Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại Công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.41 KB, 49 trang )

Trường Đại học Thương Mại - 1 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng.
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá
- tiền tệ giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng
cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền
sở hữu về hàng hoá. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện
nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản
ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó giúp định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh
quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành
một trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng
chính vì vậy mà kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý
và kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin
trung thực, chính xác đầy đủ và kịp thời. Để giám sát được quá trình bán hàng tại
doanh nghiệp, xem xét mức độ quay vòng vốn và tốc độ lưu thông hàng hoá, các
doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức công tác hạch toán kế toán bán hàng. Kế toán
bán hàng là một trong những phần hành quan trọng nhất trong các phần hành kế
toán tại doanh nghiệp.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nhà
nước Việt Nam đã liên tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm
đơn giản hoá thủ tục hành chính, và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính.
Năm 2006, Bộ tài chính đã ban hành Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban
Trường Đại học Thương Mại - 2 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải


hành Chế độ kế toán Doanh Nghiệp. Với một số doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, Bộ Tài chính đã ban hành một Chế độ kế toán riêng do đó Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC đã ra đời ngày 14/09/2006. Nhằm hoàn thiện hơn Chế độ kế
toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành một số những thông tư sửa đổi như Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009. Trong thực tế, việc hiểu rõ
thấu đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ kế toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và
vừa không phải là một công việc đơn giản. Công ty CP Dược phẩm và thương
mại Trường Thịnh cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ
giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết
định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp
bách đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của
công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh, việc hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng dược phẩm nhóm hàng thuốc kháng sinh là điều cần phải nghiên
cứu. Qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được
đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS Lê Thị
Thanh Hải, em xin nghiên cứu đề tài luận văn:
“Kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại Công ty CP Dƣợc
phẩm và thƣơng mại Trƣờng Thịnh”
Như vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng
kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại công ty CP Dược phẩm và
thương mại Trường Thịnh. Từ đó đề tài tập chung giải quyết vấn đề tìm ra hạn
chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
Trường Đại học Thương Mại - 3 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng thông
qua việc điều tra khảo sát, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty, từ đó để
biết được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại
trong công tác kế toán bán hàng giúp cho công tác kế toán tại Công ty thực sự trở
thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài được em giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
a) Về mặt nội dung nghiên cứu
Công ty hiện nay kinh doanh mặt hàng dược phẩm nhập khẩu từ các nước trên
thế giới trong đó có nhiều nhóm thuốc đặc trị khác nhau. Tuy nhiên đề tài chỉ tập
chung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm hàng thuốc kháng sinh tại công ty.
b) Về mặt thời gian nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu với số liệu cung cấp của công ty : Quý I năm 2010.
1.5 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng
thuốc kháng sinh tại công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường Thịnh.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công
ty CP dược phẩm và thương mại Trường Thịnh.

Trường Đại học Thương Mại - 4 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
CHƢƠNG II: TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và
phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Để đi vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán
hàng, thì trước hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử

dụng trong quá trình bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định
nghĩa về doanh thu như sau:
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lượng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Trường Đại học Thương Mại - 5 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
 Bán buôn hàng hoá

Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất….đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn
nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được
bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai
hình thức
Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó
mới xuất ra bán. Có hai hình thức
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.
Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng
và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế
toán xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký
vào hoá đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay
bên mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước.
Trường Đại học Thương Mại - 6 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá
được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh
nghiệp. Có hai hình thức
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả

thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã
tiêu thụ.
 Phƣơng thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức.
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm
nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên
bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và
giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó,
Trường Đại học Thương Mại - 7 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền
hàng do trả chậm của khách hàng.
 Phƣơng thức gửi bán đại lý.
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng
tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được

từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.
Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
 Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là
giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
2.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá
vốn. Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra
sao trong chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng
Trường Đại học Thương Mại - 8 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
tồn kho” và chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn
đề này.
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế
toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận
doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo
cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng
là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trong quy định
doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các
trường hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán
số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh
thu và thu nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận

doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được ghi
nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua: Ví dụ, nếu hợp đồng quy định bên bán
hàng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao
hàng cho người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu
nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của
người mua.
Trường Đại học Thương Mại - 9 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, người mua đã nhận hàng
nhưng còn gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hoá tuy ở
trong kho nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu
hoặc kiểm soát hàng hoá thì doanh thu vẫn được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: ví dụ khi doanh nghiệp thoả
thuận và ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi
doanh nghiệp ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng A (300 sản
phẩm) với đơn giá là 45.000 đ/sản phẩm (chưa VAT). Khi đó ta xác định được
doanh thu chưa VAT của lô hàng trên là: 13.500.000 đ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng: ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ, doanh
nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi
phí môi giới liên quan đến việc bán hàng….
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,
giao dịch không thoả mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với

nhau. Trường hợp giao dịch không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu
tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng,
khi doanh nghiệp bán được hàng hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và
giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác
định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch
Trường Đại học Thương Mại - 10 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất
bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho
từng loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
các mặt hàng thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất khko được tính theo gía của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ

là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ): Theo phương
pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
Trường Đại học Thương Mại - 11 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trì trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
2.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 48/2006)
2.2.2.1 Công tác tổ chức hạch toán ban đầu.
* Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng.
Với mỗi hình thức bán hàng, chứng từ kế toán được lập theo một quy trình
khác nhau bởi tính đặc thù của mỗi phương thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hoá: Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng
từ sẽ được thực hiện như sau: Khi tiếp nhận được đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng
ký kết với khách hàng, kế toán xác định lượng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng
còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thường (nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), đồng thời viết phiếu xuất
kho về số lượng hàng bán ra. Nếu là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì
cần xác định chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có phương tiện vận
chuyển để chuyển hàng cho người mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị
sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng tương ứng với chi phí vận chuyển
trên. Việc bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu về số hàng
đã bán và yêu cầu các bên liên quan ký đầy đủ vào các chứng từ theo đúng quy
định. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, thì căn cứ vào giấy báo có của ngân
hàng để hạch toán.

Với trường hợp bán hàng đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho
đơn vị đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi bán.
Khi đơn vị đại lý bán được hàng, căn cứ vào “bảng kê thanh toán hàng đại lý” mà
bên đại lý gửi để lập hoá đơn GTGT cho tổng số hàng đã bán được, hoá đơn này
Trường Đại học Thương Mại - 12 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
được sử dụng để kê khai thuế. Khi bên đại lý lập hoá đơn GTGT về số hoa hồng
bán hàng, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu bên đại lý trả lại số
hàng gửi bán, đơn vị phải lập phiếu nhập kho về số hàng trả lại.
Với trường hợp bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hoá, nếu như khách hàng yêu cầu
xuất hoá đơn GTGT thì kế toán viết hoá đơn và lập phiếu xuất kho, phiếu thu tại
thời điểm bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Căn
cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT tương ứng với số hàng đã
bán được trên bảng kê.
Với trường hợp bán hàng bằng hình thức hàng đổi hàng: Nếu hàng hoá là
tương đương nhau, thì kế toán chỉ cần lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tương
ứng với số hàng trên. Trường hợp là trao đổi không tương đương, kế toán tại đơn
vị sẽ lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho của số lượng hàng mang đi trao đổi.
Đồng thời nhận lại hóa đơn GTGT của bên đối tác về số hàng nhận về trong cuộc
trao đổi và viết phiếu nhập kho tương ứng.
2.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán.
Với mỗi phương thức bán hàng, việc sử dụng tài khoản sẽ có đôi chút khác
nhau. Hay với các hình thức kế toán thì chế độ sổ cũng có những điểm khác
nhau. Người làm kế toán cần nắm bắt được hệ thống tài khoản, hình thức kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán tại đơn vị theo quyết định 48 hay quyết
định 15 để có sự ghi chép cho phù hợp.
* Tài khoản chủ yếu sử dụng:
Kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản chính như TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”, 5211 “Chiết khấu thương mại”, 5212 “Hàng bán

bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, 131 “ Phải thu của khách hàng”, 156
“Hàng hoá”, 632 “Giá vốn hàng bán”, 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”, ngoài ra còn
Trường Đại học Thương Mại - 13 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
sử dụng một số các TK liên quan khác như: TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “ Tiền gửi
ngân hàng”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”…
Việc hạch toán kế toán đối với các trường hợp bán hàng như sau:
TH1: Bán buôn qua kho
Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng (bán hàng tại kho):
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán
của khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về
điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào bên Có
TK 511 (giá chưa thuế), phản ánh thuế GTGT đầu ra vào Có TK 33311 (nếu như
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp nếu tính thuế
theo phương pháp trực tiếp thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế, và
không phản ánh thuế GTGT vào TK 33311) đồng thời ghi nợ tiền tăng lên vào
TK 111, 112 hoặc nhận nợ thì phản ánh Nợ TK 131. Song song với việc ghi nhận
doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào Nợ TK 632, ghi giảm hàng
trong kho vào Có TK 156. (Sơ đồ 1)
Nếu theo hình thức gửi hàng cho khách hàng: Khi xuất hàng đến một địa
điểm để giao hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Kế toán ghi giảm gía trị hàng
hoá trong kho bên Có TK 156 và ghi tăng trị giá hàng gửi bán Nợ TK 157. Khi
đã thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và
giá vốn của hàng bán. Giá vốn lúc này kết chuyển từ TK 157 sang tài khoản TK
632. Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng nếu doanh nghiệp chịu phản ánh
vào TK 6421. (Sơ đồ 2)
TH2: Bán buôn vận chuyển thẳng
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Lúc này,
hàng hoá không về nhập kho mà khi mua sẽ được chuyển bán thẳng tới khách
hàng. Khi hàng hoá đã được giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì kế toán

Trường Đại học Thương Mại - 14 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
phản ánh luôn doanh thu bán hàng, và giá vốn hàng bán. Vì không nhập kho nên
không phản ánh giá nhập kho vào TK 156, trị giá vốn hàng bán phản ánh ngay
vào Nợ TK 632, thuế GTGT được khấu trừ phản ánh vào Nợ TK 133, và ghi Có
TK tiền 111, 112, 331 (nếu nhận nợ với người bán) ( Sơ đồ 3)
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: Khi doanh
nghiệp mua hàng rồi gửi bán luôn thì trị giá hàng gửi bán sẽ phản ánh vào TK
157, đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi hàng được xác
định là đã tiêu thụ, kế toán phản ánh Doanh thu và giá vốn bình thường (Sơ đồ 4)
Khi bán hàng sẽ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi tăng
khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ các tài khoản giảm trừ doanh thu
như(Chiết khấu thương mại vào TK 5211, giảm giá hàng bán vào TK 5213, Hàng
bán bị trả lại vào TK 5212) , và thuế GTGT đầu ra cũng ghi giảm vào bên Nợ TK
33311, bên Có phản ánh trị giá tiền thanh toán cho khách hàng về khoản giảm trừ
trên về số hàng bán.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ bên Có TK
5211, 5212, 5213 sang bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
TH 3: Bán lẻ
Khi bán lẻ, kế toán có thể lập hoá đơn GTGT ngay tại thời điểm bán nếu như
khách hàng yêu cầu. Lúc này, sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn như bình thường.
Trường hợp nếu không viết hoá đơn GTGT ngay, số hàng đã bán được sẽ theo
dõi trên bảng kê bán lẻ (hay thẻ quầy hàng), cuối ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ
xác định số hàng đã bán được để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Nếu như doanh
số bán ra của hàng hoá lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì kế toán phản ánh số
chênh lệch vào Nợ TK 1388 và quy về trách nhiệm mậu dịch viên phải nộp (Nợ
TK 111) hoặc khấu trừ vào lương (Nợ TK 334). Ngược lại thì khoản chênh lệch
sẽ phản ánh vào thu nhập khác Có TK 711 (Sơ đồ 5 )
Trường Đại học Thương Mại - 15 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

TH 4: Bán đại lý:
Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, ghi
nhận trị giá hàng gửi bán tăng lên vào Nợ TK 157. Định kỳ, khi bên nhận đại lý
bán được số hàng trên sẽ gửi bảng kê thanh toán hàng đại lý. Doanh nghiệp căn
cứ vào đó để ghi nhận doanh thu và giá vốn của hàng gửi bán như bình thường,
giá vốn sẽ được kết chuyển từ TK 157 sang TK 632. Lúc này doanh nghiệp sẽ
chịu thêm khoản phí hoa hồng gửi bán đại lý, khoản phí này sẽ đưa vào Nợ TK
6421. Những khoản phí khác doanh nghiêp chịu cũng sẽ phản ánh vào TK 6421
(Sơ đồ 6)
Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Khi nhận hàng gửi bán, kế toán theo
dõi trên TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”. Trong quá trình
bán hàng, kế toán sẽ không ghi nhận doanh thu số hàng đã bán được mà theo dõi
trên bảng kê, định kỳ căn cứ vào bảng kê để lập hoá đơn GTGT đối với số hoa
hồng gửi bán. Và ghi nhận doanh thu dịch vụ vào TK 5112 với số hoa hồng nhận
được. (Sơ đồ 7)
TH 5: Bán hàng trả góp
Khi bán hàng hoá trả góp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả
tiền ngay, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán, còn số lãi về bán hàng trả góp sẽ
được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện trong kì kế toán Có TK 3387. Định
kỳ sẽ kết chuyển doanh thu này vào hoạt động tài chính TK 515 ( Sơ đồ 8)
Về chế độ sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện nay có 5 hình thức kế
toán: Nhật Ký Chung, Chứng Từ Ghi Sổ, Nhật Ký - Sổ Cái, Nhật Ký Chứng từ,
Kế toán máy. Mỗi hình thức kế toán có chế độ sổ khác nhau.
Đối với hình thức Nhật Ký Chung: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng của
hình thức này gồm có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái các TK 511, 632, 156, 5211,
5212, 5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ thuế
Trường Đại học Thương Mại - 16 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
GTGT, sổ nhật ký thu và chi tiền, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ Chi
tiết bán hàng, Sổ Nhật Ký Bán hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ

kho, …
Đối với hình thức Nhật Ký - Sổ Cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao
gồm: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái các tài khoản như TK 511, 632, 156, 5211, 5212,
5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết giống như trong hình thức Nhật ký
Chung.
Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có các loại sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức Nhật Ký - Chứng từ: gồm Nhật Ký Chứng từ, Bảng kê, Sổ cái các
tài khoản, Sổ kế toán chi tiết.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu năm trƣớc.
Đã có nhiều luận văn của khoá trước đề cập đến đề tài về kế toán bán hàng như:
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công
ty TNHH Hải Long trong điều kiện vận dụng Chuẩn mực kết toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” của Sinh viên Nguyễn Minh Ngọc năm 2007 – Đại học
Thương Mại đã giải quyết được vấn đề sau:
+ Về TK sử dụng: Luận văn đã đề xuất mở TK chi tiết 156 cấp 2 để kiểm
tra giám sát chi phí, chọn phương án mua hàng tối ưu. Trong việc phản ánh
doanh thu bán hàng thì nên sử dụng đến TK 511 cấp 3 để theo dõi cụ thể cho
từng nhóm hàng, và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 ở mức chi tiết
đến cấp 2.
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: luận văn chỉ đưa ra ở mức độ
chỉ ra cách hạch toán như nào, chưa đưa ra con số dự phòng cụ thể minh hoạ, hay
Trường Đại học Thương Mại - 17 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
theo dõi khoản dự phòng này trên sổ nào, giải pháp chưa thực sự mang tính đồng
bộ.
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công
ty TNHH Thiết bị văn phòng Minh Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế
toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” của sinh viên Đỗ Hồng Tuyết năm

2007 - Đại học Thương Mại đã đưa ra các đề xuất khắc phục những hạn chế của
công ty như:
+ Cần sửa đổi bổ sung phần mềm Fast cho phù hợp với chế độ kế toán bán
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thay cho Fast 2004
+ Khi xuất hàng khuyến mãi tiều dùng nội bộ công ty cần lập hoá đơn
GTGT ghi rõ hàng phục vụ khuyến mãi không thu tiền.
+ Công ty nên đưa ra chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng
thanh toán trước hạn hoặc đưa ra những ưu đãi đối với hợp đồng khách hàng
chấp nhận ứng tiền trước.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm xử lý các khoản nợ phải thu quá hạn theo
Thông tư số 13/2006/TT-BTC.
+ Công ty nên đưa kế toán quản trị vào áp dụng với nghiệp vụ kế toán bán
hàng, để nhằm đưa ra các thông tin giúp ban lãnh đạo đưa ra được các quyết định
trong kinh doanh cho phù hợp như luận văn đã xây dựng dự toán tiêu thụ đối với
mặt hàng của công ty.
Mặc dù có rất nhiều luận văn của sinh viên các trường nghiên cứu về đề tài
kế toán bán hàng nhưng hầu hết các luận văn này đưa ra những giải pháp chỉ
mang tính chất chung chung, chưa có sự chi tiết, cụ thể, chưa mang tính đồng bộ.
Do vậy rất cần thiết để đề tài luận văn của em đi nghiên cúu và khắc phục những
hạn chế của những công trình nghiên cứu trước đây.
Trường Đại học Thương Mại - 18 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Mặt khác các công trình nghiên cứu năm trước chưa đi vào chi tiết về nghiệp
vụ kế toán bán hàng cho một sản phẩm cụ thể. Đề tài của em có sự khác biệt hơn
vì đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng cho một nhóm hàng cụ thể
là nhóm thuốc kháng sinh tại công ty CP Dược phẩm và thương mại Trường
Thịnh.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại.
Để đi vào nghiên cứu đề tài một cách có hiệu quả, đánh giá chính xác thực

trạng của công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để từ đó đưa ra giải pháp
đúng đắn thì luận văn cần nghiên cứu và kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về kế
toán bán hàng tại đơn vị như sau:
Về mặt lý luận: Điều rất cần thiết đối với luận văn là đi vào nghiên cứu chi
tiết về các lý thuyết bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế đô
kế toán hiện hành như: Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán,
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, điều kiện ghi nhận doanh thu, nguyên tắc
hạch toán trong kế toán hay những điểm cần lưu ý trong kế toán ghi nhận doanh
thu bán hàng, các quy định về việc vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế
toán, sổ kế toán, trình tự hạch toán trong các trường hợp cụ thể về bán hàng. Việc
nắm bắt những lý luận trên là rất quan trọng để tác giả có thể đưa những sự so
sánh và đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp để có thể đưa ra các kết luận đánh giá quan trọng tiến tới giải pháp nhằm
hạn chế những tồn tại.
Về mặt thực tiễn: Nhằm nâng cao tính thực tiễn của luận văn, việc nghiên
cứu đề tài cần khảo sát đồng bộ nghiệp vụ bán hàng từ khâu hạch toán ban đầu
như: xác định chế độ và hình thức kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ áp
dụng tại doanh nghiêp, chứng từ kế toán được lập theo trình tự như thế nào?
Trình tự ghi sổ ra sao? Hay cả việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán được
Trường Đại học Thương Mại - 19 - Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Sim – SB 12M GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
thực hiện tại doanh nghiệp trong các trương hợp bán hàng, đồng thời luôn luôn
đối chiếu với lý luận để từ đó đưa ra các đánh giá và cuối cùng là giải pháp mang
tính chất đồng bộ. Để nâng cao tính thực tiễn và chất lượng của công trình nghiên
cứu về công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, luận văn chủ yếu sẽ đi sâu
vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty ở một nhóm hàng hay một
ngành hàng cụ thể một mặt nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại đơn vị và cũng
phục vụ cho việc theo dõi thông tin kế toán được chặt chẽ và có hiệu quả cao.


















×