Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

luận văn chuyên ngành kế toán-quản lý vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư cường thịnh năm 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.63 KB, 7 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư
Cường Thịnh năm 2010-2012

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trần Công Bảy

Sinh viên thực hiện

: Khuất Văn Linh

Lớp

: TC14.11

MSSV

: 09D03251

Chương 1- Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp
Chương 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty
cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Chương 3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư
Cường Thịnh


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của


Công ty CP đầu tư Cường Thịnh

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

TCKT

KT-KH

DA- ĐT

KT

KD- TT

TC- HC


Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh được bố trí thành 6
phòng nghiệp vụ, hoạt động theo chức năng đã được phân
công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc bao gồm
: Phòng tài chính – kế toán, Phòng kinh tế – kế hoạch,
Phòng dự án đấu thầu, Phòng Kỹ thuật, Phòng kinh doanh
tiêu thụ, Phòng tổ chức hành chính


Kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
2010

2011

2012

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Chênh lệch

%

Chênh lệch

%


Tổng số vốn

57,889

64,583

83,557

6,694

11.56

18,974

29.37

Vốn lưu động

26,046

47,704

57,701

21,658

83.15

9,997


20.95

Vốn cố định

31,843

16,879

25,856

-14,964

-46.99

8,977

53.18

Chỉ tiêu

2011/2010

2012/2011

Nhận xét: Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm, tính chất của
ngành xây dựng cần khối lượng vốn lưu động lớn để trang trải các chi phí
trong quá trình hoạt động. Qua bảng trên ta thấy Vốn lưu động của công
ty năm 2011 tăng 21.658 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 83,15% so
với năm 2010. Năm 2012 tăng 9.997 triệu đồng tương ứng với mức tăng

20,95% so với năm 2011.


Kết cấu vốn lưu động Công ty cổ phần đầu tư Cường
Thịnh
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Vốn bằng tiền

578


2,2

705

1,48

317

0,55

Khoản phải Thu

21.314

81,83

30.178

63,26

24.572

42,59

VLĐ khâu dự trữ
Tài sản ngắn hạn khác

4.054
100


15,56
0,41

16.303
518

34,18
1,08

30.352
2.460

52,60
4,26

VLĐ

26.046

100

47.704

100

57.701

100


Nhận Xét: ta thấy các khoản phải thu và VLĐ trong khâu dự trữ chiếm tỉ
trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn lưu động sử dụng trong doanh
nghiệp, cụ thể:
Các khoản phải thu trong doanh nghệp: năm 2010 là 81,83%, năm 2011 là
63,26%, năm 2012 là 42,59% , nó liên quan trực tiếp tới chu kỳ vận động
của vốn lưu động và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng trong 3 năm: năm 2010 là 15,56%,
năm 2011 là 34.18%, năm 2012 là 52.60%. Điều đó chứng tỏ khả năng
tiêu thụ hàng hóa chưa tốt.


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ công ty cổ phần đầu tư
Cường Thịnh
( Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

61.486

87.988

39.445

368


184

124

Vốn lưu động bình quân (3)

26.046

36.875

52.702,5

Tài sản ngắn hạn (4)

26,046

47,704

57,701

Hàng tồn kho (5)

4,054

16,303

30,352

Nợ phải trả ngắn hạn (6)


24,279

30,526

47,850

2.36

2.39

0.75

Thời gian của một vòng luân chuyển ( 8 = 360/7 )

152,54

150,63

480

Hệ số đảm nhiệm ( 9 = 3/1 )

0.424

0.42

1.34

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời( 10 = 4/6 )


1.07

1.56

1.21

Hệ số thanh toán nhanh ( 11=(4-5)/6 )

0.91

1.03

0.57

Doanh thu thuần (1)
Lợi nhuận sau thuế (2)

Số vòng quay vốn lưu động (7=1/3)

Qua bảng số liệu trên ta thấy số vòng quay của vốn lưu động năm
2010 là 2.36 vòng, năm 2011 là 2.39 vòng, năm 2012 là 0.75 vòng. Sự
thay đổi này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là doanh thu thuần và vốn lưu
động bình quân
Hệ số đảm nhiệm năm 2010: cứ một đồng doanh thu thì cần 0,424
đồng vốn lưu động, đến năm 2011 một đồng doanh thu sinh ra cần 0,42
đồng vốn lưu động, đến năm 2012 thì một đồng doanh thu cần 1.34 đồng


vốn lưu động. So sánh năm 2012 vói năm 2011 thì ta thấy hiệu quả sử
dụng vốn lưu động năm 2011 tốt hơn so với năm 2012.


Một số tồn tại ở công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
Thứ nhất là hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chưa cao.
Thứ hai là khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong
nguồn vốn lưu động
Thứ ba là việc nắm bắt thông tin thị trường còn chậm, vì vậy hàng tồn
kho chiếm một tỷ trọng lớn.


Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong
thời gian tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến:
Thứ nhất: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần
thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai : Cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất
kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của Công ty.
Thứ ba: Có các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh sử
dụng vốn
Thứ bốn: Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ



×