FINANCIAL INSTITUTION & MARKETS
Chapter 11
Stock Valuation & Risk
Professor: Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Thành Viên
• PHẠM VĂN HIỆU
• ĐÀM THỊ BÍCH HẰNG
• NGUYỄN LÊ QUANG
• NGUYỄN DUY LÂN
TỔNG QUAN
Phần I
Phần II
Phần III
Phần IV
• Các phương
• Tỷ suất sinh lợi
• Các yếu tố ảnh
• Rủi ro cổ phiếu
pháp định giá
yêu cầu đối với
hưởng đến giá
cổ phiếu?
cổ phiếu
cổ phiếu
TỔNG QUAN
Phần V
Phần VI
Phần III
• Thảnh quả của cổ
• Thị trường hiệu
• Thành quả và giá
phiếu điều chỉnh
theo rủi ro
quả
trị cổ phiếu nước
ngoài
Thảo luận &
câu hỏi
Phần I
CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
Đầu tư vào cổ phiếu bị
định giá thấp
Định giá cổ phiếu
Quyết định đầu tư
Bán ra những cổ phiếu
được định giá cao
Phân tích
kỹ thuật
Phân tích
cơ bản
Mô hình
dòng tiền
tự do
Mô hình
chiết khấu
cổ tức
Phương
pháp giáthu nhập
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1.
Phương pháp giá – thu nhập
=
Với: EPS = là thu nhập trên mỗi cổ phần.
P
= là giá cổ phiếu.
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1. Phương pháp giá – thu nhập
Name
Symbol
Last price
Market
capitalization
P/E
Linkedin Corporation
LNKD
103.05
10.65B
637.41
Amazon.com, Inc.
AMZN
220.07
99.15B
180.74
Facebook Inc
FB
32.06
68.55B
102.61
Yahoo! Inc.
YHOO
15.44
18.87B
17.48
Google Inc
GOOG
560.7
182.80B
17
Apple Inc.
AAPL
570.77
533.70B
13.92
Intel Corporation
INTC
26.05
131.06B
11.03
Microsoft Corporation
MSFT
29.86
250.89B
10.86
Hệ số P/E của các công ty công nghệ của Mỹ (Năm 2012)
Source: Google Finance
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1.
Phương pháp giá – thu nhập
=
Với: EPS = là thu nhập trên mỗi cổ phần.
P
= là giá cổ phiếu.
=
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1.
Phương pháp giá – thu nhập
Thu nhập kỳ vọng
trên mỗi cố phiếu
cty trong năm tiếp
theo
Tỷ số giá-thu nhập
trung bình kỳ vọng
của tất cả các cty
đại chúng là đối thủ
Giá mỗi
cổ phiếu
cạnh tranh trong
ngành
Ví dụ
• Xem xét một cty có thu nhập kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu cty trong năm tiếp theo là 3 $/cổ phần. Nếu tỷ số
giá – thu nhập trung bình kỳ vọng của các cty đại là chúng là đối thủ cạnh tranh trong ngành là PE = 15 thì
Giá cổ phiếu cty = 3$ x 15 = 45$
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1.
Phương pháp giá – thu nhập
Thu nhập kỳ vọng
trên mỗi cố phiếu
cty trong năm tiếp
theo
Tỷ số giá-thu nhập
trung bình kỳ vọng
của tất cả các cty
đại chúng là đối thủ
Giá mỗi
cổ phiếu
cạnh tranh trong
ngành
Cơ sở
Giả định
• Thu nhập trong tương lai là một cơ sở quan trọng xác định giá trị doanh nghiệp
• Tốc độ tăng trưởng trong thu nhập của những năm sau sẽ tương tự với mức
tăng trưởng của ngành
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1.
Phương pháp giá – thu nhập
Không thống nhất về cách
tính thu nhập
Khác nhau trong việc lựa
chọn các cty đại diện cho
ngành
Sử dụng dự báo khác nhau
về thu nhập doanh nghiệp
hoặc thu nhập trung bình
ngành trong năm tiếp theo
Kết quả định
giá khác nhau
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
1. Phương pháp giá – thu nhập
Sai sót trong
dự báo thu
nhập
Hạn chế: Có
thể đưa ra kết
quả không
chính xác
Độ tin cậy
của hệ số
PE
Sai sót trong
việc chọn các
cty trong
ngành để tính
tỷ số PE
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
2. Mô hình chiết khấu cổ tức
“Giá cổ phiếu phải phản ánh hiện giá của
dòng cổ tức trong tương lai”
Với:
t = thời kỳ
Dt = cổ tức vào thời kỳ t
k = suất chiết khấu
1900 – 1989
Finance
Harvard University
Field:
Alma mater:
Contributions:
+ Intrinsic value
+ Fundamental analysis of stock prices
+ Discounted cash flow valuation
+ Gordon model
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
2. Mô hình chiết khấu cổ tức
Nếu tốc độ tăng trưởng cổ tức là một hằng số không đổi, thì cổ phiếu có
thể được định giá bằng mô hình cổ tức tăng trưởng đều vĩnh viễn như sau:
Với: D1 = là cổ tức kỳ vọng được chi trả trong năm tới trên một cổ phần.
k = là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư
g = là tốc độ tăng trưởng cổ tức
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
2. Mô hình chiết khấu cổ tức
Cho dù sử dụng mô hình chiết khấu cô tức hoặc phương pháp giá - thu nhập, thì
• Có một mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ suất sinh lợi yêu cầu và giá chứng khoán.
• Có một mối quan hệ cùng chiều giữa tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và giá chứng khoán.
PE trung
bình ngành
kỳ vọng
EPS cty
năm tiếp
theo
Nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu tương đối cao
=> PE tương đối thấp
=> Trong điều kiện tất cả các yếu tố khác
không đổi, thì Giá cổ phiếu thấp.
Nếu tốc độ tăng trưởng tương đối cao
=> PE tương đối cao
=> Trong điều kiện tất cả các yếu tố khác
không đổi, thì Giá cổ phiếu cao.
Giá mỗi
cổ phiếu
Nếu tỷ suất sinh lợi yêu
cầu
tương
đối
cao.
=> Trong điều kiện tất cả
các yếu tố khác không đổi,
thì giá cổ phiếu thấp.
Nếu tỷ tốc độ tăng trưởng
tương
đối
cao.
=> Trong điều kiện tất cả
các yếu tố khác không đổi,
thì giá cổ phiếu cao.
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
2. Mô hình chiết khấu cổ tức
Sai sót trong
việc ước lượng
cổ tức chi trả
trong năm tới
Hạn chế: Có
thể đưa ra kết
quả không
Sai sót trong
việc ước lượng
tốc độ tăng
trưởng hoặc tỷ
suất sinh lợi
đòi hỏi của nhà
đầu tư
chính xác
Hạn chế thể hiện
rõ khi áp dụng
đối với những
doanh
nghiệp
giữ lại phần lớn
thu nhập thay vì
chi trả cổ tức
Nhu cầu xây dựng
một mô hình có thể
áp dụng đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào,
kể cả những doanh
nghiệp giữ lại toàn bộ
thu nhập hay phần
lớn thu nhập
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
3. Mô hình chiết khấu cổ tức có điều chỉnh
Hiện giá của dòng
Hiện giá của giá cổ
cổ tức tương lai mà
phiếu bán ra vào
nhà đầu tư nhận
cuối thời kỳ đầu tư
được trong suốt
Giá của
cổ phiếu
thời kỳ đầu tư
B1: Thu nhập kỳ vọng trong n năm = (Thu nhập trên mỗi cổ phần hiện tại) x (1+ tốc độ tăng trưởng thu nhập hằng năm kỳ vọng)n
B2: Giá cổ phiếu trong n năm = (Thu nhập kỳ vọng trong n năm) x (tỷ số PE của ngành)
B3: Tính hiện giá của giá cổ phiếu bán ra vào cuối thời kỳ đầu tư
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
3. Mô hình chiết khấu cổ tức có điều chỉnh
Ví dụ
• Giả định rằng một doanh nghiệp có giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần là E = 12$ và nhà đầu tư kỳ vọng thu
nhập trên mỗi cổ phần sẽ tăng G = 2% mỗi năm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kỳ vọng chi trả cổ tức là D =
4$/cổ phần trong 03 năm tới và tỷ suất sinh lợi yêu cầu là k = 14%. Giả sử tỷ số PE ngành được dự báo là
PE = 6 và nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu này vào cuối năm thứ ba, hãy xác định giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
PE = 6
E = 12$; G = 0.02
(1) Tỷ số PE ngành = 6
(2) Thu nhập kỳ vọng trong ba năm =
12 x (1 + 0.02)3 = $12.73
D = 4; k = 0.14
(3) Giá cổ phiếu cuối năm thứ ba = (1) x (2) = 6 x 12.73 = 76.38$
(5) Hiện giá dòng cổ tức =
4/(1.14)1 + 4/(1.14)2 + 4/(1.14)3 = 9.29$
(4) Hiện giá của mức giá dự báo khi bán ra vào cuối năm thứ 3 = 76.38/(1.14)3
(6) Giá cổ phiếu = (4) + (5) = 9.29 + 51.55 = 60.84 $
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
2. Mô hình chiết khấu cổ tức
Sai sót trong
việc tính hiện
giá của cổ tức
trong giai đoạn
đầu tư
Hạn chế: Có
thể đưa ra kết
Xác định sai
tỷ suất sinh lợi
yêu cầu
quả không
Sai sót trong
việc tính hiện
giá của giá cổ
phiếu bán ra
vào cuối thời
kỳ đầu tư
chính xác
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
4. Mô hình dòng tiền tự do
Mô hình dòng tiền tự do
• Một phương pháp phù hợp để định giá những cty không chi trả cổ tức.
• Mô hình dựa vào hiện giá của dòng tiền tương lai.
Bước 1
Bước 2
Bước 3
• Ước lượng dòng tiền tự do từ hoạt động
• Trừ đi nghĩa vụ nợ để xác định giá trị doanh nghiệp
• Chia giá trị doanh nghiệp cho tổng số lượng cổ phiếu để thu được giá
trị mỗi cổ phần
I. Các phương pháp định giá cổ phiếu.
4. Mô hình dòng tiền tự do
Khó xác định
thu nhập dự
báo
Hạn chế: Rất
khó ước lượng
chính xác dòng
tiền tự do
Khó dự báo
những khoản
chi phí
Ngay cả khi dự
báo chính xác, thì
sự khác biệt trong
nguyên tắc kế toán
cũng dẫn đến
những sai lệch
đáng kể
Phần II
TỶ SUẤT SINH LỢI
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU
II. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với cổ phiếu.
Định giá doanh nghiệp dựa trên chiết khấu dòng tiền
Xác định tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của nhà đầu tư vào cổ phiếu
* Tỷ suất này bao gồm lãi suất phi rủi ro và phần bù rủi ro.
* Về cơ bản, nhà đầu tư thương yêu cầu một tỷ suất sinh lợi
cao hơn đối với rủi ro cao hơn.
Hiện tại, chưa có một phương pháp lý tưởng nào có thể đo
lường rủi ro, cũng như cách sử dụng rủi ro rủi ro để xác định
tỷ suất sinh lợi yêu cầu.
II. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với cổ phiếu.
Mô hình định giá tài sản vốn
Harry Markowitz
1927
Jack Treynor
1930 - 2016
William F. Sharpe
1934
John Lintner
1916 - 1983
Jan Mossin
1936-1987
Harry Markowitz xây
dựng lý thuyết về đa
dạng hóa và danh
mục đầu tư hiện đại
vào năm .
Mô hình CAPM được giới thiệu một cách độc lập bởi
Jack Treynor (1961, 1962), William F. Sharpe (1964),
John Lintner (1964) và Jan Mossin (1966), được xây
dựng trên nền tảng nghiên cứu trước đó của Harry
Markowitz..
Fisher Black
1938-1995
Fisher Black (1972) phát triển một
phiên bản khác của CAPM, được
gọi là Black CAPM hay zero-beta
CAPM. Mô hình này phù hợp hơn
trong việc kiểm tra thực nghiệm và
giúp mô hình CAPM được chấp
nhận rộng rãi hơn.