Như vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp
xã, công chức chính quyền cấp xã không chỉ có lòng nhiệt tình cách mạng, có

phẩm chất đạo đực tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.2.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam, khái niệm “người bản địa” xuất hiện vào thời Pháp thuộc,
khi phân biệt người dân Việt Nam với người Pháp. Có 54 tộc người sinh sống
lâu đời trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không có tộc người nào là bản địa hay
tộc người nào là phi bản địa - dù có tộc người sinh sốnglâu đời, có tộc người
nhập cư muộn hơn - mà chỉ có tộc người đa số và tộc người thiểu số. Do đó,
khái niệm “tộc người thiểu số”, hay “dân tộc thiểu số” được sử dụng là phù họp
với thực tiễn tộc người ở nước ta. Gọi tộc người thiểu số là để phân biệt với
tộc người đa số mà tiêu chí phổ dụng là xem xét tỉ lệ dân số tộc người trong
tổng dân số quốc gia. Một tộc người chỉ được xem là thiểu số khi đặt dân số
tộc người đó với tổng dân số cả nước mà không xem xét ở phạm vi vùng hay
địa phương. Bởi vì, một tộc người thiểu số nào đó của cả nước nhưng đặt trong
phạm vi một địa phương nhất định có khi lại chiếm đa số, như trường họp
người Thái ở Sơn La, hay người Nùng ở Lạng Sơn [17, tr.17 - 20].
Hay nói cách khác “Dân tộc thiểu số” (tộc người thiểu số hay dân tộc ít
người) là thể hiện trong mối tương quan về số lượng dân số (nhân khẩu) giữa
các nhóm dân tộc trong một quốc gia. Nếu như dân tộc đa số là dân tộc chiếm
số đông nhất trong một quốc gia có nhiều dân tộc thì ngược lại, DTTS là dân
tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc đông nhất. Tại Điều 5, Nghị định về
Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày 14/01/2011 qui định: “DTTS là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
16


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân
chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia”. Việt
Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số với gần 86%
dân số cả nước, 53 DTTS còn lại chỉ chiếm gần 14% [17].

Trên cơ sở các khái niệm: “công chức cấp xã”, “dân tộc thiểu số”, về
thực chất cho thấy rằng khái niệm công chức cấp xã là người DTTS dùng để
chỉ những người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước có thành phần xuất thân là các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Tiêu chí để phân biệt “công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số” trong “đội ngũ công chức” của hệ thống chính trị là thành phần dân
tộc xuất thân của người công chức đó thuộc “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu
số”. Tiêu chí đó không có ý nghĩa phân biệt trình độ, năng lực hay địa vị xã
hội của người công chức. Khi đã trở thành công chức thì dù có xuất thân từ
“dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu số” đều phải đảm nhận những công việc
được giao phó và đều phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đối với mỗi
cương vị công tác của mình.
Từ những phân tích như trên, có thể đi đến một quan niệm chung về
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số như sau:
Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người có thành phần
xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội [6].
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Bồi dưỡng
17


×