Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.77 KB, 124 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn về “Chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên trên địa bàn thành phố Sơn La” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn dẫn rõ
ràng. Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Minh Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, các Thầy cô trường Đại
Học Thương Mại, Khoa sau Đại học, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc tới TS. Võ Tá Tri, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn
tất luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã
luôn ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên thường xuyên tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ..............................................................................1
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là vấn đề
kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu


của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại. Có thể nói, hiệu quả của việc
giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của mọi đất nước. Đối với
Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Văn
kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết
định để phát huy nguồn lực con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân”...................................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngoài nước.................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên Thành phố Sơn La.................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................7
5. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn .....7
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................................9
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................9
1.1. Một số lý luận về việc làm và việc làm cho thanh niên............................10
1.1.1. Lao động và việc làm............................................................................10
1.1.1.2. Phân loại việc làm ..............................................................................15
1.1.3. Chất lượng lao động cao với vấn đề việc làm cho thanh niên................20


iv
1.2. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên........................................25
1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên.............................................................................................................25
1.2.2. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay. . .27
1.2.3. Vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên....................35
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên...36
1.4.2 . Bài học kinh nghiệm cho thành phố Sơn La..........................................45

2.1. Bối cảnh tác động đến chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
thành phố Sơn La giai đoạn 2010 - 2014 ...........................................................48
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Sơn La......48
2.1.2. Vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế Thành phố Sơn La ..............................................................53
2.2.1. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố
Sơn La giai đoạn 2010 – 2014....................................................................................57
2.2.2. Tình hình việc làm ở thành phố Sơn La..................................................68
2.3. Đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên thành
phố Sơn La thời gian qua....................................................................................72
2.3.1.Ưu điểm ...................................................................................................72
2.3.1.1.Một số ưu điểm chính............................................................................72
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển, hạn
chế việc làm cho thanh niên..................................................................................77
- Giải quyết việc làm cần gắn với giáo dục - đào tạo cho thanh niên nông
thôn......................................................................................................................... 78
- Giải quyết việc làm cần gắn với phát triển thị trường hàng hóa............78
- Vai trò lãnh đạo của một số tổ chức đảng, chính quyền và của Đoàn
thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên còn hạn chế.........80


v
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYỀT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020...........................83
3.1. Mục tiêu, phương hướng để giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố
Sơn La từ nay đến năm 2020...............................................................................83
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La từ nay
đến năm 2020......................................................................................................83
3.1.2.1. Phương hướng tổng quát .................................................................84

* Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lực lượng lao động
thanh niên ..................................................................................................................85
* Xây dựng, tổ chức lại thị trường sức lao động ở Thành phố Sơn La............86
* Phát triển kinh tế hộ gia đình....................................................................93
* Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................94
a) Tạo việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La thông qua quỹ quốc gia
giải quyết việc làm..............................................................................................94
b) Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn qua các trung tâm dịch vụ
việc làm...............................................................................................................96
c) Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn qua xuất khẩu lao động................97
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn giai đoạn
hiện nay..................................................................................................................99
Tập trung xây dựng hệ thống dạy nghề cho thanh niên, nâng cao chất
lượng nguồn lao động trẻ từ nông thôn đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động:....................................................................................................................... 99
Trong những năm qua, công tác dạy nghề cho thanh niên nông thôn của
thành phố Sơn La đã có những chuyển biến tích cực. Xã hội và bản thân thanh
niên, các chủ doanh nghiệp đã coi đào tạo nghề là nguồn động lực để thay đổi
và phát triển KT - XH; là cơ hội để thanh niên có việc làm và việc làm ổn định,
có thu nhập cao, các doanh nghiệp có điều kiện để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Nhưng thực tế cũng cho thấy công tác đào tạo nghề cho


vi
thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn la còn có nhiều hạn chế, thể hiện ở
nhiều mặt như:.......................................................................................................99
- Về nhận thức của thanh niên nông thôn chưa đồng đều, cần phải tổ chức
đào tạo nghề, hệ thống dạy nghề chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cơ sở vật chất kỹ
thuật cho công tác dạy nghề chưa được đầu tư đúng mức, nguồn kinh phí đầu
tư của xã hội còn thấp so với nhu cầu và điều kiện của thanh niên nông thôn;

đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề vừa thiếu vừa yếu về chuyên môn, chưa
có chính sách khuyến khích các chuyên gia, kỹ thuật, công nhân bậc cao tham
gia đào tạo nghề cho thanh niên, công tác tuyên truyền, thông tin chưa tốt…
............................................................................................................................... 100
- Trong những năm tới, với nhu cầu của thị trường lao động đòi hỏi chất
lượng, việc xác định đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn
La phải là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn
nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động của thanh niên nông thôn theo hướng
tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và tham gia sâu rộng vào thị trường xuất
khẩu lao động của thành phố Sơn La. Để khắc phục được những hạn chế và
thực hiện được những mục tiêu cơ bản trên thành phố Sơn La phải tiến hành
đồng bộ các giải pháp cơ bản sau đây:...............................................................100
Một là, xây dựng chiến lược tuyền thông, nâng cao nhận thức cho thanh
niên nông thôn và xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tích cực, chủ động trong
công tác hướng nghiệp và việc làm cho thanh niên, định hướng cho thanh niên
tự đánh giá khả năng, tự lựa chọn và quyết định nghề nghiệp của mình........100
Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết hợp
hoạt động hướng nghiệp với đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo; nâng cao vai
trò của đội ngũ cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Hội phụ huynh học sinh
trong định hướng, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tổ chức các
buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề của những người thành đạt, doanh
nhân với thanh niên, học sinh về nghề nghiệp và việc làm. Xây dựng các
chuyên mục phổ biến kiến thức, giới thiệu chuyên sâu về các nghề trong xã hội,
thông tin: “Người tìm việc, việc tìm người”, “tư vấn mùa thi”…....................100


vii
Chú trọng các nội dung về nghề nghiệp và việc làm trong các sinh hoạt
tập thể của Đoàn, nhất là sinh hoạt chi Đoàn. Tăng cường tổ chức các hoạt

động như diễn đàn “thanh niên với nghề nghiệp”, “Giúp bạn chọn nghề"; các
cuộc gặp gỡ, đối thoại, trao đổi giữa thanh niên với người sử dụng lao động.
phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các tổ chức khác để tổ chức
các hoạt động như: “ngày hội tư vấn nghề nghiệp”, “hội chợ việc làm”… để
cung cấp cho thanh niên thông tin về tìn hình phát triển KT - XH của đất
nước, địa phương, thông tin về thị trường lao động.........................................100
3.2.2 Các kiến nghị..........................................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................108


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
CNH
KT-XH
KH&CN
HĐH
ILO

Nội dung
Công nghiệp hóa
Kinh Tế - Xã Hội
Khoa học và Công nghệ

Hiện đại hóa
International Labour Organization


ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ..............................................................................1
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là vấn đề
kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu
của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại. Có thể nói, hiệu quả của việc
giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của mọi đất nước. Đối với
Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Văn
kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết
định để phát huy nguồn lực con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân”...................................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngoài nước.................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên Thành phố Sơn La.................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................7
5. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn .....7
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................................9
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................9
1.1. Một số lý luận về việc làm và việc làm cho thanh niên............................10
1.1.1. Lao động và việc làm............................................................................10

1.1.1.2. Phân loại việc làm ..............................................................................15
1.1.3. Chất lượng lao động cao với vấn đề việc làm cho thanh niên................20


x
1.2. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên........................................25
1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên.............................................................................................................25
1.2.2. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay. . .27
1.2.3. Vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên....................35
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên...36
1.4.2 . Bài học kinh nghiệm cho thành phố Sơn La..........................................45
2.1. Bối cảnh tác động đến chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
thành phố Sơn La giai đoạn 2010 - 2014 ...........................................................48
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Sơn La......48
2.1.2. Vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế Thành phố Sơn La ..............................................................53
2.2.1. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố
Sơn La giai đoạn 2010 – 2014....................................................................................57
2.2.2. Tình hình việc làm ở thành phố Sơn La..................................................68
2.3. Đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên thành
phố Sơn La thời gian qua....................................................................................72
2.3.1.Ưu điểm ...................................................................................................72
2.3.1.1.Một số ưu điểm chính............................................................................72
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển, hạn
chế việc làm cho thanh niên..................................................................................77
- Giải quyết việc làm cần gắn với giáo dục - đào tạo cho thanh niên nông
thôn......................................................................................................................... 78
- Giải quyết việc làm cần gắn với phát triển thị trường hàng hóa............78
- Vai trò lãnh đạo của một số tổ chức đảng, chính quyền và của Đoàn

thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên còn hạn chế.........80


xi
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYỀT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020...........................83
3.1. Mục tiêu, phương hướng để giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố
Sơn La từ nay đến năm 2020...............................................................................83
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La từ nay
đến năm 2020......................................................................................................83
3.1.2.1. Phương hướng tổng quát .................................................................84
* Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lực lượng lao động
thanh niên ..................................................................................................................85
* Xây dựng, tổ chức lại thị trường sức lao động ở Thành phố Sơn La............86
* Phát triển kinh tế hộ gia đình....................................................................93
* Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................94
a) Tạo việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La thông qua quỹ quốc gia
giải quyết việc làm..............................................................................................94
b) Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn qua các trung tâm dịch vụ
việc làm...............................................................................................................96
c) Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn qua xuất khẩu lao động................97
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn giai đoạn
hiện nay..................................................................................................................99
Tập trung xây dựng hệ thống dạy nghề cho thanh niên, nâng cao chất
lượng nguồn lao động trẻ từ nông thôn đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động:....................................................................................................................... 99
Trong những năm qua, công tác dạy nghề cho thanh niên nông thôn của
thành phố Sơn La đã có những chuyển biến tích cực. Xã hội và bản thân thanh
niên, các chủ doanh nghiệp đã coi đào tạo nghề là nguồn động lực để thay đổi

và phát triển KT - XH; là cơ hội để thanh niên có việc làm và việc làm ổn định,
có thu nhập cao, các doanh nghiệp có điều kiện để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Nhưng thực tế cũng cho thấy công tác đào tạo nghề cho


xii
thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn la còn có nhiều hạn chế, thể hiện ở
nhiều mặt như:.......................................................................................................99
- Về nhận thức của thanh niên nông thôn chưa đồng đều, cần phải tổ chức
đào tạo nghề, hệ thống dạy nghề chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cơ sở vật chất kỹ
thuật cho công tác dạy nghề chưa được đầu tư đúng mức, nguồn kinh phí đầu
tư của xã hội còn thấp so với nhu cầu và điều kiện của thanh niên nông thôn;
đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề vừa thiếu vừa yếu về chuyên môn, chưa
có chính sách khuyến khích các chuyên gia, kỹ thuật, công nhân bậc cao tham
gia đào tạo nghề cho thanh niên, công tác tuyên truyền, thông tin chưa tốt…
............................................................................................................................... 100
- Trong những năm tới, với nhu cầu của thị trường lao động đòi hỏi chất
lượng, việc xác định đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn
La phải là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn
nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động của thanh niên nông thôn theo hướng
tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và tham gia sâu rộng vào thị trường xuất
khẩu lao động của thành phố Sơn La. Để khắc phục được những hạn chế và
thực hiện được những mục tiêu cơ bản trên thành phố Sơn La phải tiến hành
đồng bộ các giải pháp cơ bản sau đây:...............................................................100
Một là, xây dựng chiến lược tuyền thông, nâng cao nhận thức cho thanh
niên nông thôn và xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tích cực, chủ động trong
công tác hướng nghiệp và việc làm cho thanh niên, định hướng cho thanh niên
tự đánh giá khả năng, tự lựa chọn và quyết định nghề nghiệp của mình........100
Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết hợp

hoạt động hướng nghiệp với đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo; nâng cao vai
trò của đội ngũ cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Hội phụ huynh học sinh
trong định hướng, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tổ chức các
buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề của những người thành đạt, doanh
nhân với thanh niên, học sinh về nghề nghiệp và việc làm. Xây dựng các
chuyên mục phổ biến kiến thức, giới thiệu chuyên sâu về các nghề trong xã hội,
thông tin: “Người tìm việc, việc tìm người”, “tư vấn mùa thi”…....................100


xiii
Chú trọng các nội dung về nghề nghiệp và việc làm trong các sinh hoạt
tập thể của Đoàn, nhất là sinh hoạt chi Đoàn. Tăng cường tổ chức các hoạt
động như diễn đàn “thanh niên với nghề nghiệp”, “Giúp bạn chọn nghề"; các
cuộc gặp gỡ, đối thoại, trao đổi giữa thanh niên với người sử dụng lao động.
phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các tổ chức khác để tổ chức
các hoạt động như: “ngày hội tư vấn nghề nghiệp”, “hội chợ việc làm”… để
cung cấp cho thanh niên thông tin về tìn hình phát triển KT - XH của đất
nước, địa phương, thông tin về thị trường lao động.........................................100
3.2.2 Các kiến nghị..........................................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................108


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là vấn
đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng
đầu của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại. Có thể nói, hiệu quả của
việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của mọi đất nước. Đối với
Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Văn

kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết
định để phát huy nguồn lực con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Đảng ta khi lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cho sự phát
triển nhanh và bền vững luôn coi “Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Vì
vậy “vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân
tố và nguồn lực con người”. Bước sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách
thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu sắc những ưu điểm và những biểu hiệu phức tạp
của thanh niên hiện nay, Nghị quyết Đại Hội IX của Đảng đã xác định đối với thế
hệ trẻ cần phải “chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về
chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp giải quyết
việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Được sự quan tâm hỗ trợ của Đảng, Chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội
qua các chương trình như Chương trình xóa đói giảm nghèo (Chương trình 135),
Chương trình hỗ trợ đào tạo, tạo việc làm thanh niên các tỉnh miền núi, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới...với nguồn đầu tư lớn và sự nỗ lực
của các cơ quan ban ngành địa phương trong những năm qua, cùng với quá trình
phát triển của cả nước, tỉnh Sơn La nói chung và thành phố Sơn La nói riêng đã có
những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành tựu quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, chính trị ổn định. Trong những thành
tựu đó có vấn đề việc làm cho nguời lao động nói chung, thanh niên nói riêng.


2
Tuy nhiên vấn đề việc làm cho thanh niên nhất là cho thanh niên tại Thành
phố Sơn La còn hạn chế, trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn, trình độ tin
học, ngoại ngữ còn rất thấp, một bộ phận thanh niên Thành phố Sơn La chưa
thực sự thay đổi suy nghĩ, tập quán sống để thích ứng với yêu cầu của quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập kinh tế đang diễn ra rất
nhanh hiện nay. Vấn đề việc làm của thanh niên Thành phố Sơn La chưa thực sự
được các cấp, các ngành và các nhà lãnh đạo chú trọng, đầu tư, quan tâm và tiến
hành đồng bộ có tính chiến lược trong công tác thanh niên. Tỷ lệ thiếu việc làm, thất
nghiệp của thanh niên còn cao, mức thu nhập thấp đã dẫn tới con đường thanh niên
phải tự tìm kiếm việc làm, không ít trường hợp bị lừa gạt hoặc phải làm những công
việc ở mức lương thấp, những việc làm trái với pháp luật, đạo đức của xã hội gái
mãi dâm, trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma túy, nghiện hút..., trong đó
nguyên nhân chủ yếu chỉ vì cuộc sống sinh tồn do thiếu việc làm và thất nghiệp,
mức thu nhập thấp ở thành thị gây ra.
Đây là vấn đề rất bức xúc, gay gắt và có tính cấp thiết không chỉ đối với thanh
niên, gia đình và toàn xã hội phải chú trọng quan tâm giải quyết trong giai đoạn
hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn lựa chọn đề tài "Chính sách
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngoài nước.
Do tính chất đặc biệt quan trọng của vấn đề chính sách giải quyết việc làm, do
đó từ trước đến nay đã có nhiều tác giả, nhóm tác giả và các tổ chức trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu cac đề tài liên quan như sau:
Ở cấp độ thạc sĩ, tiến sĩ có các công trình sau:
- “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sĩ
của tác giả Lưu Thị Bích Ngọc, trường Đại Học Đà Nẵng, năm 2011. Trong luận
văn này, đóng góp của tác giả đó là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ và vai trò của việc làm đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội thời điểm năm 2011. Tác giả cũng phân tích thực trạng và
cách thức giải quyết việc làm cho lao động nữ tại tỉnh Quảng Nam. Cuối cùng tác


3
giả đề xuất những giải pháp phù hợp với phụ nữ để phát huy tiềm năng to lớn của

phụ nữ đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.
- “Giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội”.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hương Mai, trường Đại Học Thương Mại, năm
2006. Đóng góp của tác giả luận văn đó là làm rõ những vấn đề cơ bản về lao động,
việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên, đánh giá thực trạng giải quyết việc
làm cho thanh niên tại Thành phố Hà nội, tác giả cũng đề xuất giải pháp tốt hơn về
vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên tại Hà Nội.
- “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Luận văn thạc sĩ của cao học viên Nguyễn Đức Hiếu, Đại học Thương mại, 2008.
Từ việc nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và phân tích thực trạng thực hiện
chính sách chuyển đổi dất nông nghiệp của huyện, luận văn đề cập đến hoạt động
giải quyết việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn tập trung phân tích
sự cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở một số vùng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo yêu cầu chuyển đổi cơ câu kinh tế của tỉnh bằng việc
xây dựng nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là liên doanh với nước ngoài (Yamaha Nhật Bản, Samsung - Hàn Quốc…); phân tích những khó khăn của nông dân và
người lao động nói chung ở các vùng chuyển đổi. Từ đó tác giả luận văn cũng đề
xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- "Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Luận án tiến sĩ của Phạm Mạnh Hà, Học viện chính
trị - quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Dưới góc nhìn của kinh tế học phát triển, tác
giả đã làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn; cũng như phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2015 và
hướng đễn năm 2020.
- “Các giải pháp tài chính đối với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Dần, Đại Học Tài chính - Kế toán Hà Nội (nay là



4
Học Viện Tài Chính), năm 2000. Dưới góc nhìn của ngành tài chính, kế toán, tác giả
luận án đã hệ thống hóa các mô hình giải quyết việc làm. Tác giả cũng đã nhận định
điểm quan trọng đó là “... đầu tư vào giải quyết việc làm là đâu tư phát triển, hàm chứa
mục tiêu kinh tế lẫn mục tiêu xã hội. Giải quyết việc làm phải đặt trong tổng hòa với
các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác”. Điểm đóng góp lớn của tác giả đó là phân tích một
cách tương đối đầy đủ các công cụ tài chính, sử dụng công cụ tài chính qua nghiên cứu
từ một số nước trên thế giới và cuối cùng tác giả đề xuất 4 quan điểm và 7 giải pháp tài
chính vĩ mô góp phần giải quyết việc làm tại Việt Nam.
Ở cấp độ sách chuyên khảo có các công trình sau:
- “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội 1997. PTS. Nguyễn Hữu Dụng và PTS. TS Trần Hữu Trung (đồng chủ biên).
Trong công trình nghiên cứu của mình các tác giả đã trình bày tổng quát về phương
pháp tiếp cận chính sách việc làm cũng nhưng làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở
Việt Nam hiện nay. Từ đó khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về giải
quyết việc làm trong công cuộc CNH, HĐH đất nước hiện nay.
- "Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam", TS.
Nguyễn Bá Ngọc và KS. Trần Văn Hoan (đồng chủ biên), Nxb Lao động - xã hội,
Hà Nội 2002. Các tác giả đã trình bày tổng quan tác động của toàn cầu hoá đến lao
động và các vấn đề xã hội của Việt Nam, những xu hướng vận động của nguồn
nhân lực, lao động và việc làm Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá kinh tế,
phân tích những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó các tác giả đề ra các giải pháp đối với lao động Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
- “Thị trường lao động Việt Nam: Định hướng và phát triển”, Thạc sĩ Nguyễn
Thị Lan Hương, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2002. Trong sách này, tác giả đi từ
việc phân tích các luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam,
sự hình thành và phát triển của thị trường lao động Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải
pháp định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.

- “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế “. (Sách
chuyên khảo). Tác giả Phạm Quý Thọ, Nxb. Lao động - Xã hội, H. 2006. Trong
sách này, tác giả đã trình bày cơ sở lí luận và kinh nghiệm các nước về chuyển dịch


5
cơ cấu lao động. Thực trạng vấn đề và các giải pháp kinh tế xã hội thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam.
- “Quản lý Nhà nước về lao động chất lượng cao ở Việt Nam” (sách
chuyên khảo), PGS. TS Phan Huy Đường chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội 2012.
Cuốn sách trình bày một cách có hệ thống những vấn đề chung về quản lý lao
động nước ngoài chất lượng cao, giải thích rõ vì sao ngày càng có nhiều lao
động chất lượng cao đễn Việt Nam làm việc và thực trạng quản lý Nhà nước
đối với lực lượng lao động chất lượng cao như thế nào. Những nội dung được
trình bày trong cuốn sách là tài liệu quý giá đối với việc nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này, nó giúp bổ sung những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm trong
công tác quản lý lao động. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu cuốn sách chỉ là một bộ
phận lao động (lao động chất lượng cao, lao động nước ngoài), hướng nghiên cứu là
những người đã và đang có việc làm và phạm vi Nhà nước. Trong khi đối tượng
nghiên cứu của luận văn là chính sách giải quyết việc làm (tạo việc làm, giữ việc
làm, ổn định việc làm) trên một địa phương.
- “Suy thoái kinh tế và những thách thức đối với giải quyết việc làm thanh
niên hiện nay”. PGS.TS Đặng Nguyên Anh chủ biên, Nxb CTQG, năm 2014. Công
trình nghiên cứu đã phân tích sâu tình hình kinh tế - xã hội trong bối cảnh suy thoái
kinh tế toàn cầu và đưa ra những thách thức việc làm và giải quyết việc làm cho
thanh niên ở nước ta. Trong khi khu vực kinh tế nhà nước đang giảm dần về tỷ
trọng thì các khu vực kinh tế khác (ngoài nhà nước) lại tăng lên là điều kiện tốt để
giải quyết việc làm cho thanh niên nhưng sự an toàn của việc làm lại là vấn đề thách
thức không nhỏ bởi có nhiều doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu
vực này không ổn định. Lao động giản đơn thì dư thừa nhưng lại thiếu lao động có

chuyên môn sâu để làm việc ở các khu vực đòi hỏi công nghệ cao. Hầu hết thanh
niên ở lứa tuổi từ 15 - 22 đều chọn con đường đi học và đổ dồn vào các ngành nghề
thời thượng (tài chính, ngân hàng, kiểm toán, luật,…), sau khi học xong không về
quê hương, tìm mọi cách bám trụ ở đô thị. Đó là một trong số những nguyên nhân
dẫn đến không có việc làm, thiếu việc làm hay việc làm không ổn định. Nhiều công
việc không xứng với tấm bằng tốt nghiệp, sinh viên đại học ra trường đi làm công


6
nhân hoặc các công việc trái với chuyên môn được đào tạo, số khác phải đào tạo lại
cho phù hợp công việc,…việc đó đã gây nên sự lãng phí tiền bạc, thời gian của gia
đình và xã hội.
Ngoài ra còn có các sách khác như sau:
- Ngô Thế Chi, Nguyễn Văn Dần: “Phân tích giải pháp tài chính giải quyết
việc làm trong điều kiện hội nhập kinh tế”. H. 2003; Nxb Thống kê.
- Phạm Thị Thu Hằng: “Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ”. H. 2002; Nxb. Chính trị Quốc gia.
- Bùi Anh Tuấn: “Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam”. H. 2000; Nxb. Thống kê.
Về các bài báo đăng trên tạp chí, có một số tác giả có những bài viết khoa học
về vấn đề chính sách việc giải quyết việc làm như của PGS. TS Trần Việt Tiến với
bài báo khoa học có tiêu đề " Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định
hướng phát triển" đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 6 năm 2010 hay bài
viết của Ths. Nguyễn Thúy Hà (Viện Nghiên cứu lập pháp) với tiêu đề " Chính
sách việc làm: Thực trạng và giải pháp" và còn nhiều tác giả khác… đều là những
bài viết rất khoa học, đóng góp cho khoa học nhiều điểm mới.
Nhìn chung các công trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận khác
nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc là liên quan đến chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên ở cấp quận, huyện hay thành phố trực thuộc tỉnh như thành phố Sơn
La. Đó là tài liệu quý báu để tác giả kế thừa và phát triển cũng như áp dụng vào

nghiên cứu tại thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La trong luận văn của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn: làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên, thực tiễn của vấn đề lao động, việc làm của thanh
niên và chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên tại Thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La trong giai đoạn 2010-2014. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn Thành phố Sơn La giai đoạn tiếp theo.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận về lao động, việc làm, giải quyết việc
làm, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên.


7
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
trên địa bàn Thành phố Sơn La giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La đạt hiệu quả cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên Thành phố Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
Về không gian: Nghiên cứu chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn thành phố Sơn La.
Về thời gian: Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La
giai đoạn 2010 -2014 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Về cơ sở lý luận và phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ
sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp biện chứng duy vật. Cơ sở

phương pháp luận là các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách an sinh xã
hội, Nghị quyết cuả Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) số 120-HĐBT ngày 114-1992 về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các
năm tới; Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 do Quốc Hội ban hành năm 2013; Nghị
quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá...; Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu
- Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có về giải quyết việc làm được
sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan của đề tài.
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu về chính sách, biện pháp giải quyết việc
làm cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn ở Việt Nam và một số nước
trên thế giới.
- Tham khảo các báo cáo chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Sơn
La, ở một số huyện trong tỉnh Sơn La.


8
- Tham khảo số liệu về một số chính sách phát triển kinh tế, chính sách xã hội
liên qua đến vấn đề việc làm của tỉnh Sơn La và các địa phương trong tỉnh.
- Nghiên cứu các báo cáo về giải quyết việc làm thành phố Sơn La những năm
gần đây. Dữ liệu bao gồm số liệu thống kê số lượng giải quyết việc làm, tỷ lệ thất
nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm… và các số liệu khác.
Ngoài ra một số các nhận định lấy từ các tạp chí, báo in, báo điện tử tại Việt
Nam.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu;
phương pháp suy luận diễn dịch và quy nạp; Ngoài ra sử dụng phương pháp thống
kê mô tả.
* Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
+ Khảo sát thực tiễn chung tại 03 phường trên địa bàn thành phố, trong đó chọn
điểm đại diện tại Phường Chiềng An để đánh giá tình hình phát triển nông thôn từng
vùng, cũng như trên địa bàn toàn Thành phố. Tập trung nghiên cứu vào các xã,
phường có nhiều đặc thù để xây dựng nông thôn mới của Thành phố Sơn La. Nghiên
cứu quá trình phát triển nông thôn các huyện để từ đó kiểm chứng, đánh giá quá trình
phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố thời gian qua, cũng như xác định giải
pháp phù hợp để thúc đẩy lộ trình phát triển nông thôn trong thời gian tới.
+ Quan sát, trao đổi và ghi chép những thông tin bổ sung phục vụ cho yêu cầu
phân tích thông tin của đề tài. Thu thập số liệu thông qua các hội nghị, hội thảo, các
chương trình làm việc.
- Phương pháp phỏng vấn
Tham khảo, trao đổi ý kiến với lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tỉnh Sơn La, lãnh đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Sơn La,
đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tỉnh và thành phố Sơn La...
các Ban Phát triển thôn, các tổ hợp sản xuất, các chủ trang trại...
Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê, phân tích hệ thống dữ liệu đạt
được từ nghiên cứu các số liệu về việc làm và các số liệu liên quan phục vụ cho
nghiên cứu luận văn.


9
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên là rất quan trọng
trong việc góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm
bớt tỷ lệ tệ nạn xã hội, tội phạm Thành phố Sơn La cũng như giúp tăng thu nhập để
đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân, người lao động và
gia đình họ.
Bởi vậy đề tài "Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
Thành phố Sơn La" có ý nghĩa thiết thực trong an sinh xã hội, trong phát triển kinh

tế của Thành phố Sơn La nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung. Luận văn có thể là tài
liệu tham khảo để các cơ quan quản lý địa phương nghiên cứu, xây dựng chính sách
giải quyết việc làm cho thanh niên có hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về việc làm và chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên
Chương 2: Thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn Thành phố Sơn La thời gian từ 2010 – 2014
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La từ nay đến năm 2020


10
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Một số lý luận về việc làm và việc làm cho thanh niên
1.1.1. Lao động và việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, việc làm và mối quan hệ giữa lao động và việc làm
* Lao động
Lao động là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất của mọi nền sản xuất xã hội.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến khái niệm lao
động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có nhiều cách tiếp cận,
nhiều quan điểm khác nhau về lao động.
Theo quan điểm Kinh tế chính trị “lao động là hoạt động có mục đích, có ý
thức của con người để tác động vào tự nhiên, cải biến tự nhiên nhằm tạo ra của cải
phục vụ nhu cầu của mình và xã hội”.1 Lao động không chỉ là quá trình con người
cải tạo thế giới tự nhiên mà còn là quá trình cải tạo chính bản thân mình.

Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lê nin phân biệt rõ sự khác nhau giữa lao
động và sức lao động để từ đó giải thích một số vấn đề kinh tế - xã hội trong đời
sống xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, sức lao động là tổng hợp
toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong con người, gồm: thể
lực, trí lực, kỹ năng – kỹ xảo... có sẵn trong cơ thể con người. Còn lao động là hình
thức biểu hiện hoạt động của sức lao động, trạng thái hiện thực khi chúng ta đưa sức
lao động vào sử dụng.
Về nguyên tắc không có “thị trường lao động” mà là “thị trường sức lao động” vì
cái người lao động bán là lao động. Tuy nhiên, Kinh tế học hiện đại và theo cách dùng
phổ biến hiện nay người ta vẫn sử dụng khái niệm “thị trường lao động”. Lao động ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng hàm chứa cả yếu tố con người, năng lực lao động của
họ và sự kỳ vọng của người mua về một sự phục vụ mang lại một kết quả nhất định.
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động, Trường
ĐH Kinh tế quốc dân: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông
qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành
những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người”.
1
Giáo trình Kinh tế chính trị. Dùng cho khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng.
NXB CRQG, Hà Nội 2005)


11
Còn theo tác giả Thúy Anh đề cập trong Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế thì
“Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm tọa ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu của đời sống xã hội”.2
Tuy nhiên, Kinh tế học hiện đại lại hiểu lao động là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
là người sản xuất, còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. 3 Cũng như
mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị

trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho
người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.
Có rất nhiều quan điểm về lao động tuy nhiên theo tác giả nhận thấy khái niệm
lao động theo Kinh tế học là đầy đủ các yếu tố nhất, đó là: Lao động được hiểu là một
yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa: Người có nhu cầu
về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao
động.4 Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường,
gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất
trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.
Dưới nhiều góc độ khác nhau khái niệm lao động được nhìn nhận khác nhau,
tuy vậy đều có thể quy về các đặc điểm chung của các định nghĩa đó là:
- Chủ thể của lao động là con người, hoạt động có mục đích, một cách chủ động.
- Đối tượng của lao động đó tự nhiên hay các loại hình dịch vụ xã hội.
- Hoạt động đó là nhằm cải tạo tự nhiên, tạo ra của cải thảo mãn nhu cầu con người.
* Việc làm
Việc làm tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều
kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm
giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà
người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội,
cho bản thân.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau do hệ thống sản xuất khác nhau,
người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các
2

Thúy Anh, Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, NxB ngoại thương 2011
Bộ NN & PT Nông thôn , />4
Bộ NN & PT Nông thôn , />3


12

quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị,
luật pháp… người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có
một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Theo quan điểm pháp lý thì Điều 9 Bộ luật lao động 2012 và Điều 3 Luật Việc
Làm 2013 đã khái quát hóa việc làm thành định nghĩa:“Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Theo quan điểm kinh tế - xã hội thì Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định
nghĩa việc làm bằng cách mô tả đặc điểm của việc làm “gồm những người trên một
độ tuổi xác định nào đó, trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc
một ngày, làm việc được trả lương hay tự trả lương cho mình”.5
Nhìn chung, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công; đó là những công
việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình; hoạt động đó phải
được pháp luật thừa nhận.
Nêu so sánh khái niệm việc làm của Luật Việc Làm 2013 hay Luật Lao động
2012 thì ta thấy khái niệm trong Luật của Việt Nam trên nói chung khá hẹp nếu so
sánh với khái niệm của ILO, cụ thể ta có thể thấy:
Thứ nhất, Theo định nghĩa của Luật Việt lam của Việt Nam thì hoạt động
nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi
ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Theo định nghĩa
của ILO thì công việc nội trợ được coi là việc làm do đem lại lợi ích cho bản
thân và gia đình.
Thứ hai, Nếu theo định nghĩa trong Luật Việc Làm của Việt Nam sẽ gây ra
khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm
về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc vào luật pháp, phong tục
tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được coi là việc làm,
nhưng ở quốc gia khác lại không được thừa nhận. Ví dụ đánh bạc ở Việt Nam bị
cấm, nhưng ở Thái Lan và Mỹ lại được coi là một nghề. Thậm chí nghề này rất phát
triển, vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu. Bởi vậy định nghĩa của ILO bao
quát hơn trên bình diện toàn thế giới.

5

/>%20truong%20Lao%20dong.pdf


×