Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG SƠN

NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Ở HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HỐ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG SƠN



NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Ở HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HỐ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên Ngành Quản Lý Công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN BÁ CHIẾN

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận
văn thạc sĩ quản lý cơng, đề tài “Năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa hiện nay” của tác giả là kết quả
nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả

Trịnh Hồng Sơn


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
PGS.TS Nguyễn Bá Chiến, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư tiến sỹ phản biện và các bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và
quý báu đó.

Q trình nghiên cứu đề tài cũng là q trình vận dụng giữa lý luận và
thực tiễn trong cơng tác cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng song bản
thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công tác cán bộ chủ chốt
cấp xã chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy, trong q trình thực hiện đề tài
khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để bản thân bổ cứu, hoàn chỉnh đề tài được
tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác cán bộ chủ chốt ở địa phương.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

HĐND

Hội đồng nhân dân

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

Nxb


Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê về cơ cấu và độ tuổi, giới tính của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã của huyện Hà Trung, năm 2016. .................................................. 38
Bảng 2.2: Thống kê trình độ học vấn phổ thơng của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã của huyện Hà Trung, năm 2016 ........................................................... 40
Bảng 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã của huyện Hà Trung, năm 2016 ................................................... 41
Bảng 2.4: Thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã của huyện Hà Trung, năm 2016 ................................................................. 42
Bảng 2.5: Thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã của huyện Hà Trung, năm 2016 ........................................................... 43
Bảng 2.6: Thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
của huyện Hà Trung, năm 2016 ...................................................................... 44
Bảng 2.7: Thống kê trình độ tin học của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của
huyện Hà Trung, năm 2016 ............................................................................. 45
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát kiến thức cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
huyện Hà Trung............................................................................................... 46
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát kĩ năng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện
Hà Trung ......................................................................................................... 48
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thái độ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
huyện Hà Trung............................................................................................... 50



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ........................ 7
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ...................................... 7
1.1. Những khái niệm cơ bản ..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cán bộ ............................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm năng lực ......................................................................... 8
1.1.3. Khái niệm năng lực cán bộ ........................................................... 11
1.1.4. Khái niệm năng lực cán bộ chủ chốt ............................................. 12
1.1.5. Khái niệm chính quyền cấp xã ...................................................... 15
1.1.6. Khái niệm năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã............. 18
1.2. Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã .............................................................................................. 20
1.2.1. Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã .......................... 20
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã . 22
1.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã ................................................................................................................. 29
1.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 30
1.3.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ Ở HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA .......... 36



2.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Hà Trung ảnh
hƣởng đến năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã..................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 37
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
ở huyện Hà Trung ..................................................................................... 38
2.2.1. Về cơ cấu và độ tuổi...................................................................... 38
2.2.2. Về trình độ..................................................................................... 40
2.2.3. Về kiến thức hiểu biết ................................................................... 46
2.2.4. Về kỹ năng .................................................................................... 48
2.2.5. Về thái độ làm việc ....................................................................... 49
2.3. Đánh giá năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà
Trung .......................................................................................................... 51
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 54
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở
HUYỆN

HÀ TRUNG, TỈNH THANH HĨA TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY ..................................................................................................... 64
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã ở huyện Hà Trung.............................................................. 64
3.1.1. Phương hướng ............................................................................... 64
3.1.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ....... 65
3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã ở huyện Hà Trung ......................................................................... 66
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ ....... 66



3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ ............................. 68
3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã .................................................................................. 80
3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã .......................................................................... 83
3.2.5. Những giải pháp đối với bản thân đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã ............................................................................................ 84
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống hành chính nhà nước ở Việt Nam, chính quyền cấp xã,
hay chính quyền cấp cơ sở, là nền tảng của bộ máy nhà nước. Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở xã là
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân xã”. Đây là cấp chính quyền có số lượng lớn nhất và có đặc điểm tự nhiên
– kinh tế - xã hội đa dạng nhất trong các loại hình đơn vị hành chính. Cấp xã
là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống; mọi hoạt động lãnh đạo,
quản lý của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống, xã hội và
nhân dân trên địa bàn. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ
thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh
tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đồng thời cũng là nơi

kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi cung cấp nguồn cơ sở thực
tiễn để góp phần hồn thiện chính sách pháp luật. Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước có đi vào thực tế cuộc sống được hay không một phần rất
quan trọng là do hiệu quả hoạt động của cấp đơn vị cơ sở này – trong đó năng
lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là nhân tố quyết định nhất.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người trực tiếp tuyên truyền,
vận động và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, đảm bảo an sinh của người dân và sự phát
triển của cộng đồng. Thơng qua vai trị của họ mà ý Đảng, lòng dân được
thống nhất, làm cho chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước có cơ sở bám rễ, ăn sâu trong đời sống xã hội, tạo nên sự gắn

1


bó mật thiết giữa Đảng và dân, nâng cao sự nhất trí trong Đảng và sự đồng
thuận trong xã hội. Cán bộ chủ chốt cấp xã là người quyết định hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị ở cơ sở, họ vừa là người đứng đầu của hệ thống,
vừa là người chỉ huy, điều hành, tổ chức thực hiện, đảm bảo cho bộ máy vận
hành đồng bộ, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, làm cho đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước đi vào thực tế cuộc sống. Vai trị của người cán bộ lãnh
đạo nói chung, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã nói riêng trong thời kỳ mới
đặc biệt quan trọng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là gốc
của mọi công việc", "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [19, Tr. 478].
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết trung ương về đổi mới,
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cấp xã; được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh

Hóa đã được củng cố, kiện toàn, chất lượng được nâng lên rõ rệt. Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đặt ra 4 chương
trình trọng tâm lớn, trong đó có Chương trình phát triển nguồn nhân lực, cụ
thể là: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng
mới. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%; có
100% cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định". Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Hà Trung vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập do hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ,
phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới, độ tuổi bình quân cao, nhiều nơi khó khăn, bị động, lúng
túng về việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ thay thế, nhiều cán bộ chưa đạt chuẩn
chức danh. Một bộ phận còn thiếu tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực

2


còn hạn chế chưa thật an tâm, tâm huyết với cơng việc, cịn có biểu hiện suy
thối đạo đức, lối sống, mất đồn kết, vi phạm trong cơng tác quản lý nhà
nước, nhất là lĩnh vực quản lý đất đai, ngân sách…
Từ những vấn đề nêu trên, bằng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu
ở Học viện Hành chính Quốc gia và thực tiễn công tác, tôi chọn đề tài: “Năng
lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hóa hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sỹ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã được nhiều nhà khoa học quan
tâm và đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan, như:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS.Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nxb Chính trị quốc

gia, 2003.
- Vụ Chính quyền địa phương, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ nội vụ): Đề tài khoa học cấp bộ: Đổi mới chính sách đối với cán bộ chính
quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Chủ nhiệm đề tài Trần
Hữu Thắng, Hà Nội, 2001.
- TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của viện khoa học Tổ chức Nhà
nước, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- PGS.TS Nguyễn Hữu Khiển: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ chính quyền cơ sở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005 – 2010, Đề tài
khoa học, Hà Nội, 2005.
- TS Trần Nho Thìn: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.

3


- Trần Thị Kim Dung: Cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong
giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và
Pháp luật, 2011.
- Mạc Minh Sản: Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Luận án tiến luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 2008.
- Phạm Tuấn Linh: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
Hành chính cơng Khóa 7- Học viện hành chính Quốc gia.
- Phạm Thị Thu Vinh: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước,
Hà Nội, 2003.

- Nguyễn Thị Loan: Nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý Hành chính cơng, Hà Nội, 2013.
- Phạm Thị Chun: Chất lượng cán bộ Chính quyền phường quận Hải
An, thành phố Hải Phịng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Hà Nội, 2015.
- Lê Văn Sơn: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã,
thị trấn ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sỹ khoa học chính trị, Vinh, 2014.
Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về năng lực, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã nhưng chưa có đề tài nào đề cập tới năng lực cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Cho nên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần
nhỏ bé vào công tác cán bộ của huyện nhà.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn và xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Xuất phát từ mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn về năng lực

của cán bộ chủ chốt ở cấp xã,
- Khảo sát, phân tích thực trạng năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa,

- Đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa
Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ luận văn
đi sâu làm rõ vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã,
khái niệm, yếu tố cấu thành năng lực cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống
chính trị cơ sở để trên cơ sở đó xây dựng phương hướng, giải pháp nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt chính quyền cấp xã trong giai đoạn
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về quy mô, thời gian của luận văn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về “Năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa” trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt,
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về công tác cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ln sử dụng phương pháp định
lượng (phân tích, tổng hợp) và phương pháp định tính (phỏng vấn, hỏi ý kiến
chuyên gia).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung những vấn đề về lý luận góp
phần làm sáng tỏ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về: Năng lực cán bộ
chủ chốt cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn là tài liệu để huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa tham khảo và
căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng đối với từng xã, thị trấn. Đồng thời có
thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy ở Trung tâm
bồi dưỡng Chính trị huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là nòng
cốt của một phong trào. Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng mà cịn là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của
Đảng ta, là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Cán bộ là người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để
đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc nên huấn luyện
cán bộ là công việc gốc của Đảng” [19, Tr. 269].
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008, tại Điều 4
quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng

7


đầu tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Từ những định nghĩa nêu trên chúng ta có thể hiểu cán bộ là khái niệm
dùng để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định có trọng
trách hồn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng. Như
vậy có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại có hai cách hiểu cơ bản.
Một là, Cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân từ trung ương đến cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một

tổ chức để phân biệt với người khơng có chức vụ.
Như vậy, có thể hiểu chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản lý
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Họ được hình thành từ bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
1.1.2. Khái niệm năng lực
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về thuật ngữ “Năng lực”. Chẳng hạn:
Theo từ điển tiếng Việt, thì năng lực được hiểu là "sức làm được việc của con
người, con vật, máy móc ..., năng lực sản xuất" [28, Tr. 603].
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó ở mức độ cao, hoặc năng lực được hiểu là những
phẩm chất của con người tạo ra cho con người đó khả năng hồn thành có kết
quả một q trình hoạt động nhất định.
Năng lực cịn được hiểu là "tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá
nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy"
[21, Tr. 174].

8


Theo cuốn thuật ngữ hành chính do Bộ nội vụ, Học viện hành chính
Quốc gia và Viện nghiên cứu Hành chính xuất bản 2002, thì năng lực được
quan niệm là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả
năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử
sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm
vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay các chủ thể khác ấn định với kết quả
tốt nhất.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân, năng
lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, phần lớn do cơng
tác, do tập luyện mà nên. Năng lực không phải là năng lực bất biến trong mọi
hồn cảnh, mơi trường. Ở thời điểm này, mơi trường này năng lực phát huy tác
dụng nhưng ở thời điểm khác, môi trường khác chưa chắc đã phát huy được tác
dụng đó mà cần phải có loại năng lực khác. Năng lực của cán bộ ln gắn với
mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh
vực điều kiên cụ thể.
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt
động nào đó. Năng lực khơng phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà là
một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các
thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một
chỉnh thể.
Tóm lại có thể khái quát: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc
tính tâm lý của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

9


Từ khái niệm năng lực nói chung, trong luận văn này tác giả đi nghiên
cứu năng lực của cá nhân con người. Như vậy, năng lực của một người được
hiểu là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ của người đó nhằm thực hiện
tốt cơng việc được giao.
Từ khái niệm trên ta thấy, năng lực của một người được hợp thành bởi
ba yếu tố cơ bản, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ của người đó:
Thứ nhất, là kiến thức, những hiểu biết về khoa học cơ bản trên các lĩnh
vực tự nhiên và xã hội. Những hiểu biết này có được là do q trình học tập ở
trường lớp hoặc tự học tập bằng các hình thức khác nhau. Nhờ những kiến
thức cơ bản này mà cá nhân hay tập thể có sự nhìn nhận vấn đề một cách

khách quan, khoa học, có khả năng quan sát, nhận xét, tư duy, xét đoán và
quyết định hành động cho phù hợp.
Trình độ, mức độ về sự hiểu biết, được biểu hiện qua các văn bằng,
chứng chỉ mà từng cá nhân đạt được trong quá trình học tập. Người có văn
bằng, chứng chỉ cao (theo tiêu chuẩn của hệ thống giáo dục quốc gia hoặc
quốc tế) thì có trình độ cao và được Nhà nước thừa nhận. Tuy nhiên, trong
thực tế, cũng có những trường hợp tuy chưa có văn bằng, chứng chỉ cấp cao
nhưng lại có trình độ tốt trong việc lãnh đạo, quản lý. Có thể nói đây là những
trường hợp được đào tạo, rèn luyện qua thực tiễn, tri thức của họ được hình
thành từ q trình trải nghiệm cơng việc, tự nghiên cứu, học tập, tích lũy, tổng
kết kinh nghiệm từ thực tiễn cơng tác của bản thân và phần nào có năng lực
bẩm sinh. Tất nhiên, số lượng này không nhiều.
Thứ hai, là kỹ năng thực hiện công việc, khả năng vận dụng những hiểu
biết của mình vào hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo
nhuần nhuyễn thì kỹ năng càng cao. Có nhiều loại kỹ năng như kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hành chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng quản
lý…Kỹ năng có được thường do quá trình làm việc lâu dài, do kinh nghiệm

10


tạo nên, ngồi ra cịn do yếu tố bẩm sinh và do kinh nghiệm truyền giao.
Người có kỹ năng tiến hành cơng việc tự tin, nhanh chóng và chất lượng để
tạo sự hài lòng của những người liên quan.
Thứ ba, là thái độ ứng xử, tác phong của mỗi cá nhân trước những vấn
đề có liên quan cần giải quyết. Người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp
tác, chia sẻ và quyết đốn sẽ giải quyết cơng việc được nhanh chóng, thấu tình
đạt lý, được mọi người đồng thuận và ủng hộ.
1.1.3. Khái niệm năng lực cán bộ
Năng lực cán bộ là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho

quá trình thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt. Đội ngũ cán bộ là nguồn lực chủ
yếu của hệ thống quản lý nhà nước có thể vận hành và hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ được giao. Do tình hình kinh tế, xã hội thường xuyên thay đổi đòi
hỏi phải liên tục phát triển năng lực của cán bộ trong hệ thống quản lý nhà
nước, do đó năng lực cán bộ có thể tiếp cận trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, có tri thức khoa học và kiến thức chun mơn, khả năng dự
báo, phán đốn, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
Thứ hai, năng lực thực thi công vụ của mỗi cá nhân. Lĩnh vực này liên
quan tới cá tính và giá trị, niềm tin của mỗi cá nhân và những yếu tố này
định hướng cách thức xử lý công việc của họ. Lĩnh vực cá nhân của năng lực
bao gồm khả năng đưa ra sáng kiến có giá trị, giám chịu trách nhiệm, sáng
tạo, có khả năng phân biệt cái gì là quan trọng đối với cơng việc và cái gì là
khơng quan trọng và có khát vọng đạt được kết quả. Năng lực của cán bộ
được coi là khả năng của mỗi người để làm được cơng việc được giao, để xử
lý tình huống cụ thể và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi
trường xác định.

11


Thứ ba, khả năng quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau, quan hệ
với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở thái
độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết.
Thứ tư, có năng lực tổ chức thực hiện; kỹ năng thực hành để ứng dụng
được tri thức, kiến thức chun mơn. Ngồi ra cịn phải biết sử dụng cơng cụ
bổ trợ là tin học và ngoại ngữ thông dụng.
Thứ năm, năng lực thực thi cơng vụ của tập thể (năng lực nhóm), mỗi
cán bộ khơng chỉ có năng lực cá nhân mà còn phải biến chúng thành năng lực
tập thể của tổ chức. Năng lực tập thể giúp kết hợp tất cả năng lực khác nhau

và sử dụng chúng một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể của
cơ quan, tổ chức và góp phần vào việc phát triển tổ chức.
Thứ sáu, là sức khỏe cá nhân. Một người dù có đầy đủ các yếu tố kể
trên nhưng sức khỏe khơng đảm bảo (bệnh tật, đau yếu) thì cũng hạn chế
trong hình thành năng lực bản thân.
Từ phân tích ở trên chúng ta có thể khái quát năng lực cán bộ là tập
hợp các kỹ năng, sự hiểu biết, thái độ và giá trị của tính cách được cán bộ
tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc.
1.1.4. Khái niệm năng lực cán bộ chủ chốt
Theo từ điển tiếng Việt "chủ chốt" nghĩa là quan trọng nhất, có tác
dụng làm nịng cốt. Cán bộ chủ chốt của phong trào [30, Tr. 159].
Theo đó, cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trò quyết
định trong việc xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề
ra các quyết định và tổ chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc
cấp trên giao. Đồng thời, cán bộ chủ chốt cịn là người giữ vai trị đồn kết,
tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị và xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh. Cán bộ chủ chốt là những
người đại diện một tổ chức, một tập thể chủ yếu do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ

12


một chức vụ trọng yếu trong cơ quan Đảng, chính quyền; trưởng các đoàn thể
và là những người chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt
động của địa phương, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được đảm nhận. Do vậy,
người cán bộ chủ chốt phải có các điều kiện cần và đủ là:
- Uy tín chính trị: cán bộ chủ chốt phải có những phẩm chất chính trị
riêng, tạo được sự tin tưởng của cán bộ cấp trên và dưới quyền. Phải tự đánh
giá được kết quả mình làm về mặt chính trị và xã hội, phải mang lại lợi ích cho
nhân dân, từ đó góp phần nâng cao uy tín của tổ chức mình tham gia lãnh đạo.

Phải có quan điểm sống tích cực, đấu tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực,
luôn gương mẫu và có tinh thần trách nhiệm trong việc tìm cách giải quyết tốt
mọi vấn đề chính trị ngay cả trong những điều kiện gặp nhiều khó khăn.
- Khả năng lãnh đạo: Họ phải là người có khả năng làm việc độc lập,
khả năng ủy quyền cho cấp dưới và kiểm soát sự ủy quyền, đặc biệt là khả
năng ra quyết định, tác động lên đối tượng quản lý một cách kịp thời, hợp
pháp và hợp lý. Người lãnh đạo có nhiệm vụ bám sát mục tiêu và khả năng
thúc đẩy người khác làm việc để đạt mục tiêu. Quản lý là nghệ thuật đạt mục
tiêu thông qua người khác. Do đó, khả năng lãnh đạo được coi là một tiêu
chuẩn cơ bản đối với người cán bộ chủ chốt. Người lãnh đạo là người tìm ra
được phương tiện để thỏa mãn nhu cầu của những người khác. Để làm tốt
nhiệm vụ thúc đẩy, họ phải là người sát dân, gần gũi với dân, với cấp dưới, từ
đó mới nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn vướng mắc để từ
đó ra được những quyết định đúng đắn nhằm thúc đẩy họ hành động.
- Óc quan sát: là một thuộc tính cơ bản của năng lực tổ chức ở người
lãnh đạo, quản lý và đây là kỹ năng để nắm được tình hình chung. Với tầm
nhìn bao quát đầy đủ, toàn diện, người lãnh đạo, quản lý sẽ thấy được cái
chính, cái chủ yếu, đồng thời thấy được cả cái chi tiết, cục bộ. Chính vì vậy
người cán bộ chủ chốt cần có óc quan sát để nhận ra những cái to lớn, cái

13


quan trọng ở một hiện tượng nhỏ, nhằm định hướng một cách chính xác
những tình huống khơng có trong dự kiến sẽ xảy ra. Với óc quan sát tốt người
lãnh đạo, quản lý nhanh chóng tìm ra ngun nhân những khó khăn và trí tuệ
trong cơng việc.
- Tự tin: là một trong những tố chất hết sức cần thiết đối với con người
nói chung và người cán bộ chủ chốt nói riêng. Trong chúng ta chắc nhiều
người đã nghe nói rằng: thất bại sẽ đến với những ai nuôi sẵn ý tưởng thất bại

và thành công sẽ đến với những ai tin rằng mình sẽ thành cơng. Chính vì vậy
những ai muốn trở thành người lãnh đạo, quản lý cần phải rèn luyện đức tự
tin; phát biểu sự bi quan, tự ti thành niềm tin, thành ý chí sắt đá. Tin tưởng là
chất xúc tác của trí tuệ. Khi lịng tin nung nấu trong con tim khối óc thì nó sẽ
trở thành động lực thúc đẩy con người đến quyết tâm. Chính vì thế người ta
nói rằng, tin tưởng là một loại thần dược tạo nên sức mạnh để sống và hành
động. Nó là khởi điểm để tạo dựng cơ nghiệp, nó cũng là sự hố giải mọi thất
bại, là cơ quan duy nhất của con người tạo nên sức mạnh vạn năng của khối
óc vơ biên.
- Ý chí, nghị lực, tính kiên nhẫn và lịng quyết tâm: người cán bộ chủ
chốt phải có ý chí, nghị lực, tính kiên nhẫn và lòng quyết tâm. Khi đã hoạch
định một chiến lược thì khơng bao giờ được phép nghĩ tới sự "khơng thể" hay
"khó lịng đạt được". Là người cán bộ chủ chốt thì khơng bao giờ được nản
chí, đầu hàng ngoại cảnh, không bỏ dở ý định khi vấp phải những khó khăn
và trở ngại nhất thời. Trong q trình hành động cần phải ln hối thúc mình
cố gắng khơng ngừng, bất chấp khó khăn. Tóm lại chỉ có khát vọng, niềm tin,
ý chí, nghị lực và lịng quyết tâm mới có thể đưa con người đi đến thành cơng.
- Khuyến khích sự tham gia của cấp dưới, của nhân dân: đây chính là
khả năng liên kết con người với nhau và thu hút họ tham gia vào những công
việc chung. Sự tham gia của cấp dưới vào việc quyết định những vấn đề

14


chung và những vấn đề của cấp trên đem lại rất nhiều lợi ích. Thứ nhất, đó
chính là tiến trình thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thứ hai, nó đảm bảo cho việc
thực hiện các quyết định, các giải pháp một cách có hiệu quả và có trách
nhiệm. Thứ ba, nó sẽ phát huy được sức mạnh của tồn hệ thống. Thứ tư, nó
là cơ hội để chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Khả năng thông tin: Nhiệm vụ của người lãnh đạo quản lý là phải làm

tốt công tác hướng dẫn và thúc đẩy cấp dưới làm việc một cách có hiệu quả.
Họ phải thường xuyên làm việc với thông tin, “một người lãnh đạo xuất sắc
thì 90% thời gian làm việc là dùng để thơng tin”, do đó họ cần phải có khả
năng thơng tin: khả năng thu thập, sàng lọc và xử lý thông tin làm căn cứ cho
việc ra quyết định (ra quyết định là công việc của người lãnh đạo). Trong
quản lý lãnh đạo, thông tin được coi như là huyết mạch, nó đảm bảo cho các
chức năng quản lý khác được thực hiện.
- Khả năng phát triển nhân sự: Hiệu quả công việc của người lãnh đao,
quản lý phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của cấp dưới. Do đó, người lãnh đạo
phải có khả năng bồi dưỡng, bố trí sử dụng và xây dựng đội ngũ kế cận.
- Cam kết chất lượng toàn bộ: đây là yêu cầu đối với những người lãnh
đạo hiện đại, họ phải là những người đi tiên phong trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng là nhân dân và chịu trách nhiệm về chất lượng
phục vụ đó. Do đó, họ phải biết áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và các
công cụ tác động để đảm bảo chất lượng công việc.
Từ phân tích ở trên có thể khái qt: năng lực cán bộ chủ chốt là tổ hợp
các thuộc tính độc đáo về sự hiểu biết rộng, kỹ năng lãnh đạo, điều hành giỏi
và thái độ ảnh hưởng tích cực đến nhân viên, người lao động của một cơ
quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là chính quyền nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trị
đặc biệt quan trọng, là chỗ dựa và công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển

15


đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phịng- an ninh trên địa bàn cơ sở.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn
cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học,
nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động khơng hiệu lực, hiệu quả thì đường
lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi sâu vào cuộc sống, không phát huy
được sức mạnh của nhân dân và ngược lại ở đâu chính quyền cấp xã hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, thì ở đó đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng ổn định và nâng lên.
Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản
của nhân dân, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã so với các
cấp chính quyền khác.
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và
thực hiện, đồng thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để
phản ánh với cấp trên.
Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập
quán của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trị rất quan trọng
trong việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, xây dựng đời sống văn hố và xây dựng nơng thơn mới.
Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực nhà nước điều hành,
quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh, quốc phịng trên địa bàn cơ sở. "Chính quyền địa phương ở xã là

16


×