Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LƯU HUỲNH

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên trong lĩnh vực kinh tế” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn
trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo
danh mục tài liệu của luận văn.

Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lưu Huỳnh



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Nguyễn Bá Chiến, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn.
Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một
cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có
tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên
Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính
quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lưu Huỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ............................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 10
6.1. Ý nghĩa lý luận: ........................................................................................ 10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
............................................................................................................................. 12
1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ................... 12
1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế ................................................ 21
1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế .................................................................. 33
1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của HĐND
tỉnh trong lĩnh vực kinh tế................................................................................ 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 49
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ .................................................... 51
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến
giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế .............................................. 51


2.2 Cơ cấu, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ
2011-2016, nhiệm kỳ 2016-2021 và tổ chức bộ máy của cơ quan tham mưu,
giúp việc ........................................................................................................... 53
2.3. Thực trạng kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong
lĩnh vực kinh tế nhiệm kỳ 2011-2016 và năm đầu nhiệm kỳ 2016-2021 ........ 58

2.4 Đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong
lĩnh vực kinh tế, nhiệm kỳ 2011-2016 và từ 2016 cho đến nay ...................... 69
2.5 Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế .......................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC
KINH TẾ ............................................................................................................ 81
3.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND, đại biểu HĐND.................................................................................... 81
3.2 Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên ..................................................................................... 83
3.3 Nâng cao năng lực giám sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ..................................................................... 84
3.4 Đổi mới về hình thức và phương pháp giám sát....................................... 89
3.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giám sát giưa các cấp, các ngành và
các tổ chức đoàn thể......................................................................................... 99
3.6 Bảo đảm các điều kiện cho Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát
........................................................................................................................ 101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 103
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
----------HĐND:

Hội đồng nhân dân

MTTQVN:


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TAND:

Tòa án nhân dân

TT HĐND:

Thường trực Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

ĐBQH:

Đại biểu Quốc hội

ĐB HĐND:

Đại biểu Hội đồng nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, vấn đề tiếp tục cải cách và
kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng
nhân dân các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Mục đích đặt ra là cho
các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện đúng và
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định của Hiến
pháp và pháp luật.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục
khẳng định “ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Do đó, xây dựng
Hội đồng nhân dân có thực quyền để đảm đương đủ vai trò, trách nhiệm là
một yêu cầu quan trọng.
Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản đó là, chức năng quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương và chức năng giám sát việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị
quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí, vai trò hết sức quan trọng.
Mục đích của giám sát là đảm bảo các yêu cầu hợp pháp và chính sách được
chấp hành một cách đúng đắn và dân chủ, có hiệu lực và hiệu quả; hoạt động
giám sát làm cơ sở cho công tác thẩm tra và quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương một cách chính xác, đảm bảo ban hành các Nghị quyết
1


có chiều sâu, đi vào thực tiễn; kiểm chứng lại tính đúng đắn, sự phù hợp của
các qui định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc sống và những

chủ trương, biện pháp mà Hội đồng nhân dân đã quyết nghị; phát hiện ra
những khó khăn, vướng mắc để có những giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm
vụ một cách chủ động.
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trong
lĩnh vực kinh tế:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và
hàng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi phân quyền;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương
trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật; các khoản đóng góp của nhân dân; quyết định việc vay các nguồn
vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị,
trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
- Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật
Để đảm bảo Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân, thì phải thực hiện tốt chức năng giám sát nâng
2


cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Điều này đã được nhấn mạnh
trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng “Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu

quả hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Xác định rõ
phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và
của Hội đồng nhân dân các cấp; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát...”; Văn kiện Đại hội X của
Đảng đã khẳng định “Cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát...
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân
dân...”.
Trong nhiệm kỳ 2011-2016, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã không
ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật, đã góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của
Tỉnh. Trong đó, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã có nhiều
chuyển biến rõ rệt, khắc phục được tính hình thức trong hoạt động của Hội
đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng và nhất là giám sát
trong lĩnh vực kinh tế, đã chú trọng và chủ động hơn trong vấn đề về tài chính
và ngân sách.
Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng
vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng, bất cập, nhiều khó khăn vướng mắc cần được
tháo gỡ, chưa mang lại hiệu quả cao, thường bộc lộ một số hạn chế sau: Cách
thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám sát vẫn chưa thực sự hiệu
quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả
3


năng phát hiện vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn
hạn chế, việc theo dõi đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc

thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh còn thiếu quyết
liệt, chưa có chế tài trong hoạt động giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám
sát . Ngoài ra, số đại biểu có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế, ngân sách còn
thiếu, khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng đắn
với vấn đề thuộc nội dung giám sát của đại biểu còn yếu. Vì trong lĩnh vực
này là một lĩnh vực có phạm vi rộng, phức tạp, nhiều nội dung chuyên môn
đặc thù, cần có kiến thức, đào tạo chuyên ngành, chuyên sâu, để hiểu và nắm
bắt đầy đủ nội dung đòi hỏi phải có thời gian đầu tư, nghiên cứu, so sánh đối
chiếu. Chính vì vậy, hiệu quả giám sát nói chung và giám sát về lĩnh vực kinh
tế nói riêng chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do hạn chế về năng lực, trình độ,
đa số các đại biểu đều hoạt động kiêm nhiệm nên thiếu thông tin lẫn thời gian
thỏa đáng dành cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thiếu kỹ năng và
bản lĩnh, trong thực hiện giám sát còn né tránh, nể nang, ngại va chạm; bộ
máy giúp việc của Hội đồng nhân dân còn hạn chế về số lượng, chất lượng,
chưa đáp ứng được yêu cầu tham mưu, giúp việc về chuyên môn; việc theo
dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị giám sát còn thiếu quyết liệt dẫn đến hiệu lực, hiệu quả giám sát trong
lĩnh vực kinh tế chưa cao. Đây chính là vấn đề bức xúc cần trao đổi, chia sẻ;
trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp tốt góp phần tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong hoạt động giám sát nói trên, để hoạt động này ngày
càng hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, trong đó giám sát trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy

4


đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh
tế ” được chọn để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Vấn đề về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp
tỉnh nói riêng, trong đó có hoạt động giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng,
hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành Khoa học xã hội như: Luật học, Chính trị học, Hành chính học,
Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, vì vậy đã có rất nhiều công trình
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Trong số hàng
trăm công trình đã công bố, có những công trình liên quan trực tiếp đến nội
dung luận văn có thể kể đến là:
Các bài viết trên tạp chí khoa học
Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 4/2004; Tác giả Phan Tuấn Khải, Tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân trong điều kiện hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số
6/2002. Tác giả Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các Ban Hội
đồng nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003; Tác giả Đinh Ngọc
Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn
Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân đáp ứng sự
mong đợi của nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả
Nguyễn Văn Động, Suy nghĩ về cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số
4/2003; Tác giả Nguyễn Thị Hồi, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 1/2004; Tác giả Bùi Xuân Đức, Bàn về
tổ chức của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước
5


hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2003. Các bài viết trên chủ
yếu bàn về vấn đề tổ chức bộ máy Nhà nước và đổi mới phương thức hoạt

động của Hội đồng nhân dân các cấp, chưa đề cập đến chức năng cụ thể của
HĐND các cấp, tuy nhiên các bài viết đã nêu được lý luận chung về vai trò
của cơ quan dân cử.
Các cuốn sách của tác giả Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ
biên), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước
ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Đây là công trình nghiên
cứu của hơn 40 tác giả với gần 600 trang sách, nội dung nghiên cứu được đề
cập khá toàn diện như những vấn đề lý luận chung về giám sát việc thực hiện
quyền lực nhà nước và cơ chế giám sát, giám sát của bộ máy nhà nước (giám
sát của Quốc hội, HĐND, Chủ tịch Nước; kiểm tra thanh tra của Chính phủ;
kiểm tra, giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân); giám sát
của các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ và các tổ chức thành viên).
Các Luận văn
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả đã
đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của
HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến.
Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn
thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Là
luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh
trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách đầy đủ
và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND
và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh.
6


Sát với chủ đề Luận văn “Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” của tác giả

Vũ Mạnh Thông, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, 1998. Tác giả Vũ Mạnh Thông đã đề cập đến hiệu lực giám sát
trong luận văn thạc sĩ của mình, nhưng chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao
hiệu lực giám sát nói chung không đi vào giám sát một vấn đề cụ thể. Hơn
nữa, luận văn đó được viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nước ta hiện nay
đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003 ban hành, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề
mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn.
Cũng nội dung về giám sát nhưng tác giả Phạm Quang Hưng, nghiên
cứu về “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, là Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Trong
Luận văn tác giả Phạm Quang Hưng, đề cập về chức năng giám sát của
HĐND đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là một khía cạnh
trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận
khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí
đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đưa ra
các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND
trong lĩnh vực đất đai.
Tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn với chủ đề “Nâng cao hiệu quả giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. Đối với
tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn ra đời sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND
ban hành năm 2003 có điểm mới hơn của tác giả Vũ Mạnh Thông, nhưng
7


chức năng giám sát của HĐND được tác giả đề cập chung về hiệu quả giám
sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của HĐND chứ không đi

sâu vào một vấn đề hay một khía cạnh cụ thể, vì giám sát của HĐND là giám
sát toàn diện trên các lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa, xã hội.
Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu mới quan tâm đến chức
năng giám sát của Quốc hội, còn về HĐND các công trình nghiên cứu chủ
yếu đi sâu vào nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND; đổi mới về tổ chức
và hoạt động của HĐND; về bầu cử hoạt động của HĐND và hiệu quả giám
sát của HĐND nói chung, giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính về
đất đai. Đó là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng để tôi kế thừa và phát triển.
Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu trên chưa có một công trình nào nghiên cứu
về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu
về giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế từ
góc độ của Quản lý công, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động, đưa ra những
đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế là không trùng lắp với công trình
nghiên cứu nào trước đó về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Đây
cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trong phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là phân
tích, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, những bất cập, hạn chế trong hoạt
động giám sát. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát trong lĩnh vực kinh tế
ở tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ 2011-2016, để đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan
quyền lực, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong
thực hiện quyền làm chủ của mình.
8


Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động giám sát nói chung và

giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động giám sát và giám sát trong lĩnh vực
kinh tế của HĐND cấp tỉnh;
Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND và giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, qua đó đánh giá hiệu quả
giám sát và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn hiện
nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế ở địa
phương: Giám sát tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh , giám sát theo
nghị quyết hàng năm, giám sát theo chuyên đề của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban kinh tế và ngân sách của HĐND tỉnh Phú Yên , đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên khóa VI, (nhiệm kỳ 2011-2016) và tháng 6 năm 2016 cho đến nay.
- Không gian nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên.
- Nội dung nghiên cứu: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế.
9


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê

Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước, về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Hội nghị
Ban chấp hành trung ương Đảng, cũng như trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật của nhà nước.
Trong nghiên cứu và thực hiện, luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu: Từ các số liệu thống kê, báo
cáo đã được công bố của HĐND tỉnh và các số liệu từ hồ sơ của các đoàn
giám sát.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, tài liệu: Thống kê, so sánh
phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp các chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại
các hội thảo, hội nghị, tập huấn.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận số liệu qua tham gia khảo sát,
giám sát trực tiếp tại cơ sở và theo dõi hoạt động giám sát tại các kỳ họp của
HĐND tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận về hoạt động giám
sát, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
10


6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Các kiến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực tế

hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, luận văn
còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, cơ sở đào tạo hành chính học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
lĩnh vực kinh tế
Chương 2: Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế hiện nay.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
Mục đích của chương này là cung cấp các vấn đề lý luận và pháp luật về
hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho việc đánh giá
thực tiễn hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực
kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ở chương 2, trên cơ sở đó đưa ra
những kiến nghị ở chương 3.
1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1 Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo tinh thần pháp luật Việt Nam, chính quyền địa phương nằm trong
cơ cấu quyền lực thống nhất của Nhà nước, là một bộ phận cấu thành của bộ
máy Nhà nước, thay mặt Nhà nước tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước

trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ
quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương.
Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước ở
Trung ương với địa phương, được thể hiện thông qua việc chính quyền cấp
tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Trung ương tới các cấp chính quyền
cấp dưới ở địa phương mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách đồng
bộ và thống nhất, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao.
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, là bộ
phận cấu thành thiết chế đại diện quyền lực Nhà nước; do cử tri địa phương
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Thông
qua việc bầu cử, cử tri chuyển giao một phần quyền lực của mình cho Hội
12


đồng nhân dân để thay mặt họ quyết định các công việc liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội ở địa phương và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương.
Hội đồng nhân dân cũng như các cơ quan nhà nước khác ở địa phương
có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
nước và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; có quyền quyết định các
chủ trương và biện pháp triển khai thực thi pháp luật cho phù hợp với điều
kiện của địa phương. Việc chấp hành này của Hội đồng nhân dân được thể
chế hóa thành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân.
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội
đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, Hội đồng nhân
dân được thành lập ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành

chính tương đương (gọi chung là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Như vậy, Hội đồng nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức
chính quyền địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực
hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời
sống nhân dân địa phương về kinh tế- xã hội, văn hóa, an ninh- quốc phòng...
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
1.1.2 Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Hiến pháp năm 2013, đạo luật cơ bản nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao
nhất nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
13


quy định tại Điều 113 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [11, 2013, tr.60]. Đây cũng là nội
dung được quy định tại điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003.
Như vậy, từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, thì Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh nói riêng có hai tính chất pháp lý cơ bản: “là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại diện của nhân dân ở
địa phương”.
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa
phương:
Hội đồng nhân dân là cơ quan được thành lập bằng cuộc bầu cử do cử tri
địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu

kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể, mọi
quyết định của Hội đồng nhân dân được thông qua bằng việc biểu quyết theo
nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể
hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi HĐND có một số
lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà
nước khác đóng tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện
cho một đảng phái, một tổ chức nào mà là đại diện cho toàn thể nhân dân;
thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa
phương. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 xác định: HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm

14


chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [11, 2013, tr.60].
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thể hiện
trên các mặt sau đây:
- Được thành lập bởi đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND là cơ quan chấp
hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án
nhânn dân cùng cấp; cũng như có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh do HĐND bầu ra.
- Căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt
công tác ở địa phương.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng thời
chịu sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hướng dẫn,
kiểm tra của Chính phủ.

Như vậy, tính chất quyền lực của HĐND thể hiện trên nhiều phương
diện, nhưng xét về mặt địa vị pháp lý thì không giống với Quốc hội. Quốc hội
được Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước về phạm
vi, cấp độ cũng như thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến pháp, pháp
luật ở nước ta. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến, lập pháp;
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương nhưng chỉ có quyền ban
hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dưới luật, phải phù hợp với văn
bản pháp luật vì xuất phát từ tính đại diện của Hội đồng.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế
HĐND ở nước ta thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân ở địa phương. Quyền lực của HĐND được xác định trong Hiến pháp về
bản chất cũng là quyền lực của nhân dân lao động. Vấn đề đặt ra là, bằng cách
15


nào để HĐND thực hiện được quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích
hướng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung
và HĐND các cấp nói riêng.
1.1.3 Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Hiến pháp năm 2013, HĐND có hai chức năng, chức năng quyết
định và chức năng giám sát được thể hiện tại khoản 2, điều 113: “Hội đồng
nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân” [11, 2013, tr60].
Chức năng của HĐND được pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí, vai
trò của HĐND với tính chất là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND thực
hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo phân định thẩm
quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất

của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa phương.
Chức năng của HĐND là tổng hợp những phương diện, những hoạt động
chủ yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ của HĐND. Trong mỗi
chức năng của HĐND đặt ra nhiều nhiệm vụ để thực hiện các chức năng đó.
Chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay cao hay thấp
tùy thuộc rất lớn và chủ yếu vào thực hiện hai chức năng này trong thực tế.
- Chức năng quyết định.
Đối với chức năng quyết định của HĐND, Điều 1, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 đã ghi nhận và khẳng định rằng: “Hội đồng nhân
dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,
16


củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước”. [8, 2003, tr 8].
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng này,
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã xác định cụ thể nội dung những
vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND bao gồm: Quyết
định về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (Điều 11); Quyết định
về phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao (Điều
12); Quyết định về phát triển khoa học – công nghệ, tài nguyên và môi trường
(Điều 13); Quyết định về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội (Điều
14); Quyết định về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo (Điều
15); Quyết định về việc thi hành pháp luật (Điều 16); Quyết định việc xây
dựng chính quyền địa phương (Điều 17). [8, 2003, tr 12-17].
Như vậy, nội dung chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh rất rộng,
bao gồm tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học, quốc
phòng, an ninh. Điều này một lần nữa khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm

quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phương. Mặt khác, đây cũng là
căn cứ pháp lý để tạo ra môi trường thuận lợi cho chính quyền địa phương
khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có của mình, nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ đối với
cử tri và cấp trên giao cho.
Ở đây chúng ta cần lưu ý, theo quy định của pháp luật trong chức năng
quyết định, HĐND có thẩm quyền rất lớn đối với sự phát triển toàn diện của
địa phương. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định đó phải đảm bảo tính phù hợp
không trái với luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, tính dân chủ và tính khả thi phù hợp trên thực tế, tránh tình trạng
mọi vấn đề đã được quyết định trước đến kỳ họp HĐND, các đại biểu chỉ giơ
17


tay biểu quyết một cách hình thức không có sự bàn bạc thảo luận. Thực hiện
thảo luận và biểu quyết dân chủ là điều kiện để đảm bảo chất lượng đối với
các quyết định của Hội đồng nhân dân.
- Chức năng giám sát:
Ngoài chức năng ra quyết định, HĐND còn thực hiện chức năng giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị
quyết của HĐND, giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dưới.
Tại đoạn 3 Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Hội
đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương” [8,
2003, tr 8].

HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp; giám sát Thường
trực HĐND; giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu
HĐND. Nội dung giám sát do HĐND quyết định theo đề nghị của Thường
trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp;

18


- Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp;
- Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND cùng cấp;
- Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp;
- Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết
và xem xét kết quả của Đoàn giám sát;
- Kiểm tra tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn
vị hành chính trên địa bàn;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây:
- Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi
hành Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND

cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND;
- Ra Nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và
Ủy viên UBND.
Thường trực HĐND thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương. Để thực hiện chức năng này, Thường trực
HĐND tiến hành một số hoạt động giám sát sau đây:
19


×