Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địabàn huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.82 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….…../………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Y – MƠ MLÔ

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK,
TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý công
: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. NGUYỄN HỮU HẢI



Phản biện 1:...........................................................................................................
...........................................................................................................

Phản biện 2:...........................................................................................................
...........................................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng ………., Nhà ...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số:…

-

Đường……………

-

Quận……………

-

TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể cải cách hành chính, công chức không chỉ là khách thể
của cải cách mà đồng thời còn là chủ thể của tiến trình cải cách. Chính vì
vậy, công tác bồi dưỡng công chức trong những năm qua không chỉ là mối
quan tâm chung của tất cả các cấp, các ngành, từng cơ quan, đơn vị; mà còn
là mối quan tâm thiết thực của bản thân mỗi công chức.
Huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk cũng là một trong những địa phương
đi đầu trong cải cách hành chính nhà nước. Trong bối cảnh đổi mới và hội
nhập, nền hành chính của cả nước nói chung và nền hành chính của Krông
Búk nói riêng đang có sự đổi mới căn bản về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế
và phương pháp cung cấp dịch vụ công.
Mặt khác, huyện Krông Búk là một trong những địa phương của tỉnh
Đắk Lắk có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Vì thế, sự hạn chế về trình độ
văn hóa, đời sống kinh tế thấp và tính phức tạp về tình hình chính trị (do
thường xuyên bị các thế lực thù địch dụ dỗ, lôi kéo) là khó khăn rất lớn đối
với quá trình quản lí nhà nước tại địa phương.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn nội dung: “Bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài cho
luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Bồi dưỡng công chức Nhà nước là nội dung quan trọng của sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành
chính nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ
công chức có chất lượng cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài
báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
- Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ

cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia;

1


- PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Trần Văn Tùng (2005), Đào tao, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân
lực tài năng, NXB Thế giới;
- Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước,
NXB Chính trị quốc gia;
- PGS. TS. Bùi Đức Kháng (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đáp
ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh;
Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rõ ràng hệ
thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao
chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhưng, các công trình nghiên cứu này vẫn mang tính vĩ mô, bao quát, rộng
lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt là vùng Tây
Nguyên.
Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “ Tạp
chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Ví dụ:
- TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chính quyền cơ sở góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
- TS. Ngô Thành Can (2007), Những yêu cầu cải cách công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
- Ths. Lê Công Quyền (2009), Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh

Thanh Hóa: Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công
tác, Tạp chí cộng sản;
- Trịnh Hồng Công (2009), Đào tạo cán bộ, công chức ở Cần Thơ,
Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 7/2009);
Thứ ba, các luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp đại học, cụ thể như:
- Lê Thị Quỳnh Anh (2006), “Vai trò của quản lý nhà nước trong việc
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số ở huyện Ea H'leo tỉnh Đắk Lắk”, Khóa luận tốt nghiệp đại học,
Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh;
2


- Lương Ban Mai (2007), “Nâng cao năng lực công chức hành chính
nhà nước Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập”, Luận văn Thạc sĩ Hành
chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội;
- Vũ Thị Hiếu (2007), “Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển
nguồn nhân lực của Ủy ban nhân dân thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng,
Khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh ;
- Phạm Cao Việt Linh (2007), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính
công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh;
- Lê Thị Thanh Ái (2009), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu giai đoạn 2009-2015”, Khóa luận tốt nghiệp đại học Hành chính,
Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Na Na (2010), “Quản lý nguồn nhân lực sau đào tạo, thực
trạng và giải pháp”, (nghiên cứu từ chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của
thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công, Học
viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh;

- Trần Thanh Liêm (2010), “Chính sách đào tạo và sử dụng công chức
trình độ sau đại học hiện nay ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long”,
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí
Minh; .v.v...
Cùng nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhưng mỗi đề tài lại chọn một cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau.
Mặt khác, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở các địa phương khác nhau và
trong những thời gian khác nhau sẽ có những đặc thù khác nhau...
Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn việc tìm hiểu công tác bồi
dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh
Đắk Lắk để làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm
những giải pháp thiết thực cho công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn
huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3


Hệ thống hoá lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức ở cơ sở để làm
căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức
ở huyện Krông Búk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, người nghiên cứu cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công chức và bồi dưỡng công
chức cấp xã.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các địa phương để đúc rút thành bài học
cho huyện Krong Buk
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk, công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Krông Búk.

- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Không gian: Các xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Nội dung: hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
- Dựa trên phép biện chứng duy vật và lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, công chức và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bồi dưỡng công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu;
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
+ Phương pháp so sánh, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:
4


- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức
làm cơ sở cho các nghiên cứu về vấn đề này.
- Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý đánh giá thực tiễn công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Krông Búk.

- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ
quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn huyện Krông Búk hoặc các
cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu
quả công tác bồi dưỡng công chức.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình
nghiên cứu có cùng đề tài liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
kèm theo, nội dung chính của lận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với
5



công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” [52; tr. 4].
1.1.2. Công chức cấp xã
Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức nói chung, là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, được xác định cụ thể về số lượng, tên gọi, chức năng hoạt động gắn
với từng vị trí việc làm đã được pháp luật quy định nhằm thực hiện nhiệm
vụ của bộ máy chính quyền ở cấp xã.
1.1.3. Bồi dưỡng công chức
1.1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là quá trình
hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ
năng hoạt động đối với cán bộ, công chức đang giữ một chức danh, một
ngạch công chức, viên chức nhất định.
1.1.3.2. Bồi dưỡng công chức
Trong phạm vi luận văn này tác giả sử dụng khái niệm bồi dưỡng được
hiểu: là hoạt động cung cấp, bổ sung tri thức, kỹ năng nhằm hoàn chỉnh một
bước hoặc nâng cao một mặt nào đó trình độ cho người được bồi dưỡng.
1.1.4. Sử dụng công chức
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nhấn mạnh "Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tiêu chuẩn, phù
hợp với sở trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc".
1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã và công chức cấp xã
trong tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam
1.2.1. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn: là cấp cơ sở trong cơ cấu tổ
chức hành chính Nhà nước địa phương ở nước ta. Đây là cấp gần dân nhất,
trực tiếp triển khai, thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước, nội

dung văn bản pháp luật tới người dân dựa trên sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp
trên trực tiếp và thực hiện theo những chương trình, kế hoạch do cấp trên
trực tiếp xây dựng nên.
6


1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Công chức trong bộ máy hành chính có vị trí, vai trò, đặc biệt quan trọng
trong quản trị đất nước. Đội ngũ này là linh hồn, là người quyết định chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý đất nước, chất lượng của nền hành chính.
Chính vì vậy, một trong những mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 là xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp và hiện đại, chuyển từ chức năng quản lý "cai trị" sang chức
năng phục vụ nhân dân, xây dựng đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã
1.3.1. Mục đích công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
Thứ nhất, bồi dưỡng công chức nhằm mục đích nâng cao tay nghề và
kỹ năng của đội ngũ công chức đối với công việc hiện hành hay trước mắt.
Thứ hai, công tác bồi dưỡng công chức là nhằm xây dựng được đội ngũ
công chức có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức
cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả.
Thứ ba, bồi dưỡng chính là bù đắp, bổ sung những thiếu hụt về kiến
thức, trình độ chuyên môn hay cung cấp hoàn toàn những kiến thức, kỹ
năng mới cho công chức.
Thứ tư, đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền nói chung và chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk nói riêng, đáp ứng như cầu
trong giai đoạn mới - giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng
- Về lý luận chính trị;
- Về kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật;
- Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;
- Khối kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng bổ trợ khác;
1.3.3 Quy trình bồi dưỡng
- Giai đoạn 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng:
- Giai đoạn 2: Xác định yêu cầu học tập
- Giai đoạn 3: Kế hoạch chương trình bồi dưỡng
- Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
7


- Giai đoạn 5: Đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
1.3.4. Yêu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay
- Phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh.
- Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho
phù hợp theo vị trí việc làm; trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn áp dụng
cho từng đối tượng người học;...
- Tiếp tục đổi mới và áp dụng tốt các phương pháp truyền đạt kiến
thức theo từng đối tượng bồi dưỡng như: thuyết trình, làm việc theo nhóm,
nghiên cứu tình huống, thảo luận, đóng vai...
- Mời giảng viên tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức là những người
có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế; cung cấp cho người
học những thông tin, kiến thức thiết thực...
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã
1.4.1. Sự quan tâm của cấp uỷ, thủ trưởng đơn vị
1.4.2. Tính khoa học của công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng
1.4.3. Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn cơ sở bồi dưỡng để cử
công chức tham gia bồi dưỡng

- Nội dung, chương trình bồi dưỡng;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập;
- Đội ngũ giảng viên.
1.4.4. Thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng
- Hỗ trợ về thời gian;
- Hỗ trợ về tài chính;
- Sử dụng sau bồi dưỡng.
1.5. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của một số địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
1.5.4. Những bài học rút ra cho huyện Krông Búk
Một là, sau công tác đào tạo, bồi dưỡng, địa phương phảỉ tăng cường chế
độ, chính sách kịp thời và phù hợp để những người đã được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng có động cơ để gắn bó với địa phương.
Hai là, đối với số cán bộ trẻ có triển vọng, lớp cán bộ tạo nguồn cần
đào tạo, bồi dưỡng cơ bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực
8


thực tiễn và có kỹ năng thực hành nhất định để có thể đảm đương được
nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về lâu dài cho địa phương.
Ba là, nhanh chóng tiến hành tách chức năng QLNN với chức năng điều
hành hoạt động sự nghiệp để nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý của các cơ
quan quản lý Nhà nước và hiệu lực hoạt dộng của các đơn vị sự nghiệp.
Bốn là, quan tâm xây dựng kế hoạch hàng năm phải sát thực tế, đảm
bảo tính khoa học; Nội dung giáo trình phải phản ánh đầy đủ yêu cầu cấp
bách của nền hành chính Nhà nước;...
Năm là, tiến hành ĐT,BD phải có trọng tâm trọng điểm, chấm dứt
ngay tình trạng tràn lan, gắn liền công tác đào tạo, bồi dưỡng với chiến

lược cán bộ; ...
Sáu là, nhanh chóng ban hành, tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
khuyến khách công chức học tập để nâng cao trình độ và năng lực công tác,
thu hút người có trình độ chuyên môn về công tác tại địa phương.
Tiểu kết Chương 1
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức
cấp xã nói riêng là một nội dung quan trọng. Thông qua đó phát huy được
trình độ, năng lực và trách nhiệm của đội ngũ công chức nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu, phục vụ thiết thực cho nền công vụ, mang lại lợi ích to lớn
cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý Nhà nước trong giai
đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu cải cách
hành chính, hội nhập quốc tế trong thời gian tới. Do vậy, việc làm rõ các
khái niệm về bồi dưỡng công chức là cần thiết, làm cơ sở để tìm hiểu, đánh
giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn huyện Krông Búk, từ đó rút ra những
nguyên nhân của các mặt tồn tại, hạn chế và nêu lên các giải pháp đối với
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân cư của huyện Krông Búk
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía đông bắc của tỉnh Đắk Lắk, huyện Krông Búk có tổng
diện tích tự nhiên là 35.767 ha, phía Bắc giáp huyện Ea Hleo, phía Nam
giáp thị xã Buôn Hồ, phía Đông giáp huyện Krông Năng, phía Tây giáp

huyện Cư M’Gar. Với vị trí địa lí như trên, huyện Krông Búk có vị trí quan
trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng. Trên địa bàn huyện
có Quốc lộ 14 đi qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá,
mở ra một mối thông thương quan trọng cho việc phát triển kinh tế của
huyện Krông Búk nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung.
2.1.1.2. Dân cư:
Toàn huyện có 66.295 nhân khẩu; trong người đồng bào dân tộc
thiểu số là 21.013 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 31,69% dân số trong toàn huyện.
Mật độ dân cư 175 người/km2.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông Búk từ
năm 2011 đến năm 2015
2.1.2.1. Về kinh tế
Hiện nay tuy nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp
nhưng đang có chuyển biến mạnh mẽ từ công nghiệp thương mại và dịch
vụ,.... sẽ tạo nên động lực cho việc phát triện kinh tế xã hội của huyện.
2.1.2.2. Về văn hóa, xã hội
Về văn hoá - xã hội, tiếp tục thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên về
đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân,
thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công…nên cơ sở
vật chất được tăng cường, chất lượng hoạt động được nâng cao hơn, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao
có sự cố gắng lớn.
10


2.1.2.3. Về an ninh, quốc phòng và dân tộc
Lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội được kiềm chế đã tạo điều kiện
cho kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện.

2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Về mặt số lượng
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk hiện
nay là 162 công chức cấp xã, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thống kê cán bộ, công chức cấp xã huyện Krông Búk
chia theo lĩnh vực
Chia theo ngạch công chức
TT Đơn vị trực thuộc
Tổng số
CV
CS
Còn
và TĐ
và TĐ
lại
1 Xã Tân Lập
20
14
6
0
2 Xã Ea Ngai
20
13
6
1
3 Xã Pơng Drang
25
12
12

1
4 Xã Cư Pơng
25
12
11
2
5 Xã Ea Sin
23
13
7
3
6 Xã Cư Né
24
10
8
6
7 Xã Chứ Kbô
25
14
10
1
Tổng cộng
162
88
60
14
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/2016).
2.2.1.1. Số lượng về cơ cấu giới
Theo kết quả thống kê cho thấy, hiện nay trên địa bàn huyện Krông Búk

có 125 người là nam giới trong tổng số cán bộ, công chức làm việc trong
khối chính quyền cấp xã, chiếm 77,17%, có 37 người là nữ, chiếm 22,83%.
2.2.1.2. Số liệu về cơ cấu độ tuổi

11


Bảng 2.2: Thống kê độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Krông Búk
Chia theo độ tuổi
TT
Đơn vị trực thuộc
Dưới
Từ 30 đến Trên 50
30
50
1
Xã Tân Lập
3
15
2
2
Xã Ea Ngai
2
13
5
3
Xã Pơng Drang
0
22

3
4
Xã Cư Pơng
2
18
5
5
Xã Ea Sin
7
12
4
6
Xã Cư Né
4
14
6
7
Xã Chứ Kbô
4
16
5
Tổng cộng
22
110
30
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/2016)
2.2.2. Về chất lượng
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn:
Bảng 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức cấp xã

huyện Krông Búk
Theo trình độ
Tổng
Đơn vị trực
TT
số
Thạc
Đại
Cao Trung Còn
thuộc

học
đẳng
học
lại
1 Xã Tân Lập
10
0
6
1
3
0
2 Xã Ea Ngai
10
0
5
2
3
0
3 Xã Pơng Drang

13
0
6
2
5
0
4 Xã Cư Pơng
12
0
2
4
6
0
5 Xã Ea Sin
12
0
8
0
4
0
6 Xã Cư Né
13
0
7
1
5
0
7 Xã Chứ Kbô
12
0

8
0
4
0
Tổng cộng
82
0
42
10
30
0
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/2016)
12


2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị:
Bảng 2.4: Thống kê trình độ lý luận chính trị của công chức
cấp xã huyện Krông Búk
Trình độ lý luận chính trị
Tổng số
TT
Đơn vị trực thuộc
Cử nhân,
Trung cấp,
cao cấp
sơ cấp
1
Xã Tân Lập
10

0
3
2
Xã Ea Ngai
10
0
3
3
Xã Pơng Drang
13
0
2
4
Xã Cư Pơng
12
0
5
5
Xã Ea Sin
12
0
1
6
Xã Cư Né
13
1
3
7
Xã Chứ Kbô
12

0
2
Tổng cộng
82
1
19
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/2016)
2.2.2.3. Trình độ tin học:
Bảng 2.5: Thống kê trình độ tin học của công chức cấp xã
huyện Krông Búk
Trình độ tin học
TT
Đơn vị trực thuộc
Cao đẳng
Trung cấp,
Tổng số
trở lên
Chứng chỉ
1 Xã Tân Lập
10
0
10
2 Xã Ea Ngai
10
0
7
3 Xã Pơng Drang
13
0

12
4 Xã Cư Pơng
12
0
9
5 Xã Ea Sin
12
0
6
6 Xã Cư Né
13
0
11
7 Xã Chứ Kbô
12
0
11
Tổng cộng
82
0
66
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/20165)
13


2.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ
Bảng 2.6: Thống kê trình độ ngoại ngữ của công chức cấp xã
huyện Krông Búk
Trình độ ngoại ngữ

Tổng
Anh văn
Ngoại ngữ khác
TT Đơn vị trực thuộc
số
Cao
Chứng
Cao
Chứng
đẳng
chỉ
đẳng
chỉ
trở lên
trở lên
1 Xã Tân Lập
10
0
10
0
0
2 Xã Ea Ngai
10
0
1
0
0
3 Xã Pơng Drang
13
0

5
0
0
4 Xã Cư Pơng
12
0
3
0
0
5 Xã Ea Sin
12
0
4
0
0
6 Xã Cư Né
13
0
11
0
0
7 Xã Chứ Kbô
12
0
8
0
0
Tổng cộng
82
0

32
0
0
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến
31/12/2015)
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Krông Búk 5 năm (2011 - 2015)
2.3.1. Nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Krông Búk
Với những yêu cầu của giai đoạn hiện nay nền hành chính nhà
nước ta sẽ có những đòi hỏi đối với nguồn nhân lực hành chính về các kiến
thức, kỹ năng cần thiết, cụ thể như sau:
Đòi hỏi đối với nhân lực
TT
Yêu cầu của nền hành chính
hành chính về kiến thức, kỹ
năng
Hành chính hỗ trợ kinh tế
- Kiến thức về kinh tế thị trường
phát triển (chuyển từ kinh tế
- Kiến thức về quản lý kinh tế
1
kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường định
14


hướng xã hội chủ nghĩa)
- Tư duy chiến lược
- Kỹ năng áp dụng pháp luật,

Nền hành chính hiệu lực và
2
kiến thức pháp luật
hiệu quả
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Kỹ năng quản lý
- Kiến thức về hội nhập quốc tế
- Kiến thức pháp luật
3
Nền hành chính hội nhập
- Ngoại ngữ, tin học
- Xu thế phát triển nghiệp vụ
- Công nghệ thông tin
- Tác phong, quy chế làm việc
4
Nền hành chính hiện đại
- Văn hoá công sở
- Các phương pháp quản lý tiên
tiến, hiện đại
- Thông tin quản lý
- Kiểm tra, giám sát
5
Nền hành chính minh bạch
- Trách nhiện, nhiệm vụ, quyền
hạn
- Kỹ năng giao tiếp với khách
hàng
6
Nền hành chính phục vụ
- Phẩm chất đạo đức

- Kỹ năng xử lý tình huống
[Nguồn: 37; tr. 65]
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp
xã huyện Krông Búk
TT
Nhu cầu bồi dưỡng
Số lượng
Tỷ lệ
1
Lý luận chính trị
33
40,24%
2
Quản lý Nhà nước
40
48,78%
3
Chuyên môn nghiệp vụ
62
75,60%
4
Tin học
36
43,90%
5
Ngoại ngữ
18
21,95%
(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát)
15



2.3.2. Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk
Bảng 2.8. Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã huyện
Krông Búk qua các năm
Số người tham gia bồi dưỡng
Nội dung
STT
bồi dưỡng
2011 2012 2013 2014 2015
1
Chuyên môn nghiệp vụ
3
5
9
14
17
2
Lý luận chính trị
3
3
7
6
8
3
Quản lý nhà nước
0
1
2

4
3
4
Tin học
34
29
18
16
21
5
Ngoại ngữ
15
14
6
5
3
Tổng số
55
52
42
45
52
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính từ năm
2011 đến năm 2015)
Tác giả luận văn cũng tiến hành điều tra ý kiến đánh giá của công chức
khi tham gia bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy của giảng viên và kết
quả như sau:
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy của công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk
Đánh giá về phương pháp

Số lượng người
STT
Tỷ lệ
giảng dạy
chọn
1
Hài lòng
62
75,61%
2
Tương đối hài lòng
20
24,39%
3
Không hài lòng lắm
0
0%
4
Hoàn toàn không hài lòng
0
0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát)
- Về nội dung khoá học:
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học của công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk
Đánh giá về nội dung
Số lượng người
STT
Tỷ lệ
khoá học

chọn
1
Hài lòng
67
82%
2
Tương đối hài lòng
15
18%
16


3
4

Không hài lòng lắm
0
0%
Hoàn toàn không hài lòng
0
0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế của tác giả tại 07 xã với 82 phiếu
khảo sát)
- Về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình:
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo
trình của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk
Số lượng
STT
Cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình
Tỷ lệ

(người)
1
Hài lòng
35
42,68%
2
Tương đối hài lòng
37
45,12%
3
Không hài lòng lắm
10
12,19%
4
Hoàn toàn không hài lòng
0
0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát)
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về hiệu quả làm việc của công
chức cấp xã huyện Krông Búk sau bồi dưỡng
Mức độ tăng hiệu quả làm
Số người
STT
Tỷ lệ
việc
chọn
1
Tăng nhiều
51
62,20%

2
Có tăng nhưng không nhiều
31
37,80%
3
Không tăng
0
0%
(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát)
2.4. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, nội dung chương trình bồi dưỡng từng bước đã được đổi
mới theo hướng tập trung bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa tiêu chuẩn và trang bị
cho công chức xã các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh
đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục
vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Thứ hai, từ năm 2011, mà đặc biệt là từ năm 2013 đến nay thực
hiện chương trình khung, bộ tài liệu của Bộ, ngành Trung ương, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng ngày càng đa dạng, phong phú, đi sâu vào kỹ năng, tập
trung trang bị cho các chức danh công chức xã các kiến thức chung về pháp
17


luật, quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý văn hoá, trách nhiệm và
đạo đức công vụ và các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức
danh vị trí việc làm.
Thứ ba, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng được cải tiến, đổi
mới theo hướng sát thực với điều kiện tình hình công tác của công chức ở
địa bàn cơ sở, giúp công chức xã nhận thức, nắm bắt, tháo gỡ, xử lý, giải

quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm
vụ, công vụ, hầu hết số cán bộ, công chức xã sau bồi dưỡng đều có chuyển
biến về năng lực, chất lượng tham mưu, phương pháp công tác ngày càng
được nâng lên rõ rệt.
Thứ tư, về chất lượng của hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã trên đại bàn huyện Krông Búk trong thời gian qua có những điểm nổi bật.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Một là, đội ngũ công chức trình độ cao (đặc biệt là đại học và sau đại
học) chiếm tỉ lệ rất thấp hoặc chưa có, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra
của quá trình hoạt động.
Hai là, nội dung và phương pháp bồi dương công chức chưa đáp ứng
được yêu cầu, chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng kỹ năng và thực hành
nghề nghiệp, còn thiếu sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn cho đội ngũ
công chức, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã.
Ba là, năng lực bồi dưỡng của các trường của tỉnh, nhất là các trung
tâm chính trị cấp huyện chưa đáp ứng so với nhu cầu bồi dưỡng về lý luận
chính trị, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước.
Bốn là, công tác tổ chức các lớp học tiếng Êđê cho công chức chưa
đáp ứng so với yêu cầu đặt ra, lực lượng giáo viên dạy tiếng Êđê hiện nay
vừa thiếu lại vừa yếu. Đây là một khó khăn không nhỏ cho công tác bồi
dưỡng công chức cũng như hiệu quả giải quyết công việc của công chức tại
các xã (đặc biệt những xã tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống như ở địa bàn huyện Krông Búk).
Năm là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi dưỡng chưa thường
xuyên, cho nên không nắm bắt kịp thời những vướng mắc, vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn để có biện pháp tháo gỡ hoặc kiến nghị cấp trên có thẩm quyền
giải quyết, từ đó làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng.
Sáu là, kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước theo từng giai
18



đoạn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn và đáp ứng đòi hỏi của
nhiệm vụ của đội ngũ công chức.
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, do tình trạng chạy theo số lượng, chưa chú trọng đến chất
lượng bồi dưỡng còn khá phổ biến.
Thứ hai, chưa xác định đúng vị trí việc làm cho từng đối tượng cụ thể.
Thứ ba, tính hiệu quả trong quy hoạch bồi dưỡng công chức còn thấp.
Thứ tư, kinh phí dành cho bồi dưỡng còn thấp, dàn trải và chưa bám
sát thực tế.
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, tác giả luận văn tập trung phân tích thực trạng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk hiện nay. Những nội
dung trọng tâm được đề cập đến, cụ thể cơ bản gồm:
Một là, đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk;
Hai là, hoạt động bồi dưỡng và chính sách sử dụng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Krông Búk trong 5 năm qua;
Ba là, nêu, phân tích một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk.
Thông qua các kết quả nghiên cứu có thể đánh giá chung về công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk hiện nay.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm định hướng và phát triển công chức cấp xã của
huyện Krông Búk
3.1.1. Quan điểm định hướng
Thứ nhất, chuyển hướng bồi dưỡng từ bồi dưỡng chung chung, nặng

về lý luận thuần túy sang bồi dưỡng để cung cấp các kỹ năng cụ thể cho
từng đối tượng (cung cấp năng lực công việc cho từng vị trí công tác).
Thứ hai, bồi dưỡng công chức cần được tiến hành đồng bộ, tức là phải
đặt trong tổng thể cải cách hành chính nhà nước nói chung và đồng bộ
trong thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể.
Thứ ba, bồi dưỡng phải là công việc lâu dài và liên tục.
19


Thứ tư, bồi dưỡng cần phải được kiểm soát về hiệu quả. Bởi thực tế cho
thấy, nhiều công chức sau khi tham gia các lớp bồi dưỡng hiệu quả công việc
không tăng.
3.1.2. Chính sách bồi dưỡng công chức
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã nêu rõ: cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Trong văn kiện Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định trong thời gian vừa
qua, công tác cán bộ có một số đổi mới về nội dung và cách làm "triển khai
tương đối đồng bộ các khâu công tác cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ.
Công tác luân chuyển và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý bước đầu có
chuyển biến tiến bộ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ và
khắc phục một bước tình trạng hẫng hụt về cán bộ" [15, tr. 26]...
…Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 18/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 139/2010/TT-BTC
quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3.1.3. Chính sách sử dụng công chức
Thực hiện các chủ trương của Đảng, quy định của Pháp lệnh cán bộ,
công chức. Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, góp phần đưa công tác sử
dụng cán bộ, công chức từng bước ổn định và có nề nếp. Sau khi Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực, Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định
số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2010 về Quy chế đánh giá cán bộ,
công chức…
3.1.4. Một số chính sách cần quán triệt để đề xuất các giải pháp
- Một số văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam có liên quan đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức
cấp xã nói riêng, đó là: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Trong văn kiện Đại hội X,...
20


- Một sô văn bản chỉ đạo của các cơ quan nhà nước trung ương và chính
quyền địa phương có liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, cụ thể như: Quyết định số 874/TTg, gày 20/11/1996 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Quyết
định số 63/1997/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Cục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước
thuộc Ban tổ chức - Cán bộ chính phủ (nay là Bộ Nội vụ); Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ để thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010; Quyết
định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2001 phê duyệt Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010; ...
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp

xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý bồi dưỡng
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước, mà trước hết là Chính phủ phải tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng công chức.
Thứ hai, đổi mới tư duy quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã; từng bước nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của đội ngũ
công chức chính quyền cấp huyện và tầm quan trọng của bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế về bồi dưỡng công chức cấp xã; đồng thời
hoạch định chính sách bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Krông Búk.
Thứ tư, đổi mới công tác bồi dưỡng công cấp xã theo nhu cầu, yêu cầu
công việc, theo hướng chuyên môn hóa
Thứ năm, tăng cường thực hiện công tác đánh giá - đánh giá một cách
khách quan, minh bạch chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng đồng
thời nâng cao hiệu quả quản lý công chức cấp xã sau bồi dưỡng.
Thứ sáu, tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bồi dưỡng và
đẩy mạnh công tác khai thác các nguồn lực hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng.
Thứ bảy, chú trọng triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng;
kết hợp bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn công chức theo quy định với bồi
dưỡng nâng cao năng lực làm việc.
Thứ tám, tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở bồi dưỡng
công chức đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở bồi dưỡng công chức
21


Thứ nhất, đổi mới nội dung, chương trình và giáo trình, tài liệu, bài
giảng cho từng loại đối tượng bồi dưỡng.
Thứ hai, phát triển đội ngũ giảng viên, đủ về số lượng, đảm bảo về chất

lượng giảng dạy trong các cơ sở bồi dưỡng công chức.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
bằng việc xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, đổi mới cách thức tổ
chức thi khi hết môn và toàn khoá.
Thứ tư, cần phân loại nhu cầu bồi dưỡng, xem nhu cầu nào là quan
trọng, nhu cầu nào cần bồi dưỡng ngay, nhu cầu nào có thể lùi lại.
Thứ năm, xây dựng, chuẩn hóa nội dung, chương trình và giáo trình, tài
liệu, bài giảng cho từng loại công chức cấp xã.
Thứ sáu, phát triển đội ngũ giảng viên, đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng giảng dạy trong các cơ sở bồi dưỡng công chức.
Thứ bảy, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện
đại, kết hợp mời các công chức có kinh nghiệm thực tiễn quản lý đến trao
đổi với học viên trong các chuyên đề bồi dưỡng.
Thứ tám, chú trọng đặc biệt vào chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng.
Thứ chín, cải tiến công tác tổ chức bồi dưỡng và giảng dạy, học tập,
vừa mở lớp tập trung vừa mở lớp tại chức ở huyện để tạo điều kiện thuận
lợi cho công chức đi học.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý công chức
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đội ngũ cán
bộ công chức xã về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng.
Thứ hai, rà soát lại tổng thể đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn về
số lượng, chất lượng theo từng nhóm chức danh, gắn với vị trí công việc
hiện tại của họ để xác định rõ những mặt hạn chế và yếu kém.
Thứ ba, hoạt động bồi dưỡng của địa phương cần gắn liền với xem xét
phân loại nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã.
Thứ tư, cần đánh giá, tổng quát khách quan và minh bạch chất lượng
công chức chính quyền cấp xã sau bồi dưỡng đồng thời nâng cao hiệu quả
quản lý công chức chính quyền cấp xã sau bồi dưỡng từ đó có điều chỉnh
kịp thời với hoạt động này tại địa phương.
3.3. Kiến nghị

Một là, cần có chính sách riêng đối với vùng Tây Nguyên (mà đặc biệt
là các huyện còn nhiều khó khăn như huyện Krông Búk) về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn giai đoạn 2010 22


2020 để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, có đủ phẩm chất
và năng lực công tác, sáng tạo, tận tụy phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân.
Hai là, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về bồi dưỡng công chức; có chính sách
khuyến khích đối với người được cử đi bồi dưỡng và có định hướng cụ thể
về nhóm ngành, lĩnh vực bồi dưỡng theo từng giai đoạn cụ thể.
Ba là, các ngành chức năng, cơ sở bồi dưỡng phải đổi mới mạnh mẽ về
nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng theo hướng hiệu quả, thiết
thực, bám sát thực tế, chú trọng kỹ năng thực hành nghề nghiệp, phù hợp với
hệ thống tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ ngạch, bậc của công chức.
Bốn là, cần tăng cường củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ cán
bộ quản lý, thường xuyên tập huấn chuyên sâu, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác bồi dưỡng công chức; đầu tư, nâng cao
cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy đồng bộ, hiện đại cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức.
Năm là, để tạo nguồn cán bộ, công chức cho địa phương, đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Học viện Hành chính Quốc gia và các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác mở rộng hơn nữa số lượng bồi dưỡng cho
công chức là người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên đại bàn huyện
Krông Búk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung.
Sáu là, để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng công chức nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, đề nghị Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính cần quan tâm hơn
trong việc chỉ đạo xây dựng chương trình và lập kế hoạch tài chính phục vụ
cho công tác bồi dưỡng công chức đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn

cho công chức các cấp, đặc biệt là công chức cấp xã.
Bảy là, đề nghị có cơ chế để Hội đồng Đào tạo - Bồi dưỡng cán bộ,
công chức của tỉnh, của huyện hoạt động đạt kết quả trong công tác tham
mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức cấp huyện về chiến lược bồi dưỡng, sử dụng và bố trí công
chức theo từng giai đoạn; xây dựng chính sách và chế độ bồi dưỡng công
chức phù hợp với điều kiện của địa phương, nhằm phát huy được nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

23


×