Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../……….

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN TRUNG KỲ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../……….

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN TRUNG KỲ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH GIA LAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày
trong Luận văn là trung thực.

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Trần Trung Kỳ

LỜI CẢM ƠN


Lời cảm ơn

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, góp ý nhiệt tình từ quý thầy cô học viện hành chính quốc gia.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Đinh Khắc Tuấn đã dành nhiều thời gian
và tâm huyết, hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn quý anh, chị Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Gia Lai,
phòng nghiệp vụ du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai, Cục Thốn kê
Gia Lai đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dự liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả nhiệt tình và năng

lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. ..1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn……………………………....2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................................. ..4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................................... ..5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................. .5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6
7. Kết trúc của Đề tài nghiên cứu.....................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ............................................................... .8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại hình du lịch……………………………………..8
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch của chinh quyền cấp tỉnh....................................11
1.3. Kinh nghiệm Quản lý nhà nƣớc về du lịch của các tỉnh, thành phốvà một số bài
học cho công tác Quản lý nhà nƣớc về du lịch của Gia La………………………..15
Tiểu kết chƣơng I…………………………………………………………………..24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

DU

LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LA………………………………….25
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2011 đến 2015 .......................................................................................... 25
2.2. Tóm tắt kết quả đạt đƣợc và hạn chế của thực trạng phát triển du lịch tỉnh Gia
Lai trong thời gian qua ............................................................................................ 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011
đến nay……………………………………………………………………………..45

2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia
Lai……………………………………………………………………………...54
Tiểu kết chƣơng II………………………………………………………………….63
Chƣơng 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI


3.1.Dự báo phát triển ngành du lịch và quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020.................................................64
3.2. Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia
Lai……………………………………………………………………………….…75
Tiểu kết chƣơng III……………………………………………………….......99
KẾT LUẬN……………………………………………………………..…...100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG MẪU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

APEC

Hiệp hội kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng


2

CP

Chính phủ

3

CSVC-KT

Cơ sở vật chất kỷ thuật

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

EU

Liên minh châu âu

6

KCHT

Kết cấu hạ tầng


7

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

8

GDP

Tổng sản phẩm trong tỉnh

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

QH

Quốc Hội


12

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

14

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới

15

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

16

VAT

Thuế giá trị gia tăng


17

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG MẪU
Bảng

Bảng 2.1

Nội dung

Trang

Hiện trạng khách du lịch đến Gia Lai và vùng Tây

51

Nguyên giai đoạn 2011-2015
Hiện trạng cơ cấu khách quốc tế đến Gia Lai theo

Bảng 2.2

52

quốc tịch
Cơ cấu tổng thu du lịch tỉnh Gia Lai từ 2011-2015


54

Tổng sản phẩm (GRDP) của du lịch Gia Lai 2011-

55

Bảng 2.3

Bảng 2.4

2015 theo giá thực tế
Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Gia Lai (Năm

Bảng 2. 5

2015)

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ, đƣợc coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao
lƣu văn hoá và xã hội giữa các địa phƣơng, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cƣờng tình
đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền. Đối với nƣớc ta hiện nay,
du lịch góp phần không nhỏ vào việc thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nƣớc. Thu nhập từ hoạt động Du lịch Việt Nam ngày càng cao, trong thời gian gần

đây, hàng năm tổng thubình quân từ ngành Du lịch đạt hơn 300.000 tỷ đồng, đóng
góp trên 7% GDP/năm và tạo ra 2,5 triệu việc làm cho ngƣời lao động. Du lịch đang
dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trò quan trọng trong
hiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc.
Nắm bắt đƣợc xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và nhà nƣớc ta
đã đề ra những chủ trƣơng, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch. Nghị
quyết Đại hội Đảng các khóa IX, X và XI đều xác định quan điểm Phát triển du lịch
bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó góp phần thực hiện Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc, từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một trung tâm
du lịch có tầm cỡ của khu vực.
Trong những năm gần đây, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nƣớc tiến trình
hội nhập quốc tế, ngành du lịch Gia Lai đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn, huy động nội
lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào
việc tăng trƣởng kinh tế, giữ gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hóa cũng nhƣ giá
trị truyền thống của các dân tộc đang sinh sống tại Gia Lai giải quyết các vấn đề xã
hội của Gia Lai. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành du lịch Gia Lai
cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch của chính quyền các cấp của nghành Văn hóa,Thể thao và Du lịch

1


tỉnh Gia Lai. Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai
hàng loạt vấn đề phải giải quyết.
Là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai có nhiều nét tƣơng đồng về tài
nguyên du lịch với các tỉnh bạn.Vấn đề đặt ra cho các tỉnh Tây Nguyên còn lại và
Gia Lai nói riêng là làm cách nào để sản phẩm du lịch mỗi tỉnh thật sự phong phú
và hạn chế trùng lắp.Việc xác định lợi thế của du lịch địa phƣơng, ƣu tiên đầu tƣ
loại hình du lịch nào đang là bài toán khó cho những nhà hoạch định chiến lƣợc
phát triển kinh tế dulịch.

Từ nhận thức vai trò, vị trí của Du lịch đối với sự nghiệp phát triễn KT-XH
của tỉnh. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
26/8/2008 về phát triễn Du lịch.
Đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Nghị quyết đã xác định mục tiêu
phát triễn ngành Du lịch nhanh bền vững, đến năm 2020 ngành Du lịch là một trong
những ngành Kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.
Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia
Lai” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về du lịch từ trƣớc đến nay đang là
đề tài đƣợc nhiều cơ quan ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề
tài nghiên cứu khoa học có giá trị và thực tiễn góp phần ứng dụng vào việc tăng
cƣờng quản lý pháp triễn du lịch trên phạm vi cả nƣớc nói chung và Gia Lai nói
riêng.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình đã công bố. Sau đây
là những công trình điển hình:
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò
của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam,

2


đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu
vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phƣơng cụ thể.
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN
bằng pháp luật đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trƣớc yêu cầu mới. Tuy
nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối với HĐDL nói chung và
ở từng địa phƣơng nói riêng.
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối
với hoạt động thƣơng mại, du lịch ở một địa phƣơng cụ thể. Luận án đã phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải
pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thƣơng mại, du lịch ở
tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thƣơng
mại, du lịch thuộc khu vực Tây Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh
Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng phát triển du lịch
khác nhiều so với khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò
của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam,
đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu
vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phƣơng cụ thể.
- Nguyễn Thị Doan ( 2015) „ Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn Hà
Nội Luận văn kinh tế, đại học kinh tế Quốc dân. Đây là một công trình nghiên cứu

3


Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch và doanh nghiệp du lịch; tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động

quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay dƣới
các góc độ: tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc, tổ chức các doanh nghiệp du lịch,
thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà
Nội. Trên cơ sở đó đƣa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách
thức và các giải pháp về chính sách vĩ mô, cũng nhƣ các kiến nghị đối với các cấp
có thẩm quyền từ Trung ƣơng đến chính quyền và các ban ngành của Thành phố Hà
Nội.
- Nguyễn Đức Hoàng ( 2013) “ phát triển du lịch Gia Lai” Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, đại học Đà Nẵng đây là một đề tài rất quan trọng, rất bổ ích đôi với ngành Du
lịch Gia Lai, đây cũng là câu trả lời về sự phát triển của Du lịch Gia Lai từ trƣớc tới
nay, luận văn đã chỉ ra những mặt ƣu và nhƣợc điểm những mặt còn tồn tại trong
việc phát triển du lịch cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Các công trình nêu trên là nguồn tƣ liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa.
Tuy nhiên, Đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai" là một đề tài
không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng, chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Gia Lai, đề
xuất đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát
triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở
tỉnh Gia Lai nói riêng, sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia lai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Gia

4



Lai, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của tỉnh giai đoạn 20152020.
- Đƣa ra một vài nhận định, dự báo về xu hƣớng phát triển du lịch Gia Lai gia đoạn
2015 đên 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá và phân tích những vấn đề nổi bật làm rõ những thành tựu cũng nhƣ hạn
chế trong việc phát triển Du lịch Gia Lai,dƣới sự tác động của công tác quản lý.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nƣớc về du lịch
tại tỉnh Gia lai.Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà
nƣớc đƣợc thực hiện bởi chính quyền địa phƣơng tỉnh - huyện - phƣờng, xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai từ năm
2011 đến nay; phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Gia Lai đến
2020.
Hoạt động kinh doanh du lịch ở đây đƣợc hiểu là các hoạt động kinh tế tƣơng
tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa
bàn khảo sát ở tỉnh Gia Lai. Các chủ thể đó bao gồm: các cơ sở kinh doanh dịch vụ
nghỉ dƣỡng, tham quan, khai thác tour, nhà hàng, bán đồ lƣu niệm…; khách du lịch;
các tổ chức hiệp hội về du lịch.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
5.1. Phương pháp luận:
Chủ nghĩa duy vậy biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,chủ nghĩa MácLê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc về phát triễn kinh tế,thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng,các văn bản pháp luật đã ban hành,đặc biệt là luật Du lịch,luật di sản Văn hóa,
luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản luật khác
5.2 Phương pháp nghiên cứu:

5



Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp hệ
thống, đánh giá, dự báo; phƣơng pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Gia Lai làm điển hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai giai
đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp
phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch Gia Lai trong thời gian tới.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân
trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch
Gia Lai nói riêng.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai" làm cơ sở cho các doanh
nghiệp định hƣớng trong đầu tƣ sản phẩm, liên kết phát triển, đồng thời hỗ trợ cho
cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng nhƣ các cấp, ngành liên quan xây dựng
chiến lƣợc phát triển lâu dài cho hoạt động kinh doanh Du lịch.
7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận các bảng biểu, sơ đồ và danh mục tài liệu tham
khảo.Luận văn đƣơc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền
cấp tỉnh.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai.

6


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch và một số khái niệm liện quan
Khái niệm du lịch:
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cƣ trong thời gian rỗi liên quan với sự di
chuyển và lƣu lại tạm thời bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc
thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa‟‟
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO):
Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú,
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định
cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là
một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ .
Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.[12,tr. 1]
Khái niệm hoạt động du lịch
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam thời
gian một vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra khái
niệm hoạt động du lịch nhƣ sau: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch,
tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cƣ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến du lịch" . [12, tr.1]

7



Khái niệm khách du lịch: Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
[12, tr.1]
Khái niệm tài nguyên du lịch:Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố
tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các
giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch [12,
tr.1]
Khái niệm khu du lịch: Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ƣu thế
về tài nguyên du lịch tự nhiên, đƣợc quy hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
[12, tr.1]
Khái niệm điểm du lịch: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch.[12, tr.1 ]
Khái niệm tuyến du lịch:Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du
lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng
sắt, đƣờng thủy, đƣờng hàng không. [12 tr. 1]
Khái niệm sản phẩm du lịch:Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. [12, tr.1]
Khái niệm dịch vụ du lịch: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành,
vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hƣớng dẫn và những dịch
vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.[12,tr. 1]
Khái niệm cơ sở lưu trú:Cơ sở lƣu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và
cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lƣu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lƣu
trú du lịch chủ yếu. [12, tr.1]
Khái niệm lữ hành du lịch: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch.[12, tr.1]
Khái niệm hướng dẫn du lịch: Hƣớng dẫn du lịch là hoạt động hƣớng dẫn cho

khách du lịch theo chƣơng trình du lịch. [12, tr. 1]

8


Khái niệm quản lý và quản lý Nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có
định hƣờng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ
chức đề ra..Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nƣớc nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triễn xã hội.[8,
tr.27]
Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: Quản lý nhà nƣớc về du lịch xuất phát từ
lý luận chung về quản lý nhà nƣớc nhƣ trên, chúng ta có thể hiểu Quản lý nhà nƣớc
về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực nhà nƣớc
chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối
với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằn đạt đƣợc hiệu quả và mục đích kinh tế
- xã hội do nhà nƣớc đặt ra.
1.1.2.Đặc điểm của du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và HĐDL, có thể rút ra một số đặc
điểm chủ yếu của du lịch nhƣ sau:
Một là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ
phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội,
làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng nhƣ cuộc sống văn minh của con ngƣời.
Từ đó, du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nƣớc phát triển và đang
phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là
một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm
chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác
không có.

Hai là, du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ
thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi

9


ngƣời dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của
du khách trong thời gian lƣu trú bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ
ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và
các nhu cầu khác. Nhƣ vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa
mãn nhu cầu con ngƣời, làm cho con ngƣời sống ngày càng văn minh, hiện đại.
Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nƣớc trên thế giới, khi thu nhập của ngƣời dân
tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa
mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dƣỡng tích cực,
nhằm tái tạo lại sức lao động của con ngƣời.
Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại
chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng.
Trong du lịch, ngƣời cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho
khách hàng, mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa.
Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan
trọng, đồng thời việc quản lý thị trƣờng du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho
nước làm du lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nƣớc trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích
thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy
nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở

nhiều nƣớc đã đƣa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản
phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh du lịch.
[6, tr. 25]
Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.

10


Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du
lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc. Ngƣợc lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động kinh doanh du lịch,
tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm
tổn hại đến cả môi trƣờng tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh du lịch phát
triển. Ngƣợc lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông
qua du lịch quốc tế con ngƣời thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là đƣợc
sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có
chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một
vùng, một quốc gia, một địa phƣơng với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị
giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng
bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện „„đảo chính‟‟ ở Thái Lan.
Và nội chiến ở các nƣớc Vùng vịnh, việc nhà nƣớc tự xƣng IS tàn phá các di
tích..đã làm cho ngành du lịch các nƣớc này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi.
Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng... cũng là những nhân tố rất
quan trọng tác động đến khách du lịch.[ 5, tr.14]
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
Nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp tỉnh
Mục đích tổng quát nhất của công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch là phát

triễn du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo
việc làm và thực hiện các mục tiêu và phát triễn kinh tế - xã hội của quốc gia và địa
phƣơng.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch phải đƣợc
triễn khai đầy đủ các nội dung sau:
1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên
quan đến du lịch và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát
triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương thuộc thẩm quyền
Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhƣng cái khó hơn là làm
thế nào để đƣa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối với

11


nền kinh tế của một đất nƣớc nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng mới chỉ
là những quy định của Nhà nƣớc, là ý chí của Nhà nƣớc bắt mọi chủ thể khác (trong
đó có chính bản thân Nhà nƣớc) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi
vào cuộc sống các cơ quan nhà nƣớc nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân
dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt
động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một
cách nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm
mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình,
nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa
sự trùng lắp, gây khó khăn cho du lịch.
Bên cạnh đó, để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so
sánh của địa phƣơng, chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trƣờng pháp
lý, môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện

chính sách, pháp luật chung của Nhà nƣớc về phát triển du lịch phù hợp với điều
kiện ở địa phƣơng. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phƣơng nhƣ chính sách khuyến khích đầu tƣ,
chính sách ƣu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ƣu đãi tín dụng,...
nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tƣởng cho các tổ chức, cá nhân (kể
cả trong nƣớc và ngoài nƣớc) khi bỏ vốn đầu tƣ kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc
ban hành các cơ chế, chính sách của địa phƣơng vừa phải bảo đảm theo đúng các
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, vừa phải thông
thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phƣơng để khuyến khích phát triển,
đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong
quá trình thực thi. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính ở địa phƣơng theo hƣớng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện
mô hình một cửa trong đăng ký đầu tƣ, đăng ký kinh doanh... Thực hiện chuẩn hóa

12


các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh
bạch, thuận tiện.
1.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho hoạt động du lịch
Cũng nhƣ trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lƣợng nguồn nhân lực
của du lịch cũng ảnh hƣởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi vì, từ
cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp cho
đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản
lý và chất lƣợng của nguồn nhân lực. Để du lịch của một quốc gia, một vùng, một
địa phƣơng phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng
nguồn nhân lực cho du lịch cần đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên. Đặc biệt,
những địa phƣơng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lƣợc,
kế hoạch phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có nhƣ vậy mới khai thác

có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển KT-XH của
địa phƣơng.
1.2.3. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh du lịch và xử
lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực nhƣ
khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trƣờng sinh
thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nƣớc, của
địa phƣơng... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thƣờng xuyên
công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn
chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Thực hiện việc đăng ký và hoạt
động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện
nhƣ: kinh doanh lƣu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi
hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra nhằm hƣớng
dẫn cho các tổ chức chấp hành nghiêm Luật Du lịch và các quy định khác của luật
trong lĩnh vực du lịch; xử phạt hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về du lịch

13


1.2.4. Gắn công tác quy hoạch phát triển du lịch với việc bảo tồn các tài nguyên
du lịch và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Hiện nay, yêu cầu của du khách, nhất là du khách đến từ các nƣớc phát triển,
đối với sản phẩm du lịch rất cao, xuất phát từ sự đa dạng trong văn hóa, tín ngƣỡng,
phong tục và kinh nghiệm đi du lịch. Vì vậy, để hấp dẫn và lƣu giữ khách, cần phải
tôn tạo, nâng cấp các danh thắng, tài nguyên để khai thác lâu dài, bền vững. Vai trò
của quy hoạch trong xây dựng các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch hết sức
quan trọng. Trong quy hoạch và xây dựng, phải hƣớng tới hiệu quả nhiều mặt,
không chỉ về kinh tế mà còn đảm bảo tính thẩm mỹ, văn hóa và giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.[1,tr.27]

1.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du
lịch
Việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các cơ chế, chính sách về
du lịch phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, thông qua nhiều hình thức nhƣ:
xây dựng chuyên mục phát trên các đài phát thanh - truyền hình tỉnh, huyện, thị,
thành phố; đăng tải nội dung trên báo Gia Lai, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tạp chí
chuyên đề, tài liệu sinh hoạt tổ nhân dân tự quản; tổ chức các đợt nghiên cứu học
tập trong các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, các đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh; tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo chuyên đề; đƣa vào chƣơng trình giáo dục
học đƣờng, nhất là bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông về thái độ đối với
môi trƣờng thiên nhiên, thái độ và cung cách ứng xử thân thiện đối với du khách...
Ngoài ra, cũng cần nâng cao ý thức pháp luật du lịch cho khách du lịch thông qua
việc phát hành các ấn phẩm ngắn gọn và súc tích, trong đó tóm tắt những quy định
thiết yếu chỉ dẫn cho khách du lịch khi đến du lịch và thông qua vai trò của hƣớng
dẫn viên du lịch giúp cho khách du lịch tuân thủ pháp luật chặt chẽ hơn.
1.2.6. Cấp và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch
Cũng nhƣ các lĩnh vực khác, Nhà nƣớc cũng tạo mọi điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân tham gia kinh doanh du lịch một cách hợp pháp bằng các chính sách, các văn
bản quy phạm pháp luật. Các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch có nghĩa vụ chấp

14


hành nghiêm những quy định của pháp luật, phải đảm bảo tiêu chuẩn của ngành
hình thức kinh doanh các dịch vụ du lịch đều có những quy định cụ thể. Các tiêu
chuẩn này đƣợc Nhà nƣớc ban hành và sử dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
1.2.7. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ở TW, chủ
trì và phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về

du lịch, các bộ các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với BộVăn hóa, Thể
thao và Du lịch tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát triển du lịch; ở địa phƣơng, Uỷ
ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quản lý
nhà nƣớc địa phƣơng. Cơ quan tham mƣu cấp tỉnh giúp việc cho UBND tỉnh là Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Du lịch. ở cấp huyện, cơ quan chuyên môn
có chức năng quản lý nhà nƣớc về du lịch là Phòng Văn hóa và Thông tin. Trong
quá trình quản lý, các cơ quan chuyên môn thƣờng xuyên chủ động phối hợp với
các cơ quan nhà nƣớc khác để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.3. Kinh nghiệm Quản lý nhà nƣớc về du lịch của các tỉnh,thành phốvà một
số bài học cho công tác Quản lý nhà nƣớc về du lịch của Gia Lai
Dƣới tác động của công cuộc đổi mới và sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ
đối với du lịch thời gian qu, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đã có nhiều
cố gắng, nỗ lực hoàn thiện công tác QLNN đối với du lịch trên địa bàn nhằm khai
thác đạt hiệu quả cao nhất tiềm năng và thế mạnh trong phát triển du lịch của địa
phƣơng mình.
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh ven biển, có nhiều tiềm năng tự nhiên, điều kiện để phát
triễn du lịch, đặc biệt là phát triển kinh tế - xã hội.Số lƣợng đến khách đến vơi Nghệ
An tăng bình quân 20% năm, năm 2016 Nghệ An đón 767.500 lƣợt khách doanh
thu 198 tỷ đồng. Đạt kết quả trên là nhờ Nghệ An phát huy nhiều yếu tố, điều kiện,

15


thuận lợi, để phát triễn du lịch, trong đó có vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch. Tỉnh
sớm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai đoạn 1996 - 2010, ban hành quy chế
quản lý cơ sở lƣu trú du lịch, hoạt động lữ hành,trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ của
từng giai đoạn phát triễn. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng nhiều đề án,
đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp du lịch phát
triển. Quản lý nhà nƣớc về du lịch tỉnh Nghệ An thấy rằng trƣớc yêu cầu tăng tốc

phát triễn, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hoạt động du lịch Nghệ An bộc lộ
nhiều hạn chế, trƣớc tình hình đó tỉnh đã đề ra triễn khai thực hiện một số giải pháp
cơ bản khẳng định vai trò quản lý nhà nƣớc đối với du lịch.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các cấp,các ngành,
nhân dân phổ biến chính sách pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch phát triển du lịch Nghệ An phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên về du lịch, tuân thủ nghiêm các quy định đã đƣợc phê duyệt.
- Xây dựng cơ chế chính sách, ƣu đãi đầu tƣ phát triển du lịch, nhằm thu hút các
nguồn lực trong và ngoài tỉnh, đầu tƣ cơ sở hạ tầng.
- Khuyến khích hỗ trợ các cơ sở lƣu trú, nâng cấp trang thiết bị,nâng cao chất lƣợng
phục vụ.
-Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, bao gồm đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nƣớc, cán bộ quản lý kinh doanh và công nhân kỷ thuật lành nghề.
- Thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc thẩm định phân loại xếp hạng các cơ sở lƣu trú, cấp thẻ hƣớng dẫn viên, cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động du lịch,
kịp thời phát hiện uốn nắn, xử lý các trƣờng hợp vi phạm, nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, đảm bảo trật tự, vệ sinh môi trƣờng tại các điểm du lịch, kiên quyết
bài trừ các tệ nạn xã hội.[ trang thông tin Du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Nghệ An]
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Cần Thơ

16


Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ƣơng, phía Bắc giáp tỉnh An Giang và Đồng
Tháp, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây giáp
tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang và Bạc Liêu. TP Cần Thơ có diện tích tự nhiên là

138.959,99 ha và dân số khoảng 1,4 triệu ngƣời. Với vị trí trung tâm vùng ĐBSCL,
TP Cần Thơ có hệ thống giao thông thủy, bộ khá thuận tiện trong việc giao lƣu kinh
tế, văn hóa với các tỉnh trong vùng; với địa bàn trọng điểm kinh tế phía Nam và cả
Phnompênh (Campuchia). Mấy năm gần đây Cần Thơ đã có nhiều tiến bộ rõ rệt,
góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch trên địa bàn. KCHT, CSVC-KT, doanh thu,
số lƣợng du khách,... năm sau luôn tăng hơn năm trƣớc. Tổng số lƣợt khách du lịch
năm 2015 là 1462.141 lƣợt, trong đó 140.841 lƣợt khách quốc tế; năm 2016 là
1543.650 lƣợt, trong đó 151.221 lƣợt khách quốc tế. Tổng doanh thu năm 2015 là
431,2 tỷ đồng; năm 2016 là 470,9 tỷ đồng.
Để đạt đƣợc những kết quả tích cực nói trên về phát triển du lịch, TP Cần Thơ đã
thực hiện các biện pháp QLNN chủ yếu sau: xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
đầu tƣ phát triển du lịch (với chính sách cởi mở và khuyến khích đầu tƣ, TP Cần
Thơ đã thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ phát triển các khu du lịch, đã hình thành
đƣợc nhiều khu, điểm du lịch mới tạo thành chuỗi các điểm du lịch thu hút nhiều
khách du lịch đến tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng...); bổ sung hoàn chỉnh quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển
chung hiện nay và những năm tiếp theo, đó là coi du lịch miệt vƣờn sông nƣớc Cửu
Long và du lịch văn hóa là hƣớng đột phá trong chiến lƣợc phát triển du lịch của
thành phố; tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tăng cƣờng việc
liên doanh, liên kết trong và ngoài nƣớc; ƣu tiên hỗ trợ cho đầu tƣ xây dựng KCHT,
CSVC-KT du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ QLNN nói chung và cán bộ QLNN trong lĩnh vực du lịch nói riêng
nhằm đáp ứng yêu cầu mới [6, tr.37]
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đak Lak
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch , 6 tháng đầu năm 2016, ngành du lịch
đã đón 269.000 lƣợt khách, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó khách nội

17



×