Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.15 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phùng Văn Hiền

Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế, Học Viện Hành Chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Từ Thái Giang, Sở Tài chính tỉnh Đắc Lắc

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,


Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ, ngày 27 tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN rất lớn nhưng chỉ là hữu hạn, là khâu chủ đạo, là điều kiện
vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời NSNN là một công cụ
quan trọng của nhà nước để điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KTXH và bảo đảm an ninh quốc gia.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất nguồn nhân lực
của nền KTXH để phục vụ chiến lược phát triển KTXH.
Quản lý Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác, động viên và tập trung các nguồn
tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát
triển. Việc tập trung đầy đủ các nguồn tài chính cần thiết vào NSNN để hình thành quỹ NSNN có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đến sự thành bại của các cuộc cải cách KTXH, khắc phục được tình hình bội chi
NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ.
Đồng Xuân là một huyện Miền núi của tỉnh Phú Yên, tăng truởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ
thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến
không thuận lợi, phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách hàng năm trên địa
bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào 2 loại cây chủ lực là: mía và sắn; nguồn thu NSNN hàng năm

không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu
chi). Do đó, việc quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, chủ động đưa ra các biện pháp chống thất
thu trên địa bàn huyện là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc quản lý thu ngân sách
còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, nguồn thu
NSNN trên địa bàn huyện hàng năm chủ yếu dựa vào từ việc nộp thuế của nhà máy sản xuất tinh bột sắn
Đồng Xuân và huy động từ quỹ đất nên chưa đảm bảo tự cân đối thu - chi. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các
nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn vẫn còn nhiều
bất cập cần được giải quyết. Mặt khác đảm bảo nguồn thu NSNN địa phương và NSTW.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và ý nghĩa quan trọng nêu trên, tác giả chọn “ Quản lý thu ngân
sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy,
đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như:
"Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế
của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996;
Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã dùng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân
tích thực trạng quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội [40].
"Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay", Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999;
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn xem xét
những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp
trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An [51].

3


"Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn Minh Tú, Hà Nội, 2008;

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý
thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận
văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế tỉnh Phú Thọ
trực tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích thực trạng để từ
đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [41].
"Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai
đoạn từ năm 2007 - 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích thực chứng để
đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành
phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý [24].
“Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát
triển của Trần Phan Quốc Chương, Đà Nẵng, 2013;
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế TNDN. Nghiên cứu thực
trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [14].
"Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" của TS. Nguyễn Thị Hoài đăng trên tạp chí tài chính
số 5-2013;
Trong bài viết tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số kết quả công tác thanh tra
thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương hướng hoàn thiện công tác thanh tra thuế [17].
"Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải pháp" của Hà Minh Lục đăng trên tạp chí Kinh tế số
9 - 2013.
Tác giả đã đánh giá tình hình gian lận thuế, thất thu thuế, những khó khăn trong công tác thu NSNN
trong năm 2013; những tồn tại hạn chế và đề ra các giải pháp chống gian lận, tăng thu NSNN [23].
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại trong công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế nói chung. Tuy nhiên có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như
địa bàn thành phố Hà Nội hoặc các tỉnh; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý một sắc thuế cụ thể

như thuế GTGT, TNDN; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như: quản lý công tác thanh
tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế.
Do vậy, đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên từ trước
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và kết quả phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu
ngân sách, đề xuất các giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ:

4


Một là, Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN là cơ sở khoa học cho đề tài luận
văn.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân giai đoạn
2011-2015.
Ba là, Luận văn tập trung xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách giai đoạn 2011-2015 và
đề xuất giải pháp quản lý thu ngân sách đến năm 2020. Trong phạm vi về thời gian có một số luật thay đổi
cho phù hợp với thực tiễn tình hình kinh tế xã hội của đất nước nên một số luật được sửa đổi bổ sung, do vậy
cần phải áp dụng luật NSNN, Luật thuế, Luật về phí - lệ phí cũ và mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá
- Phương pháp quy nạp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hệ thống hóa, bổ sung thêm lý luận, thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp huyện nói chung và huyện
Đồng Xuân tỉnh Phú Yên nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích một cách khách quan thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú yên, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN; là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích
có thể vận dụng hiệu quả vào thực tiễn QLNN thu NSĐP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn
2011 – 2015
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú
Yên đến năm 2020

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"
[25].
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước" [39].
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai
đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền
kinh tế, xã hội.
Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó Nhà nước
cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là NSNN. Đối với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn có vị
trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền kinh tế: Ngân sách là
nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô
thị hóa, động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các
công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia khắc phục
các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công
bằng và hiệu quả KTXH.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Khái niệm
+ "Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn
đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN" [25].
+ "Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền
các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý

kinh tế - xã hội" [39].
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
"Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật" bao gồm:
Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;

6


Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp
được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho
Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật"[25].
Tóm lại, “thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận
giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của của nhà nước”
1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu NSNN là tiền đề cần thiết
để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà
nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ, cơ cấu của nền
kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN
phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị. Thu NSNN được xác
định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà nước mà chủ yếu là quyền lực chính trị.
Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp. Nguồn tài chính chủ yếu của

thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều
hình thức nhưng chủ yếu là thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hoàn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông
qua việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng và các lợi ích xã hội.
1.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân thu NSNN như sau:
Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng.
- Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động nào đó sẽ thu được một
phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân (TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
- Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả năng thành tiền trong
một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,…
Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân sách, chúng ta có thể phân
chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách.
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác định mức bội chi ngân
sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.
- Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó
không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.
- Thuế:
"Bản chất của thuế là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về thuế gián thu hay trực thu" [37].
- Phí và lệ phí:

7


"Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi
được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
cung cấp dịch vụ công" [38].
"Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung

cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước" [38].
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay
của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận
sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của
các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi
của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu.
- Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho
chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
- Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu ngân sách
hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước.
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến
hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích
SXKD phát triển. Đây là khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành NSNN cấp huyện, đóng vai trò quan trọng,
quyết định đến việc chi NSNN cấp huyện. Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN cần phải có chính sách thu hợp

lý, hiệu quả nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách.
Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính
công bằng khuyến khích SXKD phát triển.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
- Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự toán, quyết toán đúng trình
tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính.

8


- Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách nhiệm phối hợp với Kho
bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản thu đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu
NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua
ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu
tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo quy định.
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm mục đích động viên sự đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương.
Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính
vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương.
Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài
chính của địa phương để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách,
các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các thành
phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các cơ sở.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm năng,

cân bằng của nền kinh tế.
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo chu trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện được bao gồm 04 nội dung:
(i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu
NSNN.
1.2.4.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
- Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
- Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước
1.2.4.2. Chấp hành thu ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm
biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực.
- Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước
Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước
1.2.4.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm
Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước
Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
- Yêu cầu của thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước
- Nội dung thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

9


1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Một là, điều kiện tự nhiên:
- Hai là, thể chế tài chính:

- Ba là, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân:
1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Một là, công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu:
- Hai là, công tác quản lý và thu nợ:
- Ba là, công tác tuyên truyền các chính sách thuế:
- Bốn là, công tác phối hợp quản lý thuế giữa các cơ quan thuế và các đơn vị liên quan:
- Năm là, ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách:
- Sáu là, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn cấp huyện
1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
1.3.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, phải coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc lập dự toán ngân sách
hàng năm nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, mọi khoản thu chi đều được quản lý qua ngân sách, không có tình trạng để ngoài ngân sách.
Chú trọng việc huy động hết các khoản thu phát sinh vào ngân sách, thực hiện nguyên tắc trung thực, mọi
nghiệp vụ phát sinh đều được thể hiện chính xác, đầy đủ, đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ ba, thực hiện nguyên tắc công khai, chính quyền các cấp đều phải công bố công khai ngân sách
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thứ tư, mạnh dạn phân cấp quản lý ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương trên cơ sở thống
nhất chính sách, chế độ theo quy định, phân định thẩm quyền quyết định NSNN giữa các cấp rõ ràng kể từ
khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Thứ năm, cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và đảm bảo
sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý thu chi ngân sách.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Về vị trí địa lý
Huyện Đồng Xuân là một trong 3 huyện miền núi, nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Phú Yên. Huyện có 11
đơn vị hành chính gồm 10 xã và 01 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên: 103.330,97 ha.
2.1.1.2. Về địa hình, địa mạo và khí hậu
- Địa hình, địa mạo: Huyện Đồng Xuân nằm tựa lưng vào dãy Trường Sơn, bao gồm nhiều đồi núi xen
kẽ với những thung lũng nhỏ hẹp, núi non, sông suối bị chia cắt mạnh, được chia làm 3 dạng chính: dạng địa
hình núi cao; dạng địa hình đồi núi thấp; dạng địa hình đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp.
- Khí hậu, thời tiết: Khí hậu huyện Đồng Xuân thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 02 mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông - Bắc. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 350C, thấp nhất là 200C, trung bình là 270C.
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về dân số và lao động
Dân số toàn huyện là 59.643 người chiếm 6,75% dân số toàn tỉnh: dân số thị trấn chiếm 15,9%, nông
thôn chiếm 84,1%. Mật độ dân số toàn huyện 56 người/km2. Tổng số lao động xã hội toàn huyện chiếm
khoảng 64% tổng dân số, tương đương với khoảng 38.171 người. Số lao động làm việc trong nhóm ngành
nông lâm ngư có khoảng 68,6%, trong nhóm ngành công nghiệp – xây dựng khoảng 11,3% và làm trong các
ngành dịch vụ khoảng 20,1%.
2.1.2.2. Về tài nguyên và du lịch
- Tài nguyên đất: Huyện Đồng Xuân có nhiều loại đất. Trong đó nhóm đất có diện tích lớn nhất là
nhóm đất đỏ vàng, tiếp theo là đất xám và đất phù sa.
- Thủy văn và tài nguyên nước: có hệ thống sông suối dày, thượng nguồn là đồi núi cao, độ che phủ
rừng còn tốt nên tài nguyên nước mặt ở trong lòng sông suối, thủy vực có trữ lượng khá lớn, với hệ thống
sông chính là sông Kỳ Lộ, sông Trà Bương có nước quanh năm.
- Tài nguyên rừng: toàn huyện có 65.177,40ha rừng.Đây là nguồn tài nguyên quý giá vừa cung cấp
các loại gỗ quý, gỗ nguyên liệu vừa là nguồn dự trữ nước ngọt cung cấp nước tưới và đảm bảo hệ sinh thái
môi trường.
- Tài nguyên khoáng sản: Đất sét làm gạch, ngói, Đá Granit: Quặng fluorit:

- Tài nguyên du lịch và nhân văn: Phong cảnh thơ mộng nhất ở Đồng Xuân là hồ chứa nước Phú
Xuân, suối nước nóng Triêm Đức, Trà Ô, xem Lễ hội đâm trâu theo nhịp điệu Trống đôi, Cồng ba, Chiêng
năm, tại thôn Xí Thoại, xã Xuân Lãnh; di tích lịch sử nơi thành lập chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên tỉnh Phú
Yên,...
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015
Giai đoạn 2011 - 2015, KTXH huyện Đồng Xuân phát triển tương đối ổn định. Năm 2015, tổng giá trị
sản xuất theo giá cố định đạt 1.526,65 tỷ, so với năm 2011 tăng 1,6 lần. GDP bình quân đầu người năm 2015
đạt 25,4 triệu đồng/người/năm tăng 8,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2011.
- Đối với khu vực kinh tế nông nghiệp

11


Trong giai đoạn 2011 - 2015 tình hình sản xuất nông, lâm, thủy sản tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn
duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định; Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm bình quân 5 năm là 12.427 ha,
với các loại cây trồng chủ lực như mía, sắn, lúa…, Sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 23.500 tấn,
đáp ứng đủ lương thực tại chỗ. Kinh tế rừng cũng được quan tâm chú trọng, tổng diện tích rừng trồng đến
năm 2015 là 9.740 ha rừng tập trung và 10 triệu cây phân tán, nâng độ che phủ rừng đạt 41% (chỉ tiêu 40%).
Trong khi đó ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định, đến năm 2015 đã có 12 trang trại có quy mô từ 8001500 con lợn/ trang trại. Tổng đàn gia súc là 34.696 con, sản lượng thịt đạt 2297 tấn.
- Đối với khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Năm 2015, tổng số doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể là 783 cơ sở, trong đó hộ kinh doanh cá
thể là 721, khối doanh nghiệp 62 so với năm 2011 thì hộ kinh doanh cá thể tăng 76 hộ, khối doanh nghiệp
tăng 25 doanh nghiệp. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng năm 2015 đạt
832,68 tỷ đồng tăng 101,86% so với năm 2011, tốc độ phát triển bình quân đạt 6,92%. Năm 2015 giá trị sản
xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế chiếm 54,54%.
- Đối với khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ
Ngành thương mại, dịch vụ phát triển theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh
và phục vụ đời sống nhân dân. Tạo sự chuyển biến và chuyển dịch cơ cấu cao trong nền kinh tế. Tổng giá trị
sản xuất cố định năm 2015 đạt 157,45 tỷ đồng so với năm 2011 tăng 92,29%, bình quân tăng trưởng 17,8%;
tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế tăng 2,01% so với năm 2011.

2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân
2.2.1.1. Phòng Tài chính - kế hoạch
2.2.1.2. Chi cục Thuế huyện
2.2.1.3. Kho bạc nhà nước Đồng Xuân
2.2.2. Thực trạng thu ngân sách huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015
Giai đoạn 2011 – 2015, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên rói chung và trên địa
bàn huyện Đồng Xuân nói riêng có nhiều tiến bộ vượt bậc. Tổng thu ngân sách bình quân hàng năm giai
đoạn 2011 – 2015 đạt 52.049 triệu đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán bình quân tăng 30,2% trong đó năm
2011 tỷ lệ thực hiện so với dự toán tăng cao nhất đạt 187,48%.
Về tốc độ phát triển nguồn thu ngân sách giai đoạn 2011 – 2015 đều tăng qua hàng năm, tốc độ phát
triển bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 121,24%; trong đó năm 2015 có tốc độ phát triển cao nhất đạt
209,21% so với năm 2011, tăng 41,63% so với năm 2014.
Về quy mô, thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 so với tổng giá trị sản xuất trên
địa bàn huyện tăng từ 3,69% năm 2011 lên 4,98% năm 2015. Bình quân thu ngân sách so với tổng giá trị sản
xuất trong giai đoạn này bằng 4,14%.
2.2.2.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
Thu từ CTN – NQD là thước đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá công tác thu ngân sách của
từng địa phương, bởi vì nó phản ánh được quy mô, mức độ sản xuất, kinh doanh của địa phương và nguồn
thu này mang tính ổn định, lâu dài cho ngân sách. Bởi vậy, thu từ CTN – NQD đã được ngành thuế và các
đơn vị thu hết sức quan tâm, nỗ lực phấn đấu quyết liệt. Giai đoạn năm 2011 – 2015 luôn đạt và vượt dự toán
được giao. Số thu bình quân giai đoạn này đạt 22.195 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện vẫn vượt cao
là 22,7% so với dự toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 20,5%. Tỷ
trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai đoạn này đạt từ 40 -45%.

12


2.2.2.2. Thu từ các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn

2011 – 2015 hàng năm đều vượt so với dự toán đề ra, bình quân hàng năm thời kỳ này tỷ lệ thực hiện 39,8%.
Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt 2.180 triệu đồng, chiếm 4,0% số thu trong cân đối ngân sách
trên địa bàn huyện. Tốc độ phát triển hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tăng
trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 144,0%.
2.2.2.3. Thu phí và lệ phí
Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện (bình quân chiếm
khoảng 3,43% tổng nguồn thu trên địa bàn). Số thu hàng năm có xu hướng tăng dần, năm 2015 đạt 2.388
triệu đồng đạt 231,2% so với năm 2011, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2011 - 2015 đạt 1.780,8 triệu
đồng, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 đạt 24,49%.
2.2.2.4. Thu tiền sử dụng đất
Số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 đều vượt cao so dự toán giao hàng năm;
số thu bình quân hàng năm đạt 14.562 triệu đồng, vượt 40,6% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2011 chỉ
tiêu này tăng 140,2% so với dự toán.
Thu tiền sử dụng đất là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện, với
tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 chiếm 28,18% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2015 đạt gần 18,19%.
2.2.2.5. Các khoản thu ngân sách khác
Các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa bàn huyện (trung bình thời kỳ
2011 – 2015 chiếm 21,63% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung
bình hàng năm đạt 11.331 triệu đồng, vượt trung bình so với dự toán giai đoạn 2011 – 2015 là trên 53,39%.
2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
2.2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuân
- Căn cứ lập dự toán
Hiện nay, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở tỉnh Phú Yên thực
hiện theo: Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần
trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định từ năm
2011 đến năm 2015; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 (phụ lục
1). Tất cả mọi vấn đề liên quan đến thu NSNN phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Quy
định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung cho tất cả các địa phương trên địa bàn trong khi trình độ phát
triển KT-XH cũng như đặc thù của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy vẫn chưa đảm bảo yêu cầu cho từng địa

phương. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc lập dự toán ngân sách các cấp.
- Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các ngành và các địa phương trên địa bàn huyện như
sau:
Thực tế việc lập, giao dự toán tại huyện đã tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Cụ thể trong quá
trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từ thông báo số kiểm tra, thảo luận và lập dự toán đến
việc giao dự toán cho các đơn vị trực tiếp thực hiện.
Khi nhận được số thông báo số kiểm tra về thu ngân sách hàng năm, Chi Cục thuế, KBNN và các đơn
vị khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách, UBND xã, thị trấn căn cứ làm cơ sở cho lập dự toán thu ngân
sách.
+ UBND cấp xã lập dự toán thu NSNN trên địa bàn.

13


+ Phòng Tài chính chủ trì xem xét dự toán thu do cơ quan Thuế, dự toán thu ngân sách của các xã, thị
trấn; lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu ngân sách huyện, báo cáo UBND huyện để trình
Thường trực HĐND huyện xem xét gửi tỉnh để tổng hợp dự toán NSNN.
Trong dự toán thu từ kinh tế địa phương, nội dung thu từ thuế CTN - NQD có tỷ trọng lớn nhất bình
quân chiếm 42,76% trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trung bình là 20,5%. Thu từ
tiền sử dụng đất là nội dung thu quan trọng đối với những địa phương có xuất phát điểm nghèo như huyện
Đồng Xuân, nguồn thu này có đóng góp lớn trong thu ngân sách hàng năm, tuy nhiên nguồn thu này không
mang tính bền vững vì quỹ đất là có hạn. Xác định được điều đó, dự toán nội dung thu tiền sử dụng đất hàng
năm đang chiếm tỷ lệ lớn (bình quân chiếm khoảng 28,18%) nhưng đều khá ổn định qua các năm, nhưng từ
năm 2013 đến năm 2015 có chiều hướng giảm.
Trong quá trình lập dự toán thu ngân sách đảm bảo được quy trình, thủ tục và thời gian, đã có sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, tuy nhiên vẫn còn có những tồn tại:
Thứ nhất, dự toán thu ngân sách chưa sát, còn thấp hơn so với tình hình thực tế
Thứ hai, chưa lường trước các biến động của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương
lai.
Thứ ba, đối với nội dung các khoản để lại chi quản lý qua NSNN của các đơn vị chưa được lập và

được thẩm định lại chính xác, thường thì dự toán thu về nội dung này được chấp nhận theo dự toán của đơn
vị lập lên, trong khi qua kết quả thu hàng năm con số này thường cao gấp nhiều lần so với dự toán.
Thứ tư, theo quy định việc lập và tổng hợp dự toán từ cơ sở trong khi hệ thống ngân sách còn nhiều
cấp nên trong khâu lập chỉ đơn thuần mới chỉ mang tính hình thức, vai trò của lập dự toán trong cả chu trình
quản lý thu ngân sách chưa được coi trọng làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo.
Thứ năm, trong phê duyệt dự toán còn có nhiều hạn chế đó là: quyết định phê duyệt mang nặng tính
hình thức chưa phản ánh đầy đủ quan điểm, chính kiến trong công tác lập dự toán, dự toán được UBND trình
lên thường được phê duyệt ngay mà không có điều chỉnh.
2.2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác thuộc phạm vi quản lý; Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền lập dự toán thu các
khoản thu còn lại của NSNN.
Theo số liệu so sánh về tình hình thực hiện và dự toán thu ngân sách hàng năm của bảng 2.2, với kết
quả thu ngân sách hàng năm, trên tổng thể thì hàng năm việc tổ chức thực hiện dự toán đều đạt và vượt chỉ
tiêu đề ra, trong đó có năm thu vượt cao hơn rất nhiều so với dự toán như năm 2011 đạt 187,5%. Điều đó
cũng cho thấy sự bộc lộ rõ nhất về hạn chế của việc lập dự toán chưa sát thực tế.
Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm trong giai đoạn 2011 - 2015 trung bình đạt 21%/năm.
Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thuế CTN - NQD, chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm bình quân
khoảng 42,7%) trong trong tổng thu ngân sách và tỷ lệ tăng trung bình là 20%/năm, đặc biệt năm 2015 tăng
nhanh so với năm 2014 (tốc độ tăng 50,7%). Năm 2011, số thu từ nội dung này là 16.463 triệu đồng đến năm
2015 con số này là 33.046 triệu đồng, tăng 2 lần trong vòng 4 năm (bảng 2.3). Tuy nội dung thu này đã đóng
góp lớn cho thu ngân sách hàng năm nhưng công tác tổ chức thu vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết
triệt để làm ảnh hưởng đến kết quả thu, cụ thể:
+ Tình trạng trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ đoạn khác
nhau, nhiều doanh nghiệp cố tình chây ỳ trong thực hiện nghĩa vụ thuế, bên cạnh đó là việc tính lãi đối với

14


việc nộp chậm thuế như hiện nay là quá thấp, các chế tài xử phạt vi phạm chưa đủ răn đe do đó nợ thuế trong

nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế hiện nay.
+ Việc theo dõi đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan quản lý thu ngân sách còn chưa chặt
chẽ, chưa bao quát hết các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt là tình trạng sót hộ đối với hộ kinh doanh cá thể
còn nhiều.
+ Chưa quản lý được các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN, hiện nay chỉ mới quản lý được các
đối tượng hưởng lương từ NSNN, cán bộ của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
+ Công tác ấn định lại doanh thu nộp thuế đối với các đối tượng hộ cá thể SXKD thực hiện nộp thuế
theo mức khoán chưa được thực hiện thường xuyên.
Tiền sử dụng đất là nguồn thu chiếm bình quân khoảng 28,18% trong tổng thu nội địa giai đoạn 2011 2015. Nguồn thu này năm 2011 đóng góp 10.256 triệu đồng, năm 2012 là 11.218 triệu đồng, năm 2013 là
15.928 triệu đồng, năm 2014 là 16.047 triệu đồng, năm 2015 thu từ nội dung này tăng lên 19.363 triệu đồng.
Nội dung thu này đã góp phần quan trọng vào thu cho ngân sách của huyện, thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ
trọng lớn cũng thể hiện được địa phương chưa phát triển được kinh tế do đó các nội dung thu từ nền kinh tế
còn kém, thu từ việc bán đất còn cao. Về lâu dài, thu tiền từ sử dụng đất quá lớn sẽ không bền vững cho ngân
sách do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn.
Các khoản thu khác chủ yếu là các khoản thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực khác nhau, thu đóng
góp của các tổ chức, cá nhân…. Các khoản thu này đạt kết quả khá là do các ngành chức năng bên cạnh việc tuyên
truyền giáo dục đã đi đôi với việc xử phạt nghiêm, vừa góp phần động viên vào ngân sách, vừa đảm bảo trật tự xã
hội.
Thứ nhất, tỷ lệ huy động ngân sách bình quân tính theo GDP giai đoạn 2011-2015 còn quá thấp chỉ đạt
4,14%. Thất thu thuế cao tập trung vào thuế CTN-NQD, thuế TNCN.
Thứ hai, tình trạng nợ đọng thuế còn cao. Công tác quản lý và xử lý các khoản nợ về thuế còn chưa
triệt để (bảng 2.12).
Thứ ba, các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng việc xử lý để đưa vào ngân sách
còn chậm. Các khoản thu chưa tập trung nhanh chóng, kịp thời vào NSNN.
Thứ tư, mặc dù tổng thu của năm sau đều cao hơn năm trước nhưng có những khoản thu chưa đạt được
dự toán đề ra.
2.2.3.3. Thực trạng kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN
Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ, chỉ mới đơn thuần tổng hợp các khoản thu
ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu vượt kế hoạch đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng

chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh lệch giữa thực thu với dự toán.
Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn diện và chưa được làm căn
cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo.
Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực sự tốt
Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng năm họ đã thực hiện
nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân sách là gì để người dân có ý thức thực hiện và
đưa ra những phản hồi đối với chính quyền huyện hay cơ quan quản lý thu NSNN.
Thực trạng kiểm toán thu NSNN
Trong những năm qua, cùng với việc nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước, tại các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tại huyện Đồng Xuân đã chú trọng

15


tổ chức kiểm toán chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách và đã đạt
được kết quả tích cực.
Đối với kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế đã kiến nghị xử lý, khắc phục
những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu cho NSNN.
2.2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
Đánh giá về tình hình công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN trong giai đoạn 2011 - 2015, Phòng
Tài chính - kế hoạch cho rằng, cơ quan Thuế đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được những kết quả quan
trọng. Trong đó, đã đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quan trọng như: Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống
thất thu ngân sách, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế; triển khai hiệu quả công tác
chống buôn lậu; chú trọng công tác quản lý, đôn đốc thu nợ đọng thuế; tăng cường quản lý kê khai, nắm bắt
nguồn thu, kiểm soát chặt quỹ hoàn thuế GTGT; tăng cường phổ biến chính sách thuế…
- Nhiều kết quả đạt được
Chi Cục Thuế huyện theo sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh đã chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn huyện, góp phần quan trọng vào hoàn thành dự toán thu NSNN. Việc
thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo các chuyên đề chuyên sâu; dựa trên cơ sở phân tích rủi ro, phần nào đã đáp ứng
được yêu cầu cải cách của Ngành, công khai minh bạch về chính sách thuế, tạo sự công bằng giữa những người nộp

thuế. Qua thanh tra, kiểm tra cũng đã phát hiện nhiều doanh nghiệp trốn thuế để truy thu cho NSNN.
Căn cứ vào định hướng kiểm tra của KBNN và điều kiện thực tế tại các địa phương, KBNN huyện
Đồng Xuân đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và trực tiếp kiểm tra tại Văn phòng KBNN huyện, đồng
thời chú trọng đẩy mạnh công tác tự kiểm tra và xử lý chấn chỉnh sau kiểm tra trong đơn vị nội bộ.
- Một số tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Những tồn tại chủ yếu bao gồm: Tiến độ triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn chậm so với
kế hoạch đề ra, hiệu quả thanh tra, kiểm tra chưa cao; Số thuế xử lý sau thanh tra, kiểm tra chưa được doanh
nghiệp nộp kịp thời vào NSNN; …
- Những thủ đoạn gian lận thuế điển hình
+ Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục thành lập doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp, một số cá nhân
sử dụng chứng minh thư nhân dân thất lạc, hoặc thuê, mua chứng minh nhân dân rồi báo mất sau đó thuê
người làm giám đốc để thành lập doanh nghiệp nhằm kinh doanh mua bán bất hợp pháp hóa đơn, tiếp tay cho
việc chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN.
+ Tạo chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên để được khấu
trừ thuế đầu vào (hoàn thuế) thông qua phương thức nộp tiền mặt vào tài khoản của người mua hóa đơn, sau
đó người mua hóa đơn chuyển trả vào tài khoản cho người bán hóa đơn;
+ Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp cùng với ủy nhiệm chi giả để chiếm đoạt tiền thuế: Trường hợp này
cơ quan thuế đã phối hợp với công an điều tra vụ trốn thuế xảy ra tại một số công ty về sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để kê khai thuế GTGT đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản,
bám sát và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của huyện. Trong công tác
lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, các địa phương trực thuộc đã có đánh giá thực trạng
kinh tế các nguồn thu cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Quyết toán thu đảm bảo đúng theo
các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục, thời gian quyết toán.

16



Việc phân cấp nguồn thu cho NSĐP còn được điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng được với nhiệm vụ mới
phát sinh trong điều kiện KT-XH đang phát triển.
Công tác quản lý thu NSNN của huyện luôn sử dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời.
Chính quyền địa phương đã có sự chỉ đạo các cấp các ngành trong quản lý thu ngân sách của địa
phương, trên cơ sở đó Phòng tài chính - kế hoạch phối hợp với Chi cục thuế tham mưu UBND huyện tổ chức
hội nghị triển khai các biện pháp chống thất thu thuế, để từ đó tăng cường phối hợp giữa các ngành với nhau
trong việc thực hiện thu ngân sách.
Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục
nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho các đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp.
Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất
đạo đức ngày càng được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử
lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát
triển.
Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp
để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý thu NSNN của huyện Đồng Xuân trong thời vừa
gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, còn thấp so với thực hiện dự toán.
Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn nhiều bất cập chưa mang tính bền vững. Trong thu nội địa có những
biểu hiện hạn chế về cơ cấu thu ngân sách
Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế
CTN-NQD và thu thuế TNCN.
Thứ tư, nhiều khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, tính nghiêm minh của
pháp luật và thất thu cho NSNN.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi
dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp.
Thứ sáu, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa

phương
Thứ bảy, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết
toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo.
2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường bên ngoài
Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại địa phương do các nguyên nhân khách quan đưa đến, các
nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực trạng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH
hiện nay của huyện Đồng Xuân mang lại.
- Chế độ, chính sách của nhà nước

17


Đối với chính sách quản lý kinh tế vĩ mô cũng có những bất cập nhất là trong việc lập, quyết định và
phân bổ ngân sách. Quy định về thời gian lập dự toán ngân sách chưa dài so với kinh nghiệm một số nước là
một nguyên nhân làm cho chất lượng dự toán chưa cao, chưa sát thực tế.
Các chế tài về quản lý các nguồn thu cho ngân sách mà đặc biệt là các chế tài về thuế chưa đủ sức răn
đe về việc vi phạm pháp luật nhà nước về thu, nộp ngân sách. Các chế tài mang nặng tính hình thức, chưa
đánh mạnh vào lợi ích kinh tế, lợi ích mà các đối tượng thường quan tâm.
Chưa có quy định cụ thể để xóa nợ do đó nợ đọng kéo dài và thêm vào đó tính năng thêm tiền phạt nộp
chậm thuế dẫn đến số nợ ngày càng tăng. Bên cạnh đó chi phí cho công tác quản lý và thu hồi các khoản nợ
này ngày càng lớn làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý thu.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Từ phía chính quyền huyện
Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền huyện chưa tập trung, hiệu quả còn thấp, chưa có sự quan tâm,
sát sao chỉ đạo và chưa có sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình cho các cơ quan thu NSNN.
Công tác tham mưu cho chính quyền huyện của các cơ quan hữu quan chưa được thực hiện tốt. Các
ngành liên quan như thanh tra, tài nguyên môi trường, ban quản lý xây dựng cơ bản… chưa có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc quản lý thu ngân sách.

Trong công tác dự báo các nguồn thu còn hạn chế, chưa đánh giá được hết nguồn thu, vẫn còn tư
tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ ngân sách tỉnh và NSTW do đó lập dự toán không sát với thực tế và thấp
hơn nhiều so với số thu được hàng năm.
Trong khâu thảo luận ngân sách của khâu lập dự toán, quyết toán thu ngân sách hàng năm, thường thì
cứ UBND huyện trình dự toán thu ngân sách lên là được HĐND huyện phê duyệt. Các khoản khoản thu
được lập trong dự toán chưa được rà soát cẩn thận, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể để xem xét kế hoạch thu
được lập có phù hợp không.
Cơ quan quản lý thu thuế chưa thống kê hết các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, đặc biệt là các hộ kinh
doanh cá thể; các biện pháp chống việc các doanh nghiệp làm giả sổ sách kế toán nhằm trốn thuế chưa hiệu
quả; công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, khai khống chứng từ, hồ sơ giả còn yếu; chưa có biện
pháp chống việc mua bán hóa đơn.
Phân công nhiệm vụ đôn đốc thu nợ thuế chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp, bộ phận thanh tra,
kiểm tra thuế, kê khai và kế toán thuế chưa phân phối hợp hiệu quả với bộ phận quản lý nợ. Đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nợ chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu và yếu về cả số lượng, chất lượng. Các biện
pháp xử lý nợ thuế chưa phát huy hiệu quả.
Công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra quản lý thu NSNN của huyện còn nhiều hạn chế và mang tính
hình thức gây ảnh hưởng tới quản lý thu NSNN.
- Về phía người nộp thuế
Trình độ nhận thức của xã hội, của người dân về nghĩa vụ nộp thuế chưa cao, ý thức chấp hành pháp
luật về thuế còn thấp, luôn tìm cách trốn thuế, lậu thuế, chây ỳ trong nộp thuế, chưa phê phán mạnh mẽ, chưa
hỗ trợ cho cơ quan Nhà nước quản lý về thuế để xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
Các doanh nghiệp, các hộ SXKD không có ý thức khai báo hoạt động của mình hoặc có khai báo nhưng
không đúng thực tế, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động SXKD nhưng không làm thủ tục phá sản, giải thể
theo luật định.

18


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân đến năm 2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đồng Xuân lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 -2020 nêu rõ quan điểm
định hướng phát triển kinh tế xã hội cụ thể:
"Tập trung thực hiện các giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp
tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với nâng cao năng suất, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn. Thực hiện tốt chủ trương tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Thực hiện tốt các chính
sách bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng - an ninh,
phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, đan xen hình thức sở hữu gắn liền
với tăng cường quản lý của Nhà nước. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền tự do kinh
doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Tiếp tục củng cố, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch
vụ nông nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp và hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn. Thúc đẩy mạnh mẽ các thành phần kinh tế phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần tích cực vào tăng
trưởng kinh tế, không ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Tập trung huy động sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư để
tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tạo động lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững. Trong 5 năm, phấn đấu huy động khoảng 7.000 tỷ đồng đầu tư phát
triển, trong đó vốn ngân sách khoảng 500 tỷ đồng." [21]
3.1.2. Mục tiêu phát triển
Để tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo, Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các cấp,
tập trung triển khai để đạt mục tiêu như sau: "Duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững, tạo sự chuyển
biến về chất lượng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Từng
bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao
trình độ khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất. Đảm bảo vững chắc an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực. Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân." [21]
3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
Thứ nhất, tập trung nhanh, tối đa và có hiệu quả các khoản thu của địa phương vào ngân sách phù hợp
với trình độ phát triển KT-XH của huyện.

19


Thứ hai, đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu, khắc phục tình trạng tập
trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân
sách.
Thứ ba, nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu ngân sách của chính quyền
địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt cho sự phát
triển KT-XH đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của các cấp phải nhất quán nhưng cần kết hợp với tình
hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu.
Thứ tư, phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác quản lý thu đảm
bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào
ngân sách.
Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường
chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý
thu. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu cùng với
việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý.
Thứ sáu, tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối tượng nộp và toàn
bộ dân cư trên địa bàn huyện được biết để chấp hành tốt.
Thứ bảy, có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương trong thu,

nộp NSNN.
Thứ tám, đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách trên địa bàn; tích cực khai thác mọi nguồn
thu cho ngân sách từ các khu vực kinh tế; đảm bảo sự bình đẳng giữa các đối tượng; tập trung cơ cấu lại
NSNN theo hướng phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi để tăng cường tính chủ động của cấp ngân sách
địa phương.
3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh để
phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu
3.2.1.1. Thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách
+ Đối với nông lâm nghiệp:
Tập trung triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chủ trương của Chính phủ và của tỉnh
nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh để tổ chức sản xuất
phù hợp, đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động.
Thực hiện liên kết nông – công nghiệp chế biến ngày càng chặt chẽ để nâng cao giá trị nông sản. Có
giải pháp phù hợp thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, phát triển các cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất
chuyên canh quy mô lớn, các hình thức trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng kinh tế có năng suất, hiệu quả cao gắn với
công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người dân và doanh nghiệp.
+ Đối với Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện trên tất cả các lĩnh vực, trong
đó chú trọng lĩnh vực chế biến. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng công suất, đổi mới công nghệ
trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Đối với thương mại – dịch vụ - du lịch:

20


Đẩy mạnh hoạt động thương mại với bên ngoài gắn với việc khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ ở
các xã, thị trấn đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời các mặt hàng thiết yếu và tiêu thụ hàng hóa, nhất là nông sản

của người dân địa phương, gia tăng sức mua thị trường nội vùng. Mở rộng các loại hình dịch vụ và du lịch để
khai thác tối đa thế mạnh của địa phương. Trong đó chú trọng loại hình dịch vụ du lịch sinh thái và du lịch
tâm linh để thu hút du khách.
Tận thu các nguồn khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí. Từ đó sẽ góp phần tạo
nguồn thu bền vững cho ngân sách địa phương trước mắt và lâu dài.
3.2.1.2. Thực hiện các giải pháp bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu
+ Nhà nước, chính quyền địa phương phải tạo được môi trường, có chính sách bảo vệ sự phát triển đối
với các thành phần kinh tế; có những ưu đãi mới cho các cá nhân, đơn vị mới tham gia có chính sách khuyến
khích thu hút đầu tư đối với các nguồn đầu tư từ ngoài địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho
phát triển.
+ Có một mức động viên vừa phải hợp lý đảm bảo giải quyết hài hòa giữa thu NSNN, tiêu dùng và tiết
kiệm để đầu tư trong nền kinh tế đảm bảo có tiết kiệm cho đầu tư thêm trong phát triển SXKD.
3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với những nội dung có tỷ
lệ đóng góp lớn cho ngân sách
- Thuế CTN-NQD:
Một là, đưa đầy đủ các đối tượng SXKD trên địa bàn vào danh sách các đối tượng nộp thuế và phân
loại để quản lý.
Hai là, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ của các
đối tượng nộp thuế.
- Đối với các khoản thu từ đất
Hiện nay, ngân sách của huyện còn mất cân đối cao do vậy nguồn thu từ đất là nguồn thu lớn trước
mắt đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nên cần có biện pháp khai thác có hiệu quả bằng các biện pháp:
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện và của các xã, thị trấn, tiếp tục chỉ đạo các
địa phương thực hiện việc lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định của pháp
luật, tránh tình trạng đầu cơ chờ quy hoạch để trục lợi.
Công bố công khai các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư, quy hoạch và các vấn đề liên quan
đến công tác giải phóng mặt bằng cho người dân được biết.
Thay đổi phương thức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá phải xác
định rõ vị trí lô đất được đấu giá, có thể tham gia đấu giá nhiều lô nhưng phải nộp lệ phí và tiền cọc cho từng
lô tham gia đấu giá, việc đấu giá được tổ chức bằng cách công khai trực tiếp bằng lời.

- Các khoản thu phí và lệ phí
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tập
trung vào việc tiếp tục rà soát, khai thác các nguồn thu trên địa bàn, áp dụng đúng mức thu và tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thu
nộp phí và lệ phí vào NSNN của các đơn vị, địa phương và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm
quy trình quản lý thu phí và lệ phí trong việc sử dụng chứng từ, mức thu và hạn chế thu nộp không đúng quy
định.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng cường phân cấp nguồn thu
ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách
3.2.3.1. Về công tác Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách

21


- Hoàn thiện qui trình lập và quyết toán thu ngân sách nhà nước
+ Đối với lập dự toán
Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải
mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm.
Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình hình phát triển KT-XH cần phải
lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách
hàng năm đều thấp hơn nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề.
Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách, xem công tác phân tích, dự báo là một khâu
quan trọng đầu tiên trong quá trình lập dự toán hàng năm.
+ Đối với quyết toán
Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Tài chính và các đơn vị liên quan đối chiếu số liệu
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm.
Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ nhanh
chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán
Nâng cao vai trò thẩm định và phê duyệt NSNN hàng năm của HĐND các cấp bằng các biện pháp:

Nâng cao chuyên môn về tài chính ngân sách cho đại biểu HĐND các cấp vì hầu hết các đại biểu của
HĐND các cấp còn hạn chế về chuyên môn trong lĩnh vực tài chính công.
Ban kinh tế - xã hội của HĐND huyện cần phải tham gia sâu vào quá trình lập dự toán, lập quyết toán
ngân sách mới có thể nắm bắt được các nội dung của dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm được trình lên
cho HĐND thẩm định để có các ý kiến chính thức của mình.
Thực hiện nghiêm túc quy định trình dự toán ngân sách hàng năm cho HĐND huyện trước khi trình Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư…
- Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách
Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho người dân và xã
hội cùng biết vì đấy là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ chi tiêu
của ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyên
địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý.
3.2.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ động và hiệu
quả quản lý nguồn thu ngân sách
Trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, để đảm bảo cho sự phát triển đất
nước nói chung, sự phát triển của mỗi địa phương nói riêng một cách thống nhất và bền vững, việc tăng
cường phân cấp quản lý ngân sách nói chung, phân cấp quản lý thu ngân sách nói riêng là đòi hỏi tất yếu.
Tăng cường phân cấp quản lý thu ngân sách là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao tính năng động, tự
chủ và linh hoạt trong quản lý thu ngân sách của các cấp chính quyền, đáp ứng nhu cầu tăng thu một cách
vững chắc đảm bảo nhu cầu chi tiêu công của mỗi cấp chính quyền.
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
3.2.4.1. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách
Trước hết phải quan tâm chú ý đến chất lượng công tác của cán bộ thuế. Vấn đề quan trọng nhất hiện
nay là phải nâng cao trình độ của cán bộ thuế về mọi mặt, nắm vững pháp luật nhất là các Luật thuế, trình độ
quản lý hành chính, trình độ về kế toán, vi tính, trình độ về lý luận chính trị, đạo đức tác phong... bằng cách:

22



Trên cơ sở đội ngũ cán bộ thuế hiện có tiến hành phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng từng mặt. Trước
hết, chú trọng đội ngũ đội trưởng đội thuế các xã, thị trấn, cán bộ thanh tra và cán bộ thuế làm công tác tuyên
truyền.
Cần khuyến khích ý thức học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của cán bộ thuế. Thường xuyên kiểm tra đánh
giá chất lượng công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao.
Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ; Quy
hoạch cán bộ kế cận và có kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lục chuyên môn, phẩm chất
đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới.
3.2.4.2. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
Xây dựng và củng cố hệ thống trung tâm cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế theo hướng hiện đại hóa, đảm
bảo thuận tiện cho việc truy cập, khai thác dữ liệu thống kê nhưng vẫn thực hiện đúng nguyên tắc bảo mật.
Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ở Văn phòng Chi cục
Thuế để kiểm soát tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ
nhằm ngăn ngừa hành vi tiêu cực, sách nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người nộp thuế.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu hồi các khoản nợ thuế
đối với đối tượng nộp thuế
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế
Để tăng cường tính pháp chế của pháp luật về thuế, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong công tác thu, nộp ngân sách là một trong những biện pháp quan trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra
nhằm tìm ra các đối tượng vi phạm về thuế để thực hiện các biện pháp giáo dục xử lý, răn đe để các đối
tượng này có ý thức trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách, giúp phát hiện những điểm chưa phù
hợp, những điểm bất hợp lý, những khe hở trong các quy định pháp luật về thuế để có biện pháp chấn chỉnh,
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế tại các doanh nghiệp phải thực hiện theo
đúng quy trình, xác định đúng đối tượng thanh tra, kiểm tra để có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm về
thuế. Sau thanh tra, kiểm tra phải có quyết định xử lý kịp thời và đôn đốc đối tượng nộp thuế chấp hành
nghiêm túc quyết định về thanh tra, kiểm tra và nộp ngay các khoản thuế, các khoản tiền phạt vào NSNN.
- Đối với công tác thu hồi các khoản nợ thuế
Để thực hiện có hiệu quả thu hồi các khoản nợ thuế, trước hết phải có tổ chức theo dõi và đánh giá các
khoản nợ chính xác bằng các biện pháp:

Hàng quý căn cứ vào sổ theo dõi nợ thuế trên chương trình quản lý thuế, số đang theo dõi của đội
kiểm tra, đoàn thanh tra, cán bộ quản lý doanh nghiệp và bộ phận đôn đốc thu nợ thực hiện tổng hợp chính
xác số tiền nợ thuế, các đơn vị nợ thuế để trên cơ sở đó có thông tin cụ thể phục vụ việc chỉ đạo công tác thu
hồi các khoản nợ này.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá theo mức nợ, tuổi nợ của từng kỳ kê khai thuế theo từng sắc thuế để qua
đó có thể đánh giá được nhóm nợ nào có khả năng thu hồi, nhóm nợ nào không có khả năng thu hồi. Trên cơ
sở đó lập nhật ký và hồ sơ thu nợ, đồng thời đưa ra các biện pháp đôn đốc thu nợ.
3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với
việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa
bàn về công tác quản lý thu ngân sách
3.2.6.1. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc
chấp hành pháp luật thuế

23


Công tác tuyên truyền pháp luật thuế ở địa phương đã được chú trọng và đẩy mạnh, góp phần thiết
thực vào công tác thu thuế của nhà nước.
+ Động viên về thuế, phí vào NSNN song phải giải quyết hài hoà được lợi ích kinh tế giữa nhà nước,
doanh nghiệp, xã hội, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiến trình hội nhập khu vực, quốc tế.
+ Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài truyền thanh trên địa bàn huyện, xã để phát và
đăng tải các bài viết tuyên truyền thuế.
+ Mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật do ngành thuế phối hợp với ngành tư pháp tổ chức cùng với
các đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, công đoàn, trường học... cơ quan thuế các cấp soạn thảo chương trình,
các câu hỏi, đáp án cho các cuộc thi này.
+ Tổ chức văn nghệ cổ động tuyên truyền kết hợp phổ biến các nội dung văn bản pháp luật thuế.
+ Soạn thảo tài liệu hỏi, đáp pháp luật thuế, nhất là các chính sách chế độ mới ban hành, tổ chức in ấn
dưới dạng sách, báo, tờ rơi ... phát hành miễn phí cho các cấp chính quyền và các đối tượng SXKD để tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế.
3.2.6.2. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về

công tác quản lý thu ngân sách
+ Ngành Thuế cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp.
+ Cơ quan Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong khối nội chính như: Công an, Viện kiểm sát,
Tòa án...xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế: Cố tình dây dưa, chây lỳ
nộp thuế, chống đối, cản trở, hành hung cán bộ thuế khi đang thi hành công vụ, tích cực đấu tranh chống
buôn lậu, trốn thuế...
+ Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan Thuế, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành và Chi Cục Thống kê để nắm chắc tình hình SXKD trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép kinh doanh.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương
Điều chỉnh hệ thống thuế theo hướng thích ứng dần với cơ chế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc
tế, phải bao quát hết đối tượng chịu thuế để tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế để khắc phục kịp thời những bất cập về cơ
sở hạ tầng và phần mềm ứng dụng; thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao trong giải quyết thủ tục
hành chính. Đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập
quốc dân của Đảng và Nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện
3.3.2.1. Đối với HĐND, UBND tỉnh.
Cần sửa đổi Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND, của HĐND tỉnh Phú Yên về quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương. Cần quy định rõ tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện đối với khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; tỷ lệ % giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với các khoản thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình và các đơn vị do cấp huyện quản lý; Lệ phí môn bài thu
từ cá nhân, hộ kinh doanh.

24



Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho huyện, trong đó tăng số lượng các khoản thu huyện
hưởng 100% để huyện có điều kiện điều tiết cho ngân sách xã như: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính,
phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quyết định.
Điều chỉnh tỷ lệ nguồn thu tiền sử dụng đất để huyện được hưởng 100%, tạo nguồn hỗ trợ các xã đầu
tư xây dựng nông thôn mới, phát triển làng nghề... Ngoài ra, đề nghị tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó từ năm 2017, HĐND cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80%
cho ngân sách xã số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích hưởng và kết quả thu NSNN, trong đó các cấp
ngân sách (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng
năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem sét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của
Chính phủ.
3.3.2.2. Đối với Cục thuế Phú Yên
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm giúp
cho các chi cục tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
Cải cách thủ tục hành chính và tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những hạn chế làm ảnh hưởng đến
quá trình phát triển của Doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng cường
thu hút đầu tư. Chỉ đạo các chi cục thuế tăng cường công tác thanh tra thuế đối với một số doanh nghiệp có
dấu hiệu trốn thuế hoặc chưa được thanh tra.
Bố trí lại đội ngũ công chức thuế theo từng lĩnh vực phù hợp với giai đoạn hiện nay. Cần tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng công chức thuế để tiếp cận với các phần mềm quản lý thuế một cách chuyên nghiệp.
3.3.2.3. Kiến nghị với HĐND, UBND huyện Đồng Xuân
Thường trực HĐND, Ban Kinh tế - xã hội phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự
toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có các điều chỉnh kịp thời dự
toán nếu chưa phù hợp.
Tập trung chống thất thu thuế trong lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, thu thuế kinh doanh dịch vụ tại các
nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, kinh doanh vận tải, hoạt động xây dựng vãng lai, xây dựng cơ bản tư nhân
trên địa bàn,...
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế

tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng nguồn thu cho
NSNN.
UBND huyện và chính quyền các cấp phải thực sự quan tâm đến sự chỉ đạo, điều hành công tác thuế
trên địa bàn, cần phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý và thu thuế trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu ngân
sách.

25


×