Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Slide bài giảng Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 53 trang )

HOẠT ĐỘNG CHỨNG
MINH TRONG TOÁ
TUÏNG HÌNH SỰ


BÀI 1
CHÖÙNG CÖÙ
TRONG TOÁ TUÏNG
HÌNH SÖÏ


KHÁI NIỆM
CHỨNG CỨ

CƠ SỞ LÝ

ĐỊNH NGHĨA

CÁC THUỘC

LUẬN CỦA

CHỨNG CỨ

TÍNH CỦA

CHỨNG CỨ

(Đ.86 BLTTHS)

CHỨNG CỨ




1. Cơ sở lý luận của chứng cứ:
Lý luận nhận thức của Chủ nghóa
duy vật biện chứng


Chứng cứ là những gì có thật,
được thu thập theo trình tự, thủ
tục do BLTTHS quy đònh, được dùng
làm căn cứ để xác đònh có hay
không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội
cũng như những tình tiết khác có ý
nghĩa trong việc giải quyết vụ án.


Các thuộc tính của chứng cứ

Tính khách
quan

Tính liên quan

Tính
pháp

hợp

Những tình

tiết, sự kiện
phải có
thật, tồn tại
khách quan,
độc lập với
ý thức của
con người,
phù hợp với
các tình tiết
khác của VA

Thể hiện ở
mối liên hệ
khách quan
của chứng
cứ với
những vấn
đề phải
chứng minh
trong VA.
Những tình
tiết, sự kiện

Những tình
tiết, sự kiện
phải được
rút ra từ
nguồn của
chứng cứ do
luật đònh và

phải được thu
thập, kiểm
tra, đánh giá
theo đúng quy


 Kết luận:

Mỗi chứng cứ đều phải có đủ ba thuộc tính
nói trên, nếu thiếu một trong ba thuộc tính
ấy thì không được coi là chứng cứ. Các
thuộc tính này có mối liên hệ khăng khít
với nhau và cùng tồn tại trong một chứng
cứ. Mỗi thuộc tính có một vò trí, vai trò
nhất đònh trong việc hình thành và củng cố
chứng cứ.


1. Khái niệm:
Phân loại chứng cứ là việc phân
chia chứng cứ thành những nhóm
khác nhau dựa vào những tiêu chí
nhất đònh.


2. Các loại chứng cứ:
a) Chứng cứ trực tiếp và
chứng cứ gián tiếp:
Dựa vào mối quan hệ
giữa chứng cứ với

ĐTCM

Chứng cứ trực
tiếp

Chứng cứ
gián tiếp


- Khái niệm: Là chứng cứ trực tiếp xác đònh
tình tiết này hay tình tiết khác của ĐTCM.

- Đặc điểm:
+ CCTT cho thấy ngay ĐTCM như: Sự việc xảy ra có
phải là sự việc phạm tội hay không? Ai là người thực
hiện hành vi phạm tội? Có lỗi hay không có lỗi?
+ Thông thường CCTT cho ta biết những nguồn tin
quan trọng và cơ bản nhất của hành vi phạm tội.
+ Ta thường thấy các CCTT trong các trường hợp
phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng,
người bò hại…


- Khái niệm:
Là chứng cứ không trực tiếp xác đònh các vấn
đề của ĐTCM, nhưng lại kết hợp với các sự kiện, tài
liệu khác xác đònh vấn đề nào đó của ĐTCM.

- Đặc điểm:
CCGT phải nằm trong hệ thống các chứng cứ

và tập hợp nhiều CCGT mới cho ta kết luận về ĐTCM.
Khi tách riêng các CCGT thì không cho ta kết luận gì.

 Ý nghóa:
- CCTT cho chúng ta cơ sở kết luận về các yếu tố của ĐTCM.
- Nhờ có CCGT ta có thể tìm được CCTT. Do đó trong quá trình
thu thập chứng cứ không được bỏ sót và coi thường CCGT.


b) Chứng cứ gốc và chứng cứ
thuật lại, sao chép lại:
Căn cứ vào nơi
xuất xứ của
chứng cứ

Chứng cứ
gốc

Chứng cứ
thuật lại, sao
chép lại


- Khái niệm:
Là chứng cứ
đầu tiên của nó,
trung gian nào.

được rút ra từ nơi xuất xứ
không thông qua một khâu


- Đặc điểm:
Là loại chứng cứ có mức độ tin cậy cao.


- Khái niệm:
Là chứng cứ có liên quan đến nơi xuất xứ
đầu tiên của nó thông qua các khâu trung gian.

- Đặc điểm:
Có mức độ tin cậy không cao như
chứng cứ gốc nhưng là loại chứng cứ phổ
biến, dễ thu thập trong trong quá trình giải
quyết vụ án.


- Giúp chúng ta xác đònh được cách thức
kiểm tra phù hợp với từng loại chứng cứ.
- Nhờ có chứng cứ thuật lại, sao chép lại
mà ta có thể phát hiện, thu thập chứng cứ
gốc; có thể kiểm tra tính đúng đắn của chứng
cứ gốc; đồng thời chứng cứ gốc cho phép
đánh giá chứng cứ thuật lại, sao chép lại.


Căn cứ vào nội
dung, tính chất
của chứng cứ

Chứng cứ

buộc tội

Chứng cứ
gỡ tội


- Khái niệm:
Là chứng cứ xác đònh sự kiện phạm tội, lỗi
của người bò tạm giữ, bò can, bò cáo trong việc thực
hiện tội phạm và những tình tiết tăng nặng TNHS
của bò can, bò cáo.

- Đặc điểm:
Chúng ta thường bắt gặp chứng cứ buộc
tội trong lời khai của người bò hại, bản cáo
trạng của VKS, lời khai của người làm chứng…


 Chứng cứ gỡ tội:
- Khái niệm:
Là chứng cứ xác đònh không có sự kiện phạm
tội; người bò tạm giữ, bò can, bò cáo không có lỗi;
những tình tiết giảm nhẹ TNHS của bò can, bò cáo.

- Đặc điểm:
Chứng cứ gỡ tội thường thấy trong lời khai của
bò can, bò cáo, lời bào chữa của người bào chữa…


Trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ

quan có thẩm quyền phải thu thập cả
những chứng cứ buộc tội và gỡ tội,
không được xem nặng hoặc coi thường bất
kỳ một loại chứng cứ nào.


QĐ thứ nhất: Nguồn chứng cứ được
hiểu như chứng cứ. Trước hết là những sự kiện,
tình tiết dựa vào đó để xác định có hay không có
tội phạm xảy ra... Chứng cứ là những nguồn từ đó
thu nhận được những tin tức (thông tin) về các sự
kiện có ý nghĩa đối với vụ án”.


Quan điểm thứ hai: “nguồn chứng cứ
là những sự vật chứa đựng chứng cứ, tức là
chứa đựng các thông tin, tư liệu tồn tại
trong thực tế khách quan, liên quan đến vụ
án và được thu thập theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định. Nói cách khác, “Nguồn
chứng cứ được hiểu là nơi, mà từ đó, các cơ
quan THTT rút ra chứng cứ trong vụ án
hình sự”.




Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ
học thì: “Chứng minh là làm cho thấy rõ là có
thật, là đúng, bằng những việc hay lí lẽ hoặc

dùng suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là
đúng”


1. Đối tượng chứng minh:
a) Khái niệm:
Đối tượng chứng minh là tổng thể
các vấn đề cần phải làm sáng
tỏ để giải quyết đúng đắn vụ
án hình sự.


×