Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ BÁ BẰNG

GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

I


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ BẮ BẰNG


GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

II


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Học viên

Hồ Bá Bằng

III


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình,

những lời khuyên chân thành của cô hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Hà.
Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa Quản lý đào tạo sau đại học, Thư viện của Học viện Hành chính
Quốc gia cũng như tập thể lãnh đạo, các anh chị cán bộ công chức của phòng Nội
vụ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức và các
phòng ban chuyên môn khác đã giúp tôi trong việc thu thập số liệu, tìm hiểu thực tế
để phục vụ cho luận văn của mình.
Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hà, các thầy
cô Học viện Hành Chính Quốc gia, tập thể các anh chị cán bộ, công chức phòng
Nội vụ, Văn phòng HĐND-UBND huyện Tuy Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này./.
Tuy Đức, ngày tháng
Học viên

Hồ Bá Bằng

IV

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................5
5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ..................................................5
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................6

Chƣơng 1:................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính ..............................7
1.2. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính .........................................................17
1.3. Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ........21
1.4. Kinh nghiệm giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông của một số địa phương .................................................................................37
Tiểu kết chƣơng 1:................................................................................................... 42
Chƣơng 2:................................................................................................................. 43
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ............................................................................. 43
2.1. Khái quát về ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh ĐắkNông ......................43
2.2. Phân tích thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh ĐắkNông .....................45
2.3. Đánh giá chung việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông .........................................................................................................68
Tiểu kết Chƣơng 2: ................................................................................................. 80
Chƣơng 3:................................................................................................................. 81
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ....................... 81
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................81
V


3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...............................................................86

3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 100
Tiểu kết chƣơng 3:................................................................................................. 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103

VI


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Bảng thống kê số liệu mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ
công chức đang làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức………………….55
Bảng 2.2. Bố trí công chức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả…………………………………………………………………56
Bảng 2.3: Danh sách trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả…57
Bảng 2.4: Danh sách các phần mềm điện tử đang sử dụng cho công tác giải
quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức……..……………60
Bảng 2.5: Số lượng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức…………………………………..61
Bảng 2.6 : Số lượng thủ tục hành chính không được thực hiện cơ chế một
cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức…………...……………………………..63
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy
ban nhân dân huyện Tuy Đức………………………...…………………………....65
Bảng 2.8: Loại thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức………………………………………..66
Bảng 2.9: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức………….…………………………….68
Bảng 2.10: Kết quả mức độ đánh giá sự hài lòng của người dân khi đến
giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả………………69
Bảng 2.11: Thống kê kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả………………………………………………………74
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa........32
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông.………………………………………………………………………………35
Sơ đồ 1.3. Quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện
Tuy Đức……………………………………………………………………………71
VII


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia tự xây dựng các chương trình, các
chiến lược phát triển phù hợp nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị và mang lại
giá trị bền vững về mặt xã hội. Để thực hiện được các mục tiêu này, có rất nhiều
giải pháp quan trọng được đề ra và một trong số những giải pháp đó là cải cách
hành chính. Cải cách hành chính được thực hiện với kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn
đề như giảm thâm hụt ngân sách, những vấn đề về cơ cấu, cạnh tranh và toàn cầu
hóa, những áp lực về chính trị và xã hội, sự giảm sút lòng tin của người dân vào
chính phủ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ công.
Ở Việt Nam, cải cách hành chính được xác định là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước đặt ra nhằm từng bước xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại từ đó thúc đẩy mạnh
mẽ công cuộc đổi mới, phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế. Thực hiện cải cách hành chính được coi là vấn đề cấp bách nhằm
xây dựng một nền hành chính dân chủ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của người
dân, đồng thời khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức và hoạt động
của nền hành chính.
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, cải
cách hành chính được triển khai với nhiều nội dung gồm cải cách thể chế, cải cách
thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Thủ tục hành chính có vai trò rất
quan trọng trong quản lý nhà nước, là công cụ của nhà nước trong việc quản lý xã
hội và phục vụ nhân dân do đó giải quyết thủ tục hành chính không chỉ là việc thực
thi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước mà còn là thước đo để đánh giá sự

1


hài lòng của người dân đối với cơ quan công quyền. Và để hiện thực hóa các mục
tiêu đặt ra theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2015 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg về ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và nhà nước, trong những năm qua
huyện Tuy Đức đã và đang đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, Đại hội huyện
đảng bộ lần thứ III nhiệm kỳ 2015-2020 đã khẳng định “Đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, đặc biết quan tâm đến công chức, công vụ trong cải cách hành chính” bước
đầu mang lại hiệu quả thiết thực tạo bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ
tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước và cá nhân, tổ chức
giảm thiểu thời gian, chi phí đi lại cho cá nhân, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Tuy Đức vẫn còn những
hạn chế, bất cập, nhất là tệ quan liêu, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức
vẫn còn diễn ra. Hơn thế nữa, quá trình triển khai còn chậm, chưa có đột phá mang
tính nổi bật, cơ sở vật chất và đội ngũ công chức, viên chức vừa thiếu vừa yếu, sự
phối hợp giữa các cơ quan hữu quan còn chưa chặt chẽ, còn nhiều thủ tục rườm rà,

phải qua nhiều tầng nấc.
Công tác tuyên truyền về thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra
những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế một cửa liên thông.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh
Đắk Nông” nghiên cứu làm luận văn cao học quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2


Cải cách hành chính nói chung, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách từ lâu và đã có nhiều công trình
nghiên cứu từ nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau đã được xuất bản. Có thể kể ra
một số công trình tiêu biểu như sau:
- Thang Văn Phúc (2001), “Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp” Nxb xuất bản KHXH. Trong cuốc sách này, tác giả đã
có những cái nhìn tổng quan về việc thực hiện cơ chế một cửa, một dấu, thực trạng
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế này tại các địa phương mà trong đó, nhấn
mạnh mô hình thí điểm tại một số tỉnh thành để chỉ ra những ưu điểm cũng như
những khó khăn, tồn tại và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế này.
- Nguyễn Văn Thâm và TS. Võ Kim Sơn (2002), Nxb Chính trị Quốc gia,
“Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” các tác giả đã trình bày những vấn đề
lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ
trong TTHC ở nước ta mà cả ở một số nước trên thế giới hiện nay.
- Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam”, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội. Trên cơ sở phân tích tiến trình cải cách hành chính ở Việt Nam trong
những năm qua, tác giả đã nêu lên những mặt được cũng như những hạn chế, thiếu
sót, nguyên nhân, các rào cản trong cải cách hành chính, phương hướng cải cách
hành chính, từ đó kiến nghị các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính và đẩy mạnh
cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Mai Hữu Khuê và PGS.TS. Bùi Văn Nhơn(1996) “Một số vấn đề về cải
cách thủ tục hành chính” Nxb. Chính trị Quốc gia, đã giới thiệu tổng quát sự tác
động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, những hạn chế
trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu, một số quan điểm, nguyên
tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu chủ yếu mới tập trung vào nghiên
cứu lý lận là chủ yếu, chứ chưa đi sâu đề cập đến nghiên cứu ứng dụng việc triển

3


khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa và một cửa liên thông trong bối cảnh hiện nay là cần thiết.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Thơm (năm 2013)“Cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “Một cửa” về cấp phép xây dựng (Từ thực tiễn quận Hoàn
Kiếm - thành phố Hà Nội)”. Từ lý luận về TTHC, cải cách TTHC trong trong cấp
phép xây dựng, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong
cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm, tác giả đưa ra đánh giá chung và một số
giải pháp hoàn thiện TTHC theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng tại
quận Hoàn Kiếm.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Mạnh Cường ( năm 2013) “Mô hình
“Một cửa” trong thực hiện thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện tỉnh Hưng
Yên”. Từ cơ sở lý luận về mộ hình “Một cửa” trong thực hiện TTHC, tác giả đã
đánh giá thực trạng mô hình “một cửa” trong thực hiện TTHC tại UBND cấp tỉnh

Hưng Yên và đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện mô hình “một cửa” tại
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong đó nhấn mạnh đến giải pháp
xác định vị trí pháp lý của mô hình một cửa trong giải quyết TTHC và giải pháp
hoàn thiện mô hình một cửa theo hướng hiện đại.
Ngoài ra, còn có hàng loạt các bài tạp chí nghiên cứu về vấn đề này, đã
được đăng tải trên các tờ tạp chí trung ương và địa phương.
Nhìn chung, các luận văn cao học, các bài tạp chí đã nghiên cứu việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một số địa phương. Chứ
chưa có công trình nào nghiên cứu về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh
ĐắkNông. Vì vậy, tôi chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện
về việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

4


Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng nhằm đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả việc về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh ĐắkNông,
chỉ ra những điểm được và điểm hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế

- Xây dựng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông qua
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện
- Phạm vi thời gian: Thực hiện Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông giai đoạn từ năm 2014 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của

5


Đảng về Nhà nước và pháp luật trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả của luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp so sánh,.... trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp có tính khoa học.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
Tiếp tục làm rỏ cơ sở lý luận vè thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành
chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

Phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện
Tuy Đức. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại, hạn cheesvaf tìm ra những
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó và căn cứ tình hình thực tế
của địa phương xây dựng những giải phapsnhawmf nâng cao chất lượng cải cách
thử tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Chương 2: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh ĐắkNông.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Tuy
Đức, tỉnh ĐắkNông.

6


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề chung về hành chính và thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về hành chính
Theo nghĩa thông dụng nhất, hành chính là hoạt động quản lý, lãnh đạo. Đó
là các hoạt động được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước; hay là
những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của

đời sống xã hội, các cơ quan chấp hành của quyền lực nhà nước, bộ máy Chính phủ;
hoặc cũng có thể là những người có chức vụ lãnh đạo quảng lý trong cơ quan, đơn
vị, xí nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “ Hành chính” được hiểu với nhiều nghĩa:
-Thuộc phạm vi chỉ đạo quản lý việc chấp hành luật pháp, chính sách của
Nhà nước, cơ quan hành chính các cấp;
- Thuộc về những công việc sự vụ như văn thư, tổ chức, kế toán… trong cơ
quan nhà nước
- Có tính chất giấy tờ, mệnh lệnh khác với giáo dục, thuyết phục
Hành chính theo nghĩa rộng : Là chỉ những hoạt động những tiến trình chủ
yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm vụ
đã được xác định trước.
Hành chính theo nghĩa hẹp : Là nền hành chính nhà nước ( hay còn gọi là
nền hành chính công) là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy
hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ
quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dưới luật nhằm
thực thi chức năng quản lý nhà nước giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu
cầu hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Với nghĩa
trên thì hành chính là hành động quản lý thực tiễn và cũng là một khoa học.

7


Trong một số tài liệu khác, Hành chính được xem là “ Toàn thể những hoạt
động được đặt dưới quyền lãnh đạo hay sự kiểm soát của chính quyền mà mục đích
là nhằm đạt tới việc duy trì trật tự công cộng và thỏa mãn những nhu cầu có tính
chất lợi ích chung, đó là toàn thể những thể nhân hay pháp nhân đảm đương nhiệm
vụ hành chính”.
Từ những quan điểm trên, tôi xin lấy quan niệm chung nhất về thuật ngữ
“Hành chính” từ Sách Thuật ngữ Hành chính do GS.TS Bùi Thế Vĩnh và TS. Đinh

Ngọc Hiện chủ biên:
“ Hành chính là thuật ngữ chỉ những hoạt động trong lĩnh vực tổ chức, quản
lý và điều hành được tiến hành trên cơ sở sự rang buộc bởi những quy tắc nhất định
do nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa nhận, có tính chất bắt buộc,
áp đặt hoặc mệnh lệnh (quyền lực – phục tùng) nhằm đạt tới một mục địch phục vụ
cho lợi ích chung đã được xác định”.
1.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính
Thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân
theo khi thực hiện một công việc nhất định” [35, tr.12].
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những thủ
tục phù hợp. Nghiên cứu về vấn đề này, hiện tại có nhiều khái niệm khác nhau về
thủ tục hành chính như sau:
Theo Giáo trình thủ tục hành chính của học viện Hành chính quốc gia thì
“thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định,
một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt
được kết quả mong muốn”. [2, tr.5].
Theo quan niệm này cho thấy hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân
theo những quy tắc pháp lý, quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền
của từng cơ quan để giải quyết công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục
gắn với hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.

8


Theo Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có giải thích: Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thâm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức.

Theo Luật Hành chính, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện hình thức
hoạt động của một cơ quan hành chính nhà nước. Các thủ tục hành chính có mục
đích thiết lập trật tự hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực. Nó gồm toàn
bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ
quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của Nhà nước và công việc liên quan
đến công dân tạo thành một hệ thống quy phạm về thủ tục. Chúng là những nguyên
tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân
theo. Như vậy, thủ tục hành chính là trình tự thẩm quyền trong hoạt động hành
chính nhà nước, là cách thức mà nhà nước áp dụng để làm cho các quy định của
luật pháp có được sự đảm bảo thống nhất trong quá trình thực thi và áp dụng vào
đời sống.
Có rất nhiều quan niệm về thủ tục hành chính, nhưng có thể hiểu một cách
chung nhất theo Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó
giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước” [30, tr8].
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là
công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc
cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do

vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp
phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà
9


nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh
Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Để thực hiện chức năng quản lý của mình, nhà nước thể chế hóa các tư
tưởng, đường lối của Đảng thành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách cụ thể. Thế nhưng, khi áp dụng vào trong thực tế để giải quyết các công việc
cụ thể thì các văn bản, chính sách này cần phải được thực hiện một cách thống nhất,
đồng bộ với nhau.
Trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, khi giải quyết một
công việc nhất định thì đều cần phải tuân theo những cách thức, trình tự nhất định.
Những cách thức đó phải tuân theo những quy tắc, những nguyên tắc pháp lý được
quy định một cách cụ thể. Những quy định về trình tự, cách thức thực hiện công
việc từ khi bắt đầu tới khi kết thúc, phạm vi quyền hạn của các cơ quan hành chính
nhà nước khi thực thi công việc được gọi là thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính
thể hiện được rằng các văn bản pháp luật được thực hiện như thế nào, ví dụ như
cách thức để đăng ký kinh doanh, cách thức để xin cấp phép xây dựng thì cần phải
có những hồ sơ gì, nộp hồ sơ tại đâu, cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết
những nhu cầu đó, thì thủ tục hành chính sẽ hệ thống và thể hiện được hết những
vấn đề đó. Có nhiều khái niệm khác nhau về thủ tục hành chính:
Theo cuốn Thủ tục hành chính của tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim
Sơn thì thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước,
là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính thì thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thâm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Như vậy có thể thấy, thủ tục hành chính là một bộ phận vô cùng quan trọng
của thể chế hành chính nhà nước với vai trò thiết lập trật tự trong quản lý hành
10



chính nhà nước trên các mặt, thủ tục hành chính là công cụ đắc lực để cơ quan nhà
nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Nhìn một cách tổng quát, thủ tục hành
chính là cầu nối quan trọng trong mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với tổ chức và công dân. Thông qua thủ tục hành chính, công dân có quyền
yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp các dịch vụ hành chính công
cho mình đồng thời thì các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghĩa vụ phục
vụ công dân. Trên những phương diện nhất định thì thủ tục hành chính thể hiện hiệu
quả của một nền hành chính nhà nước cũng như góp phần vào việc xây dựng lòng
tin của người dân đối với nền hành chính nhà nước. Nếu các thủ tục hành chính
được xây dựng chặt chẽ, khoa học, thuận tiện cho người dân cũng như các cơ quan
hành chính nhà nước thì sẽ phát huy tối đa hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính
nhà nước và ngược lại, nếu thủ tục hành chính được xây dựng thiếu tính khoa học,
áp dụng tùy tiện vào đời sống thì sẽ gây bất tiện cho người dân, khó khăn cho các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện, làm giảm sút lòng tin của người dân đối với
nền hành chính nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các đặc điểm
chung của thủ tục hành chính, bao gồm:
- Thứ nhất, là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, thủ tục
hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Tuy nhiên
mỗi thủ tục hành chính ở các cơ quan khác nhau thì sẽ có những tính chất đặc thù
riêng
- Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của nhà nước và
công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Chính vì
vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết thường không
giống nhau mà rất phức tạp, dẫn đến yêu cầu thủ tục hành chính cần đơn giản,
nhanh gọn, ít khâu, nhưng vẫn đảm bảo chính xác.

11



- Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng,
mang tính mệnh lệnh cưỡng chế đòi hỏi phải thi hành nhanh chóng, kịp thời,hiệu
quả. Chính vì vậy, thủ tục hành chính phải kết hợp khuôn mẫu ổn định tương đối và
chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng đối tượng
- Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính đang ngày trở nên hết sức phong phú,
đa dạng về nội dung, hình thức cũng như biện pháp do sự chuyển đổi của nhà nước
từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng
sự chuyển đổi của nền hành chính đơn thuần sang nền hành chính phục vụ. Do đó,
thủ tục hành chính ngày nay rất đa dạng.
- Thứ năm, các thủ tục hành chính do nhà nước thực hiện chủ yếu tại văn
phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các
thông tin quản lý phần lớn là văn bản, vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với
việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước.
- Thứ sáu, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thủ tục hành chính sẽ chịu ảnh hưởng
và tác động, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài…đòi hỏi thủ
tục hành chính phải có những thay đổi phù hợp không chỉ với yêu cầu trong nước
mà còn cả với quốc tế để có thể dễ dàng hội nhập và mở cửa.
- Cuối cùng, so với các quy phạm của luật hành chính thủ tục hành chính có
tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã
có những yêu cầu mới.
1.1.4. Các loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy, muốn xây
dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng
một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là
giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ
đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích
hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
Phân loại theo đối tƣợng quản lý HCNN


12


Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước
và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng
- Thủ tục đăng ký kinh doanh
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nƣớc
Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân
loại này, thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,
tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các
cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực
tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể thủ
tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc
có liên quan.
Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình
phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:

- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động
- Thủ tục hải quan…

13


Phân loại theo quan hệ công tác
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ
thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện
các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và
trong bộ máy nhà nước nói chung.
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ)
Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính; trung thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân
khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng.
+ Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân
trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước. Các
cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật định, cơ
quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong
tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng).
- Thủ tục hành chính văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý,
cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục
vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt
chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.

1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.1.5.1. Nguyên tắc xây dựng
- Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp
hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ quản lý
hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.

14


- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận
lợi cho việc thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
1.1.5.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận
trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy dịnh mới được thực hiện các thủ
tục hành chính nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện,
biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,
công minh.
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể
thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà
nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc phối kết
hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.Như vậy, để cải cách thủ tục hành
chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính quốc gia thì thủ

tục hành chính đảm bảo phải được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc trên.
1.1.6. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và trong
đời sống xã hội bởi
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các
quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý
nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của
quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi

15


phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hậu quả nhất định.
Ví dụ: Tuyển dụng cán bộ công chức vào làm việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển
dẫn đến người có năng lực trình độ lại không được tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng
đến chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, gây khó khăn trong giải quyết công
việc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được
thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do
việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay, một số
ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành
trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ
quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất.
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại
hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền lợi của công dân, do đó
khi xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự
phiền hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và công dân. Công việc có thể được giải
quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước, góp phần
chống tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Ở những nơi thủ tục hành chính vận

dụng không hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan liêu chưa được khắc phục. Ngược
lại, ở nơi nào thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành chính, tập trung vào “một cửa” để
giải quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng
lên rõ rệt, công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và ở đó lòng tin của nhân
dân vào cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây
dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình
triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Trên
thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương pháp, biện pháp nhằm
cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng góp phần cho
kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để

16


thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập doanh nghiệp của chúng ta thì quá nặng
nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ… Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà
đầu tư, do đó môi trường đầu tư của Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực
cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh
vực then chốt.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ
văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều
hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Vì vậy, cải
cách thủ tục hành chính sẽ không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp chế
xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt
chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng giữa nước ta với các nước trong thời
kỳ hội nhập. Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với
nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
1.2. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính

1.2.1. Cải cách hành chính
Theo Đại từ điển Tiếng Việt không đưa ra một định nghĩa nào về cải cách
hành chính, chỉ giải thích cải cách là “sửa lại cho phù với tình hình mới”.
Theo Từ điển luật học thì cải cách hành chính là một chủ trương, công
cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Theo quan điểm của Liên hiệp quốc thì cải cách hành chính là những nỗ
lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà
nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến
ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ
chức, nhân sự, tài chính công và tiến trình quản lý.
Theo Từ điển kinh tế GABLER thì khái niệm cải cách hành chính bao gồm
các cải cách về tổ chức, nhân sự, quy trình và công vụ cũng như các biện pháp thích
ứng của hành chính công nhằm tạo ra các cơ quan hành chính hiệu quả, thể chế hóa
các thẩm quyền hành chính một cách rõ ràng, đơn giản hóa hành chính và gần dân.

17


Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Cải cách hành chính nhà nước là
tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm là cho
các cơ quan hành chính nhà nước hot động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân
dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu
cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Ở Việt Nam từ trước tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về cải
cách thủ tục hành chính, trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong các giáo
trình còn có quan điểm khác nhau, chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm như sau
về cải cách thủ tục hành chính:

Tại Quyết định số 30/2007/ QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2007
về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà
nước giai đoạn 2007-2010 định nghĩa: “Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột
phá vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và
của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [19,
tr.20].
Thời gian đầu của cải cách hành chính Chính phủ đã chọn cải cách thủ tục
hành chính là khâu đột phá vì ba lý do sau:
Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân,
đồng thời là nội dung bức thiết nhất lúc đó.
Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực hiện
đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách thủ tục hành chính là khâu nên tập
trung nguồn lực để giải quyết.
Ba là, Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung
khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định được căn bản
các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp.

18


×