Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chuyển giá và chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.74 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUANG HÙNG

CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ
TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Quách Đức Pháp
2. PGS.TS. Trần Minh Tuấn

HÀ NỘI - 2017
i


Công trình nghiên cứu được hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Quách Đức Pháp
2. PGS.TS. Trần Minh Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Văn Huyền


Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Hải

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học
viện
Tại: Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam
Vào hồi: …. giờ ….. ngày …. Tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

-1-


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, các Công ty đa quốc
gia (MNCs) phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và cơ cấu tổ chức. Với sự khác biệt về thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và chế độ ưu đãi thuế giữa các nước thì vấn đề
chuyển giá, tránh thuế không chỉ phát sinh tại Việt Nam mà còn diễn ra tại nhiều quốc gia
trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Đây là vấn đề “nóng” của toàn cầu và được nhiều
quốc gia chú trọng quan tâm.
Tại Việt Nam, đã hình thành nền kinh tế thị trường với những chính sách mở cửa,
thu hút đầu tư, các doanh nghiệp (DN) đặc biệt là các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đang gia tăng nhanh cả về số lượng DN và vốn đầu tư vào Việt Nam, đã góp
phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
bên cạnh đó các DN có vốn FDI cũng đã xuất hiện những hoạt động tiêu cực ảnh hưởng

xấu đến công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý thuế (QLT) nói riêng. Tình trạng
kinh doanh lỗ giả, lãi thật để thực hiện hành vi “lách thuế/tránh thuế” thông qua hoạt động
chuyển giá (transfer pricing) dẫn đến làm thất thu ngân sách nhà nước (NSNN) và cạnh
tranh không bình đẳng giữa DN có vốn FDI và DN trong nước. DN có vốn FDI còn sử
dụng việc chuyển giá để thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường trong nước, làm
ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển nền kinh tế của nhà nước… Hoạt động chuyển giá của
các DN, đặc biệt ở các DN có vốn FDI đang ngày càng gia tăng cả về chiều rộng và chiều
sâu, diễn ra liên tục, ở mọi nơi, mọi lúc cũng là một trong những nguyên nhân làm cho nền
kinh tế Việt Nam đã khó khăn càng khó khăn hơn. Hoạt động chuyển giá và chống chuyển
giá đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người dân, nhiều DN, nhiều cấp, nhiều
ngành. Tình hình này đòi hỏi công tác quản lý thuế phải được tiếp tục hoàn thiện theo
hướng tăng cường chống chuyển giá trong các DN có vốn FDI nhằm tăng thu cho NSNN
và thu hút đầu tư nước ngoài có kết quả cao hơn.
Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai quyết liệt nhiều biện pháp quản lý hoạt động
chuyển giá, thường xuyên rút kinh nghiệm trong việc xây dựng, ban hành các chính sách
về quản lý giá chuyển nhượng, tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động chuyển
-1-


giá. Tuy nhiên công tác trên còn gặp phải nhiều khó khăn, hiệu quả còn thấp, chưa đạt yêu
cầu, thậm chí là bị thụ động trước các hành vi lách thuế của DN. Cho đến nay, việc kiểm
soát giá nội bộ của DN để phát hiện và chống gian lận qua chuyển giá là một thách thức
lớn đối với các cơ quan quản lý ở Việt Nam. Vì vậy, đòi hỏi cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng có liên quan cần phải nhận diện rõ bản chất, nguyên nhân, thủ thuật của hoạt
động chuyển giá ở các DN này để tìm ra giải pháp ngăn chặn hữu hiệu
Trước bối cảnh tình hình nói trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Chuyển giá
và chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam” để nghiên cứu luận án, với mong muốn nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp có luận cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả
chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.

Với ý nghĩa đó, việc nghiên cứu đề tài luận án là hết sức cấp thiết và có tính thời sự cao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
i) Sưu tầm, thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn
đề cơ bản, có tính lý luận về chuyển giá và chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có
vốn FDI, làm luận cứ cho việc đánh giá thực trạng tình hình trong thực tế.
ii) Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động chuyển giá trong các DN có vốn FDI
ở Việt Nam; Thực trạng về hoạt động chống chuyển giá trong công tác QLT đối với các
DN có vốn FDI ở Việt Nam, làm rõ những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế và
nguyên nhân của những điểm còn hạn chế đó.
iii) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có luận cứ khoa học và phù hợp với thực tế
Việt Nam nhằm góp phần tăng cường chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN
có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
i) Luận án đi sâu nghiên cứu, phân tích lý luận về chuyển giá và chống chuyển giá
trong các DN có vốn FDI; ii) Làm rõ các chính sách pháp luật của Việt Nam về hoạt động
chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn FDI; iii) Điều tra, khảo sát thực tế về
thực trạng và những vấn đề đặt ra về chuyển giá và chống chuyển giá trong QLT đối với
các DN có vốn FDI ở Việt Nam; iv) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị về chống chuyển
-2-


giá trong QLT, góp phần hạn chế các DN có vốn FDI thực hiện hoạt động chuyển giá ở
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
(i) Hoạt động chuyển giá trong các DN có vốn FDI.
(ii) Hoạt động chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
i) Về nội dung: Hoạt động chuyển giá có phạm vi và mục tiêu rất rộng, cho nên hoạt

động chống chuyển giá cũng có phạm vi và nội dung rất rộng. Vì vậy, Đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn FDI ở
Việt Nam; không nghiên cứu về chống chuyển giá trong các lĩnh vực khác; về chống
chuyển giá trong QLT đối với các DN cũng không nghiên cứu về chống chuyển giá trong
QLT đối với các DN đầu tư gián tiếp.
ii) Về thời gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động chống chuyển giá trong QLT đối với các
DN có vốn FDI từ năm 2007 đến năm 2017, điều này liên quan đến các DN có vốn FDI
bắt đầu tham gia đầu tư nhiều vào Việt Nam và là thời kỳ Việt Nam đã trở thành thành
viên của WTO. Đề xuất kiến nghị giải pháp được áp dụng theo lộ trình trung hạn đến năm
2020 và tầm nhìn dài hạn đến năm 2035 phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội nước ta trong thời gian tới.
iii) Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động chống chuyển giá trong
QLT đối với các DN có vốn FDI tại Việt Nam, những vấn đề nổi lên tại hai thành phố lớn
là Hà Nội và Hồ Chí Minh, là nơi có số lượng lớn các DN có vốn FDI tập trung và phát
sinh các hoạt động tiêu biểu về chuyển giá và chống chuyển giá trong QLT ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp luận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận án vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác Lênin. Bằng các quan điểm lịch sử cụ thể, Luận án xem xét tác động của
tiến trình toàn cầu hóa hiện nay đối với hoạt động chuyển giá và chống chuyển giá trong
quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam.
-3-


4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành để lý giải các vấn đề lý luận,
đánh giá và luận chứng các vấn đề về chuyển giá và chống chuyển giá trong QLT nhằm
nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Thống kê - tổng

hợp- phân tích, so sánh - đối chiếu, nhận xét, đánh giá để rút ra vấn đề nghiên cứu; áp dụng
phương pháp điều tra thực tế để có thêm căn cứ thực tế xác đáng hơn về các vấn đề liên
quan đến hoạt động chuyển giá và chống chuyển giá. Phương pháp thu thập số liệu từ các
nguồn thứ cấp; Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp điều tra qua bảng câu hỏi
(anket), kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS cho các kết quả thống kê mô tả
được sử dụng trong Luận án.
Nghiên cứu tiếp cận đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu từ góc độ quản lý
Nhà nước đối với DN có vốn FDI nói chung, quản lý thuế nhằm chống chuyển giá của các
DN có vốn FDI tại Việt Nam nói riêng. Các kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp phục
vụ cho việc hoàn thiện quản lý thuế nhằm chống chuyển giá của các DN có vốn FDI tại
Việt Nam trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
i) Tổng hợp, hệ thống hóa và luận giải rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận cơ bản
về chuyển giá và chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI mà các
nghiên cứu trước còn chưa làm rõ hoặc chưa thoả đáng, chưa sát với thực tế, từ khái niệm,
đến các hình thức, dấu hiệu, những vấn đề đặt ra.
ii) Phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng chuyển giá và chống chuyển giá
trong quản lý thuế đối với DN có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian qua; chỉ ra những
hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế về chống chuyển giá trong quản lý thuế
đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam.
iii) Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị sát thực, khả thi về chống chuyển giá
trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
i) Luận án nghiên cứu về chuyển giá và chống chuyển giá là một vấn đề có tính
thực tiễn cao, mang tính thời sự và nổi cộm hiện nay ở Việt Nam.
-4-


ii) Hoạt động chuyển giá trong các DN có vốn FDI và hoạt động chống chuyển giá
trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI có quan hệ tất yếu với nhau, cũng như bao

hàm cả quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau, xoay quanh trục lợi ích của các
DN có vốn FDI và lợi ích của nhà nước, là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện
chủ trương của Nhà nước về tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
trong thời gian sắp tới.
iii) Kết quả nghiên cứu quan trọng nhất của luận án là đề xuất và cung cấp một số
giải pháp thiết thực, khả thi, dựa trên những luận cứ khoa học, phù hợp với bối cảnh và
tình hình của Việt Nam, nhằm góp phần tăng cường chống chuyển giá trong quản lý thuế
đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung
luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giá và chống chuyển giá trong
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 3: Thực trạng về chuyển giá và chống chuyển giá trong quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tăng cường chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các
DN có vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới về chuyển giá và chống chuyển giá
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản về hoạt động
chuyển giá, giá chuyển nhượng đối với các MNCs. Các tác giả của các công trình đã
nghiên cứu phân tích cơ bản về chuyển giá đối với các MNCs, đưa ra những dự báo về
biến đổi vô cùng to lớn của thế giới hôm nay và ngày mai, đưa ra định nghĩa, phân loại các
-5-



loại hình và vai trò của các MNCs, phân tích động cơ chuyển giá và đề xuất những gợi ý
về cơ chế tạo lập cách quản lý chuyển giá. Ngoài ra còn có các công trình, luận án, luận
văn nghiên cứu sâu về chống chuyển giá trong quản lý thuế.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc về chuyển giá và chống chuyển
giá
Thời gian qua, có nhiều Giáo trình, đề tài khoa học, luận án, luận văn, các tài liệu
Hội thảo chuyên đề quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, các bài báo… đã nghiên cứu, lý giải, phân tích đưa ra được các lý luận và thực tiễn
về giá cả, định giá chuyển giao, các thủ thuật về chuyển giá tại các MNCs ở Việt Nam,
đã nghiên cứu, phân tích hoạt động chuyển giá của các DN có vốn FDI ở Việt Nam, cho
thấy được hậu quả tiêu cực của hành vi chuyển giá và vận dụng các biện pháp chống
chuyển giá tại Việt Nam và những vấn đề tồn tại, cuối cùng tác giả đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường chống chuyển giá trong các DN có vốn FDI ở Việt Nam.
1.3. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.3.1. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về hoạt động chuyển giá nói chung, cơ bản đã làm rõ
về khái niệm chuyển giá; các hình thức chuyển giá, dấu hiệu chuyển giá; ngăn ngừa hành
vi chuyển giá; tác động của chuyển giá trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là
cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu làm rõ thêm khái niệm
“chuyển giá”, “chống chuyển giá” tác động đến việc quản lý thuế sát thực hơn trong bối
cảnh của Việt Nam.
Vấn đề thực trạng hoạt động chuyển giá, được các công trình trong và ngoài nước
làm rõ chủ yếu từ những mô hình, các hình thức chuyển giá, dấu hiệu chuyển giá, ảnh
hưởng đến việc quản lý thuế. Đây là tư liệu thực tế có giá trị để tác giả khai thác và khái
quát mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Vấn đề thực trạng chống chuyển giá trong QLT trong những năm gần đây, đã
được Bộ Tài chính, ngành Thuế triển khai sửa đổi chính sách thuế, tổ chức thanh tra,
kiểm tra thuế đã đạt được những kết quả bước đầu. Đây là tư liệu thực tế có giá trị để tác
giả khai thác và khái quát đề ra các giải pháp, khuyến nghị chống chuyển giá trong quản
lý thuế.

-6-


1.3.2. Những vấn đề còn chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo cần phải tiếp tục
nghiên cứu
Các công trình còn chưa đưa ra được những nét mới và khác nhau về chuyển giá và
chống chuyển giá trong quản lý thuế sát thực hơn với thực tế Việt Nam hiện nay. Từ khái
niệm, đến các hình thức, dấu hiệu, những vấn đề đặt ra và chưa có những phân tích sâu và
những giải pháp, kiến nghị sát thực, khả thi về chuyển giá và chống chuyển giá trong quản
lý thuế đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam.
Các công trình mới chỉ nêu ra một số hình thức, dấu hiệu chuyển giá và một số số
liệu về tình hình, dưới dạng rất chung hoặc dừng lại ở những thông tin của chính cơ quan
QLT, thiếu những khái quát có tầm lý luận; ít rút ra được nguyên nhân, bài học sát thực
cũng như chưa đánh giá toàn diện và khách quan về vai trò, thực trạng, hiệu quả của hoạt
động chuyển giá.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều đến vấn đề chống chuyển giá nhưng
chưa đánh giá toàn diện và khách quan về vai trò, thực trạng, hiệu quả của công tác QLT,
chưa đề xuất được các giải pháp, khuyến nghị sát thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chống chuyển giá.
1.4. Cơ sở lý thuyết
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
i) Cần bổ sung những vấn đề lý luận nào về chuyển giá và chống chuyển giá đối với
DN có vốn FDI để góp phần phát triển hệ thống lý luận về chuyển giá và chống chuyển giá
tại Việt Nam và trên thế giới?
ii) Thực trạng chuyển giá của các DN có vốn FDI tại Việt Nam diễn ra như thế nào
và nguyên nhân của thực trạng đó là gì?
iii) Thực trạng chống chuyển giá của DN có vốn FDI nói chung, chống chuyển giá
trong quản lý thuế tại Việt Nam nói riêng như thế nào và nguyên nhân của những hạn chế
bất cập là gì?

iv) Dự báo về thu hút vốn FDI, tình trạng chuyển giá của các DN có vốn FDI và
quan điểm chủ trương về chống chuyển giá đối với các DN có vốn FDI trong thời gian tới
sẽ đặt ra những yêu cầu gì đối với chống chuyển giá trong quản lý thuế ở Việt Nam?
-7-


v) Những giải pháp nào là quan trọng và cần thiết nhất để chống chuyển giá đối với
các DN có vốn FDI trong quản lý thuế một cách hợp lý, hiệu quả, khả thi, phù hợp với
hoàn cảnh thực tế nhất và điều kiện để thực hiện các giải pháp đó là gì?
1.4.2. Thao tác hóa khái niệm
Tác giả luận án nghiên cứu chủ yếu tiếp cận những thuật ngữ được sử dụng trong
luận án về khái niệm “Định giá chuyển giao”; khái niệm “Chuyển giá”; khái niệm về
“Chống chuyển giá” cũng như các khái niệm có liên quan đến chuyển giá và chống chuyển
giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI ở Việt Nam.
1.4.3. Lý thuyết nghiên cứu
Vận dụng các lý thuyết nghiên cứu về khoa học quản lý kinh tế, trên cơ sở những
hiểu biết về quy luật, nguyên tắc, phương pháp, kỹ thuật quản lý kinh tế để đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp một cách có luận cứ khoa học và sát với thực tế Việt Nam. Các
lý thuyết kinh tế chủ đạo được sử dụng trong nội dung nghiên cứu của Luận án là: Lý
thuyết về thị trường và giá thị trường; lý thuyết về quản lý Tài chính doanh nghiệp; lý
thuyết về quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế, đối với doanh nghiệp nói chung và lý
thuyết về quản lý thuế đối với DN, đặc biệt là DN có vốn FDI nói riêng; lý thuyết về hành
vi của chủ doanh nghiệp; lý thuyết về thông tin bất đối xứng; lý thuyết về hội nhập Tài
chính quốc tế, hội nhập quốc tế về thuế; lý thuyết về thanh toán quốc tế; v.v.
1.4.4. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên những giả thuyết nghiên cứu cơ bản sau:
(i) Chuyển giá là hoạt động phổ biến trên thế giới gắn với các MNCs; các MNCs và
các DN có giao dịch liên kết xuyên biên giới. Biểu hiện rõ nhất của chuyển giá là xác định
giá giao dịch khác với giá thị trường, từ đó ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của DN thực
hiện chuyển giá và nghĩa vụ thu nộp NSNN của DN đó.

(ii) Có thể xác định được giá thị trường, tuy không đơn giản và dễ dàng, để làm cơ
sở đấu tranh chống chuyển giá.
(iii) Thu hút vốn FDI, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế quốc tế tiếp
tục là chủ trương lớn và nhất quán của Việt Nam. Vấn đề quan trọng là nâng cao hơn nữa
hiệu quả và đóng góp của khu vực DN có vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam thông qua chiến lược thu hút và sử dụng vốn FDI hiệu quả, đảm bảo môi trường đầu
-8-


tư kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng chuyển giá.
(iv) Chống chuyển giá hiệu quả và khả thi rất cần những thông tin và có sự tham
gia của nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan, trong đó cơ quan quản lý thuế đóng
vai trò tiên phong, nòng cốt với năng lực không ngừng được quan tâm, hoàn thiện và
nâng cao, phù hợp với cam kết quốc tế và mục tiêu quản lý thuế của Việt Nam.
(v) Chống chuyển giá đối với DN có vốn FDI tại Việt Nam cần có sự phối hợp
đồng bộ, hiệu quả, nhất quán giữa các cơ quan chức năng, giữa Nhà nước với xã hội,
giữa trong nước với ngoài nước, song nỗ lực và năng lực chống chuyển giá trong nước
là quan trọng nhất, đặc biệt là nỗ lực và năng lực chống chuyển giá của cơ quan quản lý
Thuế Việt Nam.
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN
GIÁ TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1. Lý luận chung về chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
2.1.1. Khái niệm chuyển giá và các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm “Định giá chuyển giao”
Trong công tác quản trị tài chính tại các MNCs, việc định giá chuyển giao được
xem là một phương pháp quản trị ứng dụng và được các nhà quản trị áp dụng một cách

thuần thục nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo thuật ngữ tài chính, “định giá chuyển giao” là việc sử dụng các phương
pháp để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một MNC phù hợp
với thông lệ quốc tế và được chấp nhận tại các quốc gia mà các công ty con của MNCs
đang hoạt động. Với mức giá xác định cao hơn hay thấp hơn giá thị trường trong từng
giao dịch lại tác động trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế cho các quốc gia và sự di chuyển
ngoại tệ giữa các nước.
-9-


2.1.1.2. Khái niệm “Chuyển giá” (Tranfer pricing)
Chắt lọc những hạt nhân hợp lý từ những khái niệm mà các nhà nghiên cứu đã
chỉ ra, tác giả khái quát chung về khái niệm “chuyển giá” như sau:
Chuyển giá là một thuật ngữ quốc tế phản ánh cách tính giá có thể cao hơn hoặc
thấp hơn giá thị trường trong các giao dịch kinh tế thuộc nội bộ giữa các bên trong cùng
một tập đoàn, công ty đa quốc gia nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó mục tiêu
chủ yếu là tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế phải nộp và tối đa hóa lợi nhuận của tập đoàn,
công ty đa quốc gia.
2.1.1.3. Khái niệm: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”
2.1.1.4. Khái niệm “Công ty đa quốc gia” (Multi Nations Company – MNC,
hoặc Multi National Enterprises - MNE)
2.1.1.5. Khái niệm “Các bên có quan hệ liên kết”
2.1.1.6. Khái niệm “Chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài”
Trên cơ sở các khái niệm như nói trên về chuyển giá, các khái niệm có liên quan
và đặc điểm của khái niệm là luôn vận động và phát triển theo tính quy định của thực
tiễn, cũng như tuân thủ nguyên tắc của logíc hình thức, tác giả khái quát một cách hiểu
về khái niệm chuyển giá như sau:
Chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực chất
là việc ấn định giá chuyển nhượng hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp thành

viên có quan hệ liên kết với nhau theo giá nội bộ, không theo giá thị trường, nhằm giảm
thiểu số thuế phải nộp để tối đa hóa lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
2.1.2. Các yếu tố thúc đẩy việc chuyển giá
Các MNCs không thể tự mình chủ quan trong việc tiến hành hoạt động chuyển
giá mà hoạt động chuyển giá chỉ có thể diễn ra khi hội đủ một trong các yếu tố thúc đẩy
bên trong hoặc bên ngoài.
2.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài (có 3 yếu tố bên ngoài)
2.1.2.2. Các yếu tố bên trong (có 4 yếu tố bên trong)

-10-


2.1.3. Mục đích của chuyển giá
(i) Tối ưu hóa số thuế phải nộp; (ii) Cạnh tranh, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị
trường; (iii) Thôn tính đối tác liên doanh; (iv) Giải quyết các khó khăn nhất thời bên
trong doanh nghiệp; (v) Phòng ngừa rủi ro gây thiệt hại do lạm phát, tỷ giá...
2.1.4. Các phƣơng thức chuyển giá phổ biến
(i) Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn; (ii) Chuyển
giá thông qua việc nâng cao giá nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất kinh doanh, hạ thấp
giá bán sản phẩm cho công ty liên kết; (iii) Chuyển giá thông qua chuyển giao công
nghệ; (iv) Chuyển giá tài chính; (v) Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn
vị hành chính và quản lý; (vi) Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn.
2.1.5. Vai trò và đặc điểm của chuyển giá
2.1.5.1. Vai trò và tác động của chuyển giá
Vai trò của chuyển giá thể hiện ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực:
Hoạt động chuyển giá, một mặt đã thúc đẩy sự phát triển, tạo ra các mức giá khác
nhau, thúc đẩy chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, qua đó tạo cạnh tranh để
phát triển; nhưng mặt khác nó cũng có những hạn chế nhất định, làm phương hại tới lợi
ích của các quốc gia và của các chủ thể kinh tế khác và mặt có hại cho nền kinh tế là cơ
bản.

Tác động hai mặt của chuyển giá:
Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư
mà còn ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư. Các MNCs
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thực hiện phương thức chuyển giá và gây ra hậu
quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế của cả hai quốc gia xuất khẩu và tiếp nhận đầu tư.
2.1.5.2. Đặc điểm của chuyển giá
Một là, điều quan trọng nhất trong chuyển giá là, cần chọn lựa mức giá nào quyết
định mức lợi tức và các khoản thuế của các bên có liên quan trong nội bộ MNCs, mang
lại lợi ích và đạt được mục tiêu của MNCs.
Hai là, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện bằng việc
định giá trị mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tài sản cao hơn hoặc thấp hơn giá thị
trường trong quan hệ giữa các bên liên kết.
-11-


Ba là, hành vi chuyển giá có đối tượng tác động là giá và được thực hiện thông
qua các hợp đồng kinh tế về mua, bán hàng hóa, tài sản, cung cấp dịch vụ.
2.1.6. Dấu hiệu và phạm vi chuyển giá
2.1.6.1. Dấu hiệu có chuyển giá
Thứ nhất, biểu hiện cụ thể của hành vi chuyển giá là giao kết về giá.
Thứ hai, hành vi chuyển giá được thể hiện qua kết quả sản xuất-kinh doanh của
một doanh nghiệp thường bị thua lỗ liên tục trong nhiều năm.
Thứ ba, các DN kê khai hoạt động kinh doanh thua lỗ song lại không ngừng mở
rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, tăng quy mô hoạt động.
Thứ tư, thông qua chi phí lớn về khấu hao thiết bị máy móc nhập khẩu đã qua sử
dụng.
Thứ năm, hành vi có chuyển giá được thể hiện qua các dấu hiệu như việc Doanh
nghiệp FDI vay vốn để thanh toán mua sắm TSCĐ, vật tư hàng hóa; vay vốn để thanh
toán ứng tiền trước với số lượng lớn.
2.1.6.2. Phạm vi chuyển giá

(i) Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi
chuyển giá phải được xem xét trong phạm vi giao dịch của các bên liên kết.
(ii) Phạm vi chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà có thể
cả trong những giao dịch quốc nội trong một quốc gia.
2.2. Chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.2.1. Khái niệm “chống chuyển giá” và các khái niệm liên quan
2.2.1.1. Khái niệm “chống chuyển giá”
Vấn đề chống chuyển giá trên thế giới đã nhắc đến nhiều, nhưng ở Việt Nam thì
vẫn còn khá mới mẻ, xuất phát từ mặt trái của hoạt động chuyển giá, nghiên cứu này
cho rằng:
Chống chuyển giá là hoạt động đấu tranh nhằm hạn chế hiện tượng xác định giá
chuyển giao không phù hợp với thực tế của các doanh nghiệp, với ý đồ trốn thuế để tạo
lợi nhuận và phát triển cho bản thân doanh nghiệp mà gây ra hậu quả xấu cho nền kinh
tế và phương hại tới lợi ích quốc gia nhận đầu tư.
-12-


2.2.1.2. Khái niệm “chống chuyển giá đối với DN có vốn FDI”
Từ nhận thức về khái niệm chống chuyển giá mang tính loài như trên, có thể
bước đầu đưa ra khái niệm: “Chống chuyển giá đối với DN có vốn FDI”. Theo đó:
Chống chuyển giá đối với DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc áp dụng
các phương pháp, biện pháp nghiệp vụ phù hợp để hạn chế, tiến tới loại bỏ các hình
thức chuyển giá trong các hoạt động có quan hệ liên kết của các DN có vốn FDI.
2.2.1.3. Khái niệm “chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài”
Chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với DN có vốn FDI là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế, mà chủ chốt là ngành thuế, bằng các
biện pháp nghiệp vụ nhằm hạn chế và tiến tới loại bỏ các phương thức, hình thức
chuyển giá trong các hoạt động có quan hệ liên kết của các DN có vốn FDI.

2.2.2. Các biện pháp chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn
FDI
Hiện nay, trên thế giới có hai hệ thống quan điểm chủ yếu về chống chuyển giá
là của OECD và của Mỹ. Hai hệ thống này tương tự như nhau ở những nội dung chính
như khái niệm, phương pháp xác định giá, yêu cầu về thông tin, chứng từ lưu giữ của
DN, nhưng hệ thống quan điểm của tổ chức OECD có tính trung lập và tương đồng
trong khả năng quản lý hơn, do đó hầu hết các nước đã xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về chống chuyển giá dựa trên quan điểm của OECD. Một số phương
pháp xác định giá chuyển nhượng mà OECD khuyến nghị chính phủ các nước áp dụng
như sau:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh giá thị trường độc lập (Comparable Uncontrolled
Price method - CUP)
2.2.2.2. Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method - RPM)
2.2.2.3. Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method- CPM)
2.2.2.4. Phương pháp so sánh lợi nhuận (TransactionalNetMarginMethod TNMM)
2.2.2.5. Phương pháp tách lợi nhuận (Profit split Method - PSM)
-13-


2.2.2.6. Phương pháp thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
(Advance Pricing Agreement - APA)
2.2.3. Nguyên tắc chống chuyển giá trong quản lý thuế
(i) Coi trọng xây dựng khung pháp lý làm căn cứ điều chỉnh việc định giá chuyển
giao của các MNCs trong các giao dịch liên kết.
(ii) Trong điều kiện cụ thể của mỗi nước cần vận dụng linh hoạt các phương
pháp định giá chuyển giao theo đề xuất của OECD.
(iii) Coi trọng việc xuất trình các tài liệu chứng minh của doanh nghiệp.
(iv) Các giải pháp chống chuyển giá phải đáp ứng sự hài hòa giữa lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước, làm tăng sự hấp dẫn về môi trường đầu tư và thu
hút các nguồn vốn quốc tế.

2.2.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về chống chuyển giá trong quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có vốn FDI
2.2.3.1. Kinh nghiệm của OECD
(i) OECD đã đề ra 6 biện pháp chống chuyển giá thông qua các phương pháp
tính giá chuyển giao; (ii) OECD hướng dẫn giá chuyển giao đối với các MNCs và các
cơ quan quản lý thuế dựa trên nguyên tắc “định giá công bằng”. (iii) Tháng 2/2013,
OECD đã khởi động dự án “Chống xói mòn nguồn thu và chuyển lợi nhuận” (BEPS),
đến tháng 5/2016, OECD đã đưa ra 15 chương trình hành động nhằm ngăn ngừa, hạn
chế các hành vi làm xói mòn nguồn thu và chống chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
2.2.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ
Mỹ luôn coi trọng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến định giá
chuyển giao, quy định về định giá chuyển giao đã trở thành một phần trong luật thuế
của Mỹ, khởi đầu là điều khoản số 482 của Luật Thu nhập nội bộ (IRC) ban hành năm
1968.
Cơ quan thuế của Mỹ khuyến khích thực hiện phương thức APA đối với các
MNCs lớn, Luật thuế của Mỹ quy định các MNCs có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các
tài liệu có liên quan theo yêu cầu của IRS. Áp dụng các hình thức xử phạt rất nặng và
có tác dụng răn đe hơn; IRS đặc biệt coi trọng đến con người thực thi công tác chống
chuyển giá.
-14-


2.2.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.2.3.4. Kinh nghiệm của Malaysia
2.2.3.5. Kinh nghiệm của Indonesia
2.2.3.6. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.2.3.7. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc
2.2.3.8. Kinh nghiệm từ Nhật Bản
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật về kinh tế,

Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên
quan đến QLT phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Thứ ba, cần tiếp cận theo thông lệ quốc tế để xây dựng các quy định về chống
chuyển giá theo các phương pháp và nguyên tắc phân tích so sánh giá để đảm bảo quy
chuẩn các giao dịch liên kết và giao dịch độc lập về cùng điều kiện tương đương nhau;
Hoàn thiện các quy trình, quy định về thanh tra đối với các DN có vốn FDI.
Thứ tư, cần chuẩn bị nguồn nhân lực với chất lượng cao, Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan quản lý trong nước và nước ngoài cùng nhau hành động.
Thứ năm, chú trọng việc xây dựng CSDL trong quản lý thuế đối với các MNCs
và các DN có vốn FDI.
Thứ sáu, cần thiết lập quan hệ phối hợp với các cơ quan thuế của các nước và
các cơ quan có liên quan, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc .
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ
TRONG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
3.1. Một số nét về các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở
Việt Nam
3.1.1. Một số nét đặc trƣng của DN có vốn FDI ở Việt Nam
3.1.1.1. Về Doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam
-15-


Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2005 đến hết năm 2014 đã có
11.046 DN có vốn FDI đăng ký hoạt động tại Việt Nam; Theo số liệu DN của Tổng
cục Thuế, số lượng DN có vốn FDI đăng ký hoạt động tại Việt Nam tính đến hết
năm 2015 là 14.237 DN (trong đó có 4.402 DN phát sinh GDLK); đến hết năm
2016 là 16.148 DN (trong đó có 5.004 DN phát sinh GDLK); Theo Cục đầu tư
nước ngoài, tính đến hết năm 2016 các DN có vốn FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành
trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân ở Việt Nam, có 116 quốc gia và vùng

lãnh thổ trên thế giới đầu tư vào Việt Nam.
3.1.1.2. Về hình thức đầu tư và quy mô vốn đầu tư
3.1.1.3. Về sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam
3.1.2. Vai trò của DN có vốn FDI trong nền kinh tế ở Việt Nam
3.1.2.1. Góp phần quan trọng tăng vốn đầu tư trong nền kinh tế
3.1.2.2. Đóng góp vào tăng quy mô GDP của Việt Nam
3.1.2.3. Đóng góp tạo việc làm cho người lao động
3.1.2.4. Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước
Năm 2005 đóng góp 8,4%, năm 2006 đóng góp 33,3% , năm 2010 đóng góp
11% và năm 2014 đóng góp khoảng 13,9% vào tổng thu NSNN.
3.1.2.5. Góp phần để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
3.2. Thực trạng về hoạt động chuyển giá của các DN có vốn FDI ở Việt Nam
3.2.1. Khái quát tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
Hoạt động của các DN có vốn FDI cũng đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề cả về
kinh tế, xã hội và môi trường, đã phản ánh mặt trái và tiêu cực về chấp hành các luật
thuế của các DN có vốn FDI ở Việt Nam. Theo đánh giá của VCCI (2016), “Báo cáo
thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2015”: Trong các loại hình doanh nghiệp nhà
nước, DN ngoài nhà nước và DN có vốn FDI thì khối DN có vốn FDI có tỷ lệ DN thua
lỗ cao nhất, có thời điểm lên đến 51,2% (năm 2008), 49,8% (năm 2009), 44,2% (năm
2010), 45% (năm 2011), từ năm 2012 – 2014 tăng cao trở lại, xấp xỉ 48%
Theo kết quả Khảo sát 2017, có 54,7% số CBCC thuế cho rằng các DN có vốn
FDI có hoạt động chuyển giá nhằm thực hiện tất cả các mục tiêu, từ tối đa hóa lợi
nhuận sau thuế, tránh thuế TNDN đến cạnh tranh với DN khác và thôn tính đối tác liên
-16-


doanh. Chỉ có 23,7% số cán bộ thuế cho rằng các DN có vốn FDI chuyển giá chỉ nhằm
mục tiêu tránh thuế TNDN và 18,9% cho rằng chuyển giá chỉ nhằm mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận sau thuế.
3.2.2. Ảnh hƣởng của hoạt động chuyển giá trong các DN có vốn FDI đối

với nền kinh tế Việt Nam
3.2.2.1. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn FDI gây thất thoát cho nguồn
thu ngân sách nhà nước
Hiện nay, các MNCs ngày càng mở rộng thị trường thì hoạt động chuyển giá
càng có nhiều cơ hội để thực hiện và hoạt động chuyển giá chính là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến việc đóng góp không tương xứng về thuế giữa các loại hình doanh nghiệp
hiện nay, làm giảm nguồn thu NSNN của Chính phủ Việt Nam.
Theo kết quả Khảo sát 2017, có tới 96,8% số cán bộ thuế có ý kiến khẳng định
chuyển giá làm thất thu NSNN, trong đó có 60% tổng số cán bộ thuế được khảo sát cho
rằng chuyển giá làm thất thu NSNN rất nhiều.
3.2.2.2. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra cạnh tranh không
công bằng, làm cho doanh nghiệp Việt Nam bị mất thị phần, bị thôn tính doanh nghiệp
Một DN có vốn FDI sử dụng công cụ “chuyển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận sẽ có
nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào các hoạt động phát triển DN; Các DN
có vốn FDI làm cho các DN trong nước bị mất dần thị trường, dần dần bị mất ưu thế và
đưa đến phá sản. Khi đó các MNCs sẽ dần trở nên độc quyền và thao túng thị trường
trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh tranh của thị trường tự do.
3.2.2.3. Các hoạt động chuyển giá làm gia tăng giá trị nhập khẩu, làm thay đổi
cơ cấu vốn của nền kinh tế Việt Nam
Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNCs định giá cao các yếu tố đầu vào, từ
đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các luồng vốn có xu hướng chảy ngược ra
khỏi Việt Nam. Điều này sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn trong nền kinh tế của quốc gia.
3.2.2.4. Các hoạt động chuyển giá làm chậm mục tiêu thu hút công nghệ
Các DN có vốn FDI thực hiện chuyển giá làm cho kỳ vọng được tiếp nhận các
công nghệ hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến để thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển không đạt yêu cầu, hiệu ứng lan tỏa, tính liên kết của DN có vốn FDI đối với khu
-17-


vực trong nước chưa cao, chưa đạt được mục tiêu thu hút công nghệ và chuyển giao

công nghệ.
3.2.2.5. Các hoạt động chuyển giá làm chậm nâng cao trình độ quản lý và chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tiến hành chuyển giá để đạt mục
tiêu tối ưu hóa lợi nhuận dẫn đến các DN không coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả
quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ảnh hưởng
tới sức mua hàng hóa và sự phát triển nền kinh tế của Việt Nam.
3.3. Thực trạng về chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN có
vốn FDI ở Việt Nam
3.3.1. Cơ sở pháp lý của chống chuyển giá trong quản lý thuế
Nhà nước Việt Nam đã và đang ban hành nhiều văn bản, những quy định quản
lý về thuế qua các thời kỳ để phù hợp với các thông lệ về chống chuyển giá mà
OECD và các nước phát triển trên thế giới đang áp dụng. Những quy định này dựa
trên nguyên tắc căn bản giá thị trường (ALP) và các phương pháp định giá chuyển
giao mà OECD đưa ra. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số
20/2017/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết; Nghị định đã có nhiều nội dung đổi mới so với thông tư 66/2010/TT-BTC
ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính.
3.3.2. Tổ chức thực hiện chống chuyển giá trong quản lý thuế
Chống chuyển giá là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong QLT đối với
các DN có vốn FDI. Kết quả và hiệu quả của hoạt động chống chuyển giá trong
QLT được phản ánh bằng số lượng, qui mô và tính chất của những vụ DN có vốn
FDI chuyển giá được phát hiện, nhận diện, chứng minh rõ ràng và xử lý về thuế bởi
cơ quan Thuế các cấp.
3.3.2.1. Nhận diện các hành vi chuyển giá
Trong quá trình QLT đối với các DN có vốn FDI, cơ quan thuế đã đúc rút
kinh nghiệm và chỉ ra một số dấu hiệu nghi vấn các DN có vốn FDI có hoạt động
chuyển giá; Các biểu hiện của chuyển giá thể hiện trong “báo cáo tài chính” của DN,
từ đó chỉ ra một số hình thức chuyển giá tiêu biểu mà các DN có vốn FDI ở Việt
-18-



Nam đã thực hiện.
3.3.2.2. Cơ quan thuế lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
Từ sau năm 2010, ngành Thuế đã đẩy mạnh công tác lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, từ đó tạo nền tảng cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
3.3.2.3. Cơ quan thuế tổ chức thanh tra, kiểm tra
Trên cơ sở nhận thức toàn diện về chuyển giá, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo hoạt
động thanh tra chống chuyển giá, tập trung vào các DN có dấu hiệu chuyển giá điển
hình, đã xử lý đối với các trường hợp thường xuyên khai lỗ, không thực hiện điều
chỉnh giá đối với các quan hệ có giao dịch liên kết.
3.3.2.4. Những kết quả của ngành Thuế đã đạt được trong chống chuyển giá
(i) Ngành thuế đã tăng cường hơn công tác QLT đối với hoạt động chuyển
giá; (ii) Bước đầu tạo ra được sự chuyển biến nhận thức tích cực của xã hội và của
các DN có vốn FDI; (iii) Tăng thu cho ngân sách nhà nước.
3.4. Đánh giá chung về hoạt động chống chuyển giá trong quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam
3.4.1. Về những kết quả đã đạt đƣợc
Nhiều biện pháp quản lý thuế được áp dụng đã nâng cao tính tuân thủ về pháp
luật thuế của các DN có vốn FDI, đã từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh lành
mạnh, công bằng.
3.4.2. Những hạn chế về chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các
DN có vốn FDI và nguyên nhân
3.4.2.1. Những hạn chế về chống chuyển giá trong quản lý thuế
(i) Hoạt động chuyển giá diễn ra liên tục, rộng khắp nhưng chưa được ngăn
chặn, tình hình phổ biến là các DN có vốn FDI không tuân thủ đúng các quy định về
khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời. (ii) Số lượng DN có vốn FDI được
thanh tra chống chuyển giá hàng năm còn thấp, kết quả còn hạn chế. (iii) Nhiều hoạt
động giao dịch kinh tế có dấu hiệu chuyển giá nhưng chưa được kiểm tra xác minh
làm rõ để xử lý. (iv) Có vụ kiểm tra phát hiện, những việc xử lý còn lúng túng.

3.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế về chống chuyển giá trong QLT
(i) Thể chế pháp luật còn thiếu, chưa rõ, chưa đồng bộ. (ii) Công tác tổ chức
-19-


cán bộ còn nhiều bất cập; (iii) Thiếu những điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu
công tác chống chuyển giá trong QLT; (iv) dữ liệu thông tin còn thiếu và yếu, thiếu
cơ sở dữ liệu tin cậy; (v) sự phối hợp giữa Việt Nam với các quốc gia còn chưa chặt
chẽ; chưa có cơ chế phối hợp giữa các khâu, các bộ phận, các lực lượng trong kiểm
tra chống chuyển giá.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Thu hút nguồn vốn FDI và các hoạt động chuyển giá ở Việt Nam trong
thời gian tới
4.1.1. Về thu hút nguồn vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới
DN có vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian tới tăng cao cả về số lượng lẫn chất
lượng, theo đó, chống chuyển giá không chỉ là quán triệt quan điểm và chủ trương định
hướng chiến lược xuyên suốt mà còn đảm bảo cho khu vực DN có vốn FDI một môi
trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và tăng chất lượng đi đôi với tăng số
lượng và qui mô.
4.1.2. Dự báo hoạt động chuyển giá trong các DN có vốn FDI thời gian tới
Các hoạt động chuyển giá để né thuế/ lách thuế sẽ còn tiếp tục tinh vi hơn, phức
tạp hơn do chưa được ngăn chặn có hiệu quả nên mức độ vi phạm ngày càng lớn hơn, đòi
hỏi trong thời gian tới Việt Nam còn phải tiếp tục công tác chống chuyển giá một cách
quyết liệt hơn, chống các hành vi vi phạm về chính sách thuế của các DN có vốn FDI để
chống thất thu thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
4.2 Quan điểm về chống chuyển giá trong QLT đối với các DN có vốn FDI
(i) Giải pháp chống chuyển giá phải đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa doanh

nghiệp và nhà nước nhằm thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế quốc gia; (ii) Giải
pháp chống chuyển giá phải công bằng với mọi doanh nghiệp và công khai, minh bạch,
lấy xây dựng làm chính, tạo cạnh tranh bình đẳng; (iii) Giải pháp chống chuyển giá
-20-


phải phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam đang trong quá trình cải cách hành chính
và từng bước hiện đại hóa ngành thuế; (iv) Các giải pháp chống chuyển giá phải đặt
trong mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới và giữa các Bộ
ngành, giữa các lực lượng Thuế, Hải quan, Biên phòng, Quản lý thị trường. (v) Đặt cán
bộ công chức thuế là lực lương ở vị trí trung tâm, có tính quyết định trong thực hiện các
biện pháp chống chuyển giá.
4.3. Giải pháp tăng cƣờng chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các
DN có vốn FDI trong thời gian tới
4.3.1. Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống chuyển giá
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kinh tế, đặc biệt việc hoàn thiện
các luật thuế, luật quản lý thuế, hoàn thiện pháp luật về thu hút đầu tư nước ngoài để
chuẩn bị sẵn sàng cho việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài, theo các FTA thế hệ mới, quản
lý thuế đối với DN có vốn FDI, để đảm bảo cho phát triển kinh tế đất nước bền vững, là
nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý về kiểm soát chuyển giá.
Thứ ba, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và ổn định giá trị VND.
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chống chuyển giá
Trước mắt cũng như lâu dài, Bộ Tài chính, ngành Thuế phải có kế hoạch củng cố,
kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngành thuế để đáp ứng cho công tác quản lý
thuế quốc tế, chú trọng quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt quan tâm đến yếu tố
con người thực thi nhiệm vụ quản lý các DN có vốn FDI và thanh tra chống chuyển giá.
4.3.3. Xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về chống chuyển giá
Cần thiết phải xây dựng được hệ thống thông tin CSDL về NNT, đặc biệt CSDL
về giá, chuyển giá, về các DN có vốn FDI, CSDL các DN không phát sinh quan hệ liên

kết để phục vụ công tác thanh tra; Đảm bảo triển khai hạ tầng kỹ thuật và đầu tư phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hiện đại hoá của ngành thuế cũng
như cắt giảm thủ tục hành chính theo yêu cầu của Chính phủ.
4.3.4. Xây dựng cơ chế phối hợp trong đấu tranh chống chuyển giá
Trong thời gian tới, để kiểm soát được hoạt động chuyển giá thì ngoài sự nỗ lực
của Bộ Tài chính và ngành thuế thì cũng rất cần sự vào cuộc của các Bộ, Ban, Ngành:
-21-


Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Công thương; Ngân hàng Nhà
nước; UBND các tỉnh, thành phố.
4.3.5. Chủ động, tích cực và tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong chống chuyển giá

Cần tích cực triển khai các hoạt động hợp tác về quản lý thuế với cơ quan thuế
các nước trên thế giới và tổ chức quốc tế, nhằm rút kinh nghiệm thiết thực cho tiến trình
cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, đồng thời khẳng định vị thế của Thuế Việt Nam
trên trường quốc tế; triển khai đàm phán ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
các quốc gia trên thế giới; tích cực phối hợp với một số tổ chức quốc tế lớn như OECD
trong việc nâng cao năng lực quản lý giá chuyển nhượng cho cán bộ thuế Việt Nam
theo chương trình phối hợp giữa OECD/EU-Multrap và Ngân hàng thế giới (WB); Tiến
hành trao đổi thông tin với cơ quan thuế các nước phát triển; Tích cực triển khai các
hoạt động hợp tác với các quốc gia và định chế tài chính quốc tế như: Mỹ, Pháp, Hàn
Quốc, OECD, Malaysia, Lào, SGATAR, Mông Cổ, Đài Loan, Jica, MDTF, IFC…để
đưa chương trình hành động quốc tế về chống xói mòn cơ sở thuế vào chương trình
hành động của ngành thuế Việt Nam. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án BEPS.
4.4. Một số khuyến nghị
Trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới đang khẩn trương triển khai rà soát, sửa
đổi bổ sung, cập nhật các giải pháp để đưa vào nội luật hóa các quy định nhằm chống
chuyển giá, để quản lý thuế hiệu quả đối với các hành vi chuyển giá, lách thuế của các
MNCs tại Việt Nam hiện nay, nghiên cứu sinh khuyến nghị Quốc Hội, Chính phủ, Bộ

Tài chính và ngành Thuế một số biện pháp thực hiện như sau:
4.4.1. Khuyến nghị với Quốc Hội
Quốc hội cần có một chiến lược, kế hoạch xây dựng và ban hành hệ thống pháp
luật thuế trong dài hạn phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã
hội Việt Nam; Hệ thống luật chặt chẽ và hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
công tác QLT; Sửa đổi Luật thuế TNDN theo hướng thu hẹp các ưu đãi thuế; Sửa đổi
Luật Tố tụng hình sự để giao quyền điều tra cho cơ quan thuế.
4.4.2. Khuyến nghị với Chính phủ
Chỉ đạo các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư thực hiện tốt việc giám sát, quản
lý hoạt động đầu tư, đặc biệt có các biện pháp hiệu quả để xác định chính xác giá trị vốn
-22-


góp bằng máy móc, thiết bị của các DN có vốn FDI; Tranh thủ sự hỗ trợ hơn nữa của các
định chế tài chính quốc tế (Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng phát triển
châu Á) và của Chương trình phát triển Liên Hiệp quốc cũng như Đại sứ quán của những
nước đã có kinh nghiệm thu hút vốn FDI; Sửa đổi tổ chức bộ máy của ngành thuế, trong
đó thành lập Cục thanh tra thuế hoạt động độc lập với công tác quản lý thuế đối với DN
và có chức năng điều tra, tố tụng về thuế, có bộ phận tình báo thuế, sửa đổi tổ chức bộ
máy của ngành thuế để thành lập bộ phận tình báo thuế ở cấp Tổng cục Thuế.
4.4.3. Khuyến nghị với các ngành có liên quan
(i) Bộ Tài chính cần rà soát các quy định chống gian lận thuế thông qua giá
chuyển nhượng tại Luật Quản lý thuế và các Luật thuế liên quan để hướng dẫn rõ hoạt
động này. Trình chính phủ, Quốc hội thông qua “Luật quản lý giá giao dịch giữa các
bên có quan hệ liên kết’’ để ngăn ngừa, hạn chế việc chuyển lợi nhuận, chuyển giá lách
thuế của các MNCs, tránh xói mòn cơ sở tính thuế.
(ii) Ngành thuế cần hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về NNT; Thành lập bộ
phận tình báo thuế; Đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính phủ điện tử, đảm bảo sự kết
nối và trao đổi thông tin tự động giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước
khác và trao đổi thông tin với các nước đã ký kết hiệp định tránh đánh thuế với Việt

Nam; Đầu tư nhiều hơn nữa về nhân lực, đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng cán
bộ công chức làm công tác chống chuyển giá; Bố trí nguồn kinh phí đáp ứng cho việc
thu thập thông tin phục vụ cho công tác chống chuyển giá; Cải cách, nâng cao hơn nữa
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý
chức năng của ngành thuế.

-23-


×