Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tại sao đảng thực hiện công cuộc đổi mới 1986. Vai trò và trách nhiệm của thanh niên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.07 KB, 11 trang )

GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

I. LÝ LUẬN.
1. Bối cảnh trước đổi mới.
1.1. Tình hình thế giới.
Tình hình chính trị trên thế giới có sự thay đổi lớn
Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào sự khủng
hoảng, năm 1985, Liên Xô phát động công cuộc cải tổ, hòa hoãn với Mỹ và chạy đua
kinh tế thế giới. Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế gặp khó khăn lớn.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN) diễn ra những thay đổi to lớn do tác động
của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ: xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống
quốc tế, sự hợp tác – phân công giữa các nước, các nền kinh tế, hình thành thị trường
quốc tế và khu vực; sự thay đổi cơ cấu kinh tế thế giới theo hướng mở, sự thay bậc đổi
ngôi giữa các ngành kinh tế; xu thế rút ngắn con đường phát triển với sự nổi lên của
những nước công nghiệp mới ở Châu Á.
Các nước xã hội chủ nghĩa đã từng gây những ảnh hưởng tích cực, đa chiều đến sự
đổi thay, điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản (CNTB) thì giờ đây, những đổi thay ở các nước
TBCN dưới tác động của cách mạng khoa học – công nghệ đang tác động ngày càng rõ
rệt đến các nước chủ nghĩa xã hội (CNXH).
1.2.

Tình hình trong nước.

Sau ngày giải phóng đất nước, nhân dân Việt Nam đứng trước một cơ hội mới để
phát triển kinh tế vì có thuận lợi cơ bản là tiềm năng kinh tế của hai miền có thể bổ sung
cho nhau và quý báo hơn là có hòa bình. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế
thấp kém lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cùng với những vấp váp, sai lầm trong các
chính sách kinh tế nên đến năm 1985, Việt Nam đã hoàn toàn rơi vào khủng hoảng:
- Về kinh tế, là một nước nông nghiệp (năm 1980, 80% dân số sống ở nông thôn
và 70% lao động là nông dân) nhưng Việt Nam thiếu lương thực trầm trọng. Công thương


nghiệp cũng đình trệ, sản xuất đình đốn, năng suất lao động thấp. Do đó, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) của Việt Nam trong 10 năm trước đổi mới chỉ tăng 35%, trong thời
gian đó dân số tăng 22%. Như vậy, GDP bình quân đầu người chỉ 1%.
- Văn hóa – xã hội: Đời sống của nhân dân, nhất là công nhân viên chức còn nhiều
khó khăn. Nhiều người lao động chưa có và chưa đủ việc làm. Nhiều nhu cầu chính đáng
và tối thiểu của nhân dân về đời sống vật chất và văn hóa chưa được đảm bảo. Nông thôn

SVTH: BẢO TỪ TRINH

1


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

thiếu hàng tiêu dùng thông thường và thuốc men, nhà ở, điều kiện sinh hoạt văn húa ở
nhiều nơi còn thiếu thốn nghèo nàn. Lòng tin của nhân dân với Đảng giảm sút, lung lay.
- Đất nước tiếp tục đương đầu với 2 cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và chiến
tranh biên giới Trung Quốc (1979). Việt Nam bị bao vây, cấm vận bởi các nước ASEAN,
Đế quốc Mỹ. Sự chi viện của các nước XHCN ngày càng giảm sút.
Kết luận: Những thay đổi của tình hình thế giới, quan hệ giữa các nước do tác
động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trở thành xu thế thế giới; để khắc phục sai
lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và vững bước tiến lên chủ nghĩa
xã hội, đòi hỏi Đảng ta phải tiến hành công cuộc đổi mới.
Như vậy, đổi mới là yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, đồng thời là vấn đề phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Ngày 15 tháng 12 năm 1986, Đại Hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam được khai
mạc. Sự kiện lịch sử đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, với việc đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước - từ đổi mới
tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ và phong cách lãnh đạo; từ đổi mới kinh tế đến đổi
mới hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.

2. Nội dung đường lối đổi mới.
Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá
độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng phần, lắng nghe,
tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa phương và cơ sở, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đã hoạch định đường lối
đổi mới.
2.1 Quan điểm đổi mới:
- Không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được
thực hiện có hiệu quả với hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá.
- Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm.
2.2 Mục tiêu đổi mới:
Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; thực hiện Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: “xây lại dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”, “xây dựng
một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
2.3 Nội dung đường lối đổi mới:
SVTH: BẢO TỪ TRINH

2


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

* Về kinh tế:
Xoá bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với một cơ cấu hợp lí. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế sản xuất, kinh doanh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Cải tạo quan hệ sản xuất, cải tạo đi đôi với sử dụng, làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đây là nhiệm vụ thường xuyên trong suốt thời kì
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu là phân

phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
Thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở
rộng sự phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tích cực khai thác nguồn vốn,
công nghệ và thị trường.
* Về chính trị - xã hội:
Tiếp tục vận dụng Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin làm nền tảng tư tưởng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, đảm bảo quyền
lực thuộc về nhân dân, coi dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi
mới.
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý
điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Củng
cố sức mạnh của hệ thống chính trị.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”, tăng cường và đổi mới công tác vận động quần chúng nhân dân và thực hiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hoá,
Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới trên cơ sở giữ vững
độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù
hợp với tình hình mới.
3. Thành tựu của công cuộc đổi mới.
3.1 Về kinh tế:
– Việc thực hiện Ba chương trình kinh tế lớn (lương thực – thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu) trong 10 năm 1986 – 1996 đạt được những kết quả quan trọng:

SVTH: BẢO TỪ TRINH

3



GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

+ Về lương thực – thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, đến năm 1990, Việt Nam đã vươn
lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn,
năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
+ Hàng tiêu dùng trên thị trường dồi dào, đa dạng về mẫu mã, chất lượng ngày
càng nâng cao, lưu thông thuận lợi, một số mặt hàng sản xuất trong nước đã hoàn toàn
thay thế hàng nhập khẩu.
+ Kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, hàng xuất khẩu ngày càng tăng, từng
bước tiến tới cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.
– Đến năm 1996, đất nước đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế – xã
hội. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã
căn bản hoàn thành; chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm
phấn đấu đến năm 2020 căn bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Nền kinh tế tăng trưởng nhanh (tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân trong
5 năm 1991 – 1995 là 8,2%; trong năm 1996 – 2000 là 7%).
+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; từng bước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
+ Kiềm chế được lạm phát.
+ Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển. Năm 1990, lần đầu tiên Việt Nam
xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo, vươn lên hàng những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới.
Đến năm 2000, Việt Nam có quan hệ mậu dịch với trên 100 nước và vùng lãnh thổ. Tổng
số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng. Các doanh nghiệp
Việt Nam cũng từng bước mở rộng đầu tư ra các nước trên thế giới.
3.2 Về chính trị – xã hội:
- Tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng – an ninh được tăng
cường. Bước đầu thực hiện dân chủ hoá và công khai hoá các hoạt động xã hội.
- Đã giải quyết ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội như lao động và việc làm, xoá
đói giảm nghèo, phát triển sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học – công nghệ, thể

dục thể thao… Tỉ lệ đói nghèo trên cả nước 1995 là 20%, năm 2000 còn 10% đến 2005
chỉ còn 7%.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận; bình thường hoá và phát
triển quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Hoa Kì…; chủ động hội nhập quốc tế, tham gia
SVTH: BẢO TỪ TRINH

4


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

các tổ chức quốc tế: ASEAN, APEC, WTO… Việt Nam tham gia tích cực vào các hoạt
động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 2000, Việt Nam có quan hệ với 140 nước trên thế
giới, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ.
- Bộ máy và đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các cơ quan Trung ương và địa phương
được sắp xếp lại. Ngày 19-4-1987, cuộc bầu cử Quốc hội khóa VIII đã diễn ra dân chủ
hơn so với các kì bầu cử trước. Nhân dân đã lựa chọn bầu được 496 đại biểu. Đại hội bầu
ban chấp hành Trung ương mới, ban bí thư, đồng chí Nguyễn Văn Linh làm tổng bí thư.
- Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy. Nội dung và phương
thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị có một số đổi mới theo hướng
phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường hiệu lực quản lí của
chính quyền các cấp được nâng cao; bước đầu chỉnh đốn Đảng đi đôi với đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
- Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá thế
bao vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra môi trường thuận lợi hơn
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Những khó khăn – yếu kém: Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, năng xuất lao
động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, lạm phát vẫn ở mức cao; bộ máy chính trị còn
cồng kềnh, tình trạng tham nhũng, quan liêu chưa được ngăn chặn; đặc biệt chuyên án
Z5.01 ( Năm Cam) được triệt phá, liên quan tới nhiều cán bộ cấp cao của nhà nước; sự

phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn gia tăng.
+ Ý nghĩa lịch sử:
Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong
sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kỳ phát triển mới cho cách mạng
Việt Nam.
- Mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước. Đường lối đổi mới của
Đại hội VI đã mở đường cho đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội; là
động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xã hội, mở ra
một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo
của Đảng. Đảng đã nhìn thẳng vào sự thật, vào những sai lầm khuyết điểm và đổi mới
theo xu thế mới của thời đại mới.
- Là Đại hội: “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”.
- Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ những
tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.
SVTH: BẢO TỪ TRINH

5


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

4. Bài học kinh nghiệm.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”, lấy ý chí, nguyện vọng cuộc sống, lợi ích của dân là mục đích, từ đó hoạch
định các chính sách.
Hai là, đường lối chính sách của Đảng phải xuất phát từ thực tế khác quan. Đảng
tôn trọng hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo

nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
II. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG VIỆC HOẠCH
ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC THỜI KÌ HỘI NHẬP.
1. Vai trò của thế hệ trẻ.
Ngay từ khi đất nước còn chiến tranh, được Chủ tịch Hồ Chí Minh giác ngộ, thanh
niên Việt Nam đã tin tưởng, đi theo Đảng, cùng với nhân dân cả nước làm nên cuộc Cách
mạng Tháng Tám, giành độc lập dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Trong cuộc kháng chiến thần thánh chống giặc ngoại xâm, tuổi trẻ Việt Nam luôn phát
huy truyền thống của cha ông, với tinh thần và ý chí: “Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh”
và những phong trào cách mạng: “Ba sẵn sàng”,… cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
làm nên chiến công vĩ đại: Giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên
CNXH.
Trong hơn 30 năm đổi mới, một thế hệ tuổi trẻ Việt Nam đã "ra đời" với vóc dáng
và diện mạo mới. Có thể nói, ít có thời kỳ nào mà tuổi trẻ lại có cơ hội và vai trò to lớn
như trong tiến trình đổi mới và hội nhập như hiện nay. Số đông tuổi trẻ luôn thể hiện rõ
vai trò đi đầu, thổi bùng lên ngọn lửa tình nguyện vì cộng đồng và không cam chịu đói
nghèo, lạc hậu. Các mùa hè tình nguyện đã làm xanh nhiều góc phố bộn bề và bản làng
xa xôi. Hàng chục nghìn trí thức trẻ tình nguyện lên đường về nông thôn, miền núi, góp
phần vào sự phát triển của các miền quê nghèo khó, dựng xây biên giới, hải đảo xa xôi
ngày càng giàu mạnh…
Cùng với đó, còn có hàng nghìn doanh nghiệp trẻ hăng hái, trăn trở góp phần tạo
dựng nên “thương hiệu Việt”; hàng vạn bạn trẻ đang cần mẫn “khởi nghiệp” bằng chính
bàn tay, khối óc dám nghĩ, dám làm và biết làm. Chỉ tính kết quả từ việc thực hiện hai
phong trào: “Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ
quốc” và “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”, từ năm 2012 đến nay, tuổi
SVTH: BẢO TỪ TRINH

6



GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

trẻ cả nước đã triển khai hàng trăm chương trình, đề án, dự án. Tổ chức đoàn các cấp đã
đảm nhận hơn 35.000 công trình thanh niên, phần việc thanh niên. Trong đó, nhiều
chương trình, đề án mang lại hiệu quả cao, khẳng định vai trò xung kích, tình nguyện,
sáng tạo của tuổi trẻ; đóng góp thiết thực phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòngan ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội các địa phương.
Các phong trào của tuổi trẻ còn tạo môi trường sinh động, điều kiện thuận lợi để
cán bộ, đoàn viên, thanh niên được rèn luyện, trải nghiệm, cống hiến, trưởng thành, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ cho đất nước, bổ sung nguồn cán bộ trẻ có
triển vọng cho Đảng và hệ thống chính trị. Đặc biệt, thành tích đáng trân quý nhất là
việc tuổi trẻ luôn sẵn sàng tình nguyện lên đường nhập ngũ, "giữ vững tay súng" bảo vệ
vững chắc chủ quyền của Tổ quốc. Và dù trong điều kiện thời bình, vẫn có những cán
bộ, chiến sĩ tuổi đôi mươi anh dũng hy sinh vì bình yên Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân
dân; làm bừng sáng lên chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong giai đoạn mới.
Như vậy, trải qua các giai đoạn lịch sử, tuổi trẻ Việt Nam bao giờ cũng có vai trò
hết sức quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: "Một dân tộc muốn hồi sinh, trước hết phải
hồi sinh thanh niên...".
2. Trách nhiệm của thế hệ trẻ.
Thứ nhất, thế hệ trẻ phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh cách mạng trong nước và quốc tế
đang tác động lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách toàn diện lên tư
tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng cá nhân. Do đó, thế hệ trẻ phải rèn luyện để
có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng
và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức và lối sống lành mạnh; tích cực tham
gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng; đấu tranh chống lại âm mưu “Diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và các tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng với phương
châm “Đừng im lặng”,…
Thứ hai, thế hệ trẻ cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề. Trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội trong

nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học vấn, tay nghề,
khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế. Đặc biệt, chúng ta nên trau dồi kiến thức, hình thành văn hóa
đọc sách.
Thứ ba, thế hệ trẻ phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối tượng thanh niên tự nguyện, tụ giác tham gia
SVTH: BẢO TỪ TRINH

7


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

vào các Hội của thanh niên, phấn đấu trở thành Đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội
viên của các tổ chức quần chúng nhân dân.
Thứ tư, thế hệ trẻ phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và
môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
Thứ năm, thế hệ trẻ phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa
phương; tự nguyện, tự giác tham gia các thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt
động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ sáu, thế hệ trẻ cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia
các diễn đàn trên mạng xã hội giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác
ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn
chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo.
III. TRI THỨC TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY TRONG VIỆC THỰC HIỆN

NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ CỦA ĐẤT NƯỚC.
1. Thực trạng, hạn chế của tri thức trẻ hiện nay.
Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay là lớp người trẻ tuổi, sinh ra và lớn lên trong thời kỳ
đổi mới đất nước. Nét nổi bật của thế hệ trẻ nước ta đó là ý chí vươn lên, cần cù, sáng
tạo. Phần lớn thanh niên có trình độ học vấn, nghề nghiệp, trình độ khoa học, công nghệ
cao hơn trước; đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, sức khỏe và tình trạng thể
chất của thanh niên có tiến bộ.
Đa phần thanh niên cơ bản giữ vững đạo đức cách mạng, sống có hoài bão, có lý tưởng,
có niềm tin ở tương lai tươi sáng của dân tộc;có lòng yêu nước nồng nàn, luôn phát huy
truyền thống tốt đẹp của thế hệ cha anh; tính tích cực xã hội, tinh thần tình nguyện, tính
xung kích của thanh niên được nâng cao, sẵn sàng vì lợi ích dân tộc, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, tình nguyện vì cộng đồng; sống có nghĩa tình, luôn biết quan tâm, giúp đỡ
người khác, tinh thần tương thân tương ái đã được khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo
thu hút và lôi cuốn giới trẻ.
Tuy nhiên, thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay vẫn còn một số hạn chế như kiến thức
chuyên môn, trình độ nghề nghiệp, trình độ khoa học, công nghệ, ngoại ngữ còn thấp, các
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng mềm thấp.

SVTH: BẢO TỪ TRINH

8


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

Một bộ phận trong sinh viên Việt Nam có sự quan tâm nhất định đến chính trị nhưng
không hiểu biết đúng đắn, hoặc có nhiều nhận thức sai lạc về tình hình chính trị của đất
nước hiện nay.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có một bộ phận sinh viên đang bị ảnh hưởng bởi tâm lý
thực dụng, muốn vào Đảng bằng mọi giá để được vào đảng để trang điểm, tăng sức nặng

cho hồ sơ xin việc khi ra trường hay chuẩn bị cơ hội thăng tiến sau này.
Một hạn chế không nhỏ và đáng báo động hiện nay là vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng
không cần thiết phải phấn đấu trở thành người đảng viên.
Còn nhiều sinh viên chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc học tập các môn
học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ đảng viên là sinh viên chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn, chưa tương xứng với lực lượng
sinh viên hùng hậu ở Việt Nam hiện nay; trong hành vi chính trị của một bộ phận sinh
viên luôn có sự tự mâu thuẫn.
2. Giải pháp.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy sức mạnh của tri thức trẻ trong việc thực hiện
những nhiệm vụ chính trị của đất nước.
2.1. Đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao nhận thức, tri thức
khoa học góp phần quan trọng để củng cố và nâng cao ý thức chính trị cho sinh viên.
- Giáo dục chính trị tư tưởng.
Giáo dục có hiệu quả chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên hiện
nay.
- Giáo dục lịch sử, văn hóa truyền thống.
Giáo dục lịch sử và văn hóa truyền thống dân tộc cho sinh viên là nội dung quan trọng
trong giáo dục lý tưởng chính trị.
- Giáo dục những phẩm chất và trí lực cho tri thức trẻ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới đất nước hiện nay.
+ Giáo dục cho tri thức trẻ hình thành những phẩm chất của người lao động mới.
+ Giáo dục tính tự lập, tự cường, năng lực sáng tạo làm chủ khoa học và công nghệ cho sinh
viên trong môi trường nhà trường.
+ Giáo dục sức khoẻ và thể chất phù hợp với yêu cầu giáo dục toàn diện cho sinh viên.
+ Giáo dục đạo đức, lối sống và ý thức thẩm mỹ.
2.2. Phát huy các lực lượng (chủ thể) giáo dục trong xã hội đối với công tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên.
- Nhà trường, gia đình, xã hội.


SVTH: BẢO TỪ TRINH

9


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác quản lý, giáo dục đạo
đức mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay góp phần củng cố, nâng cao niềm tin chính trị cho sinh
viên.
- Các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức của Nhà
trường.
Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn, Hội Thanh niên, Hội Sinh viên và Ban Giám hiệu cũng
như các tổ chức trong nhà trường, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động thực tiễn chính trị - xã hội trong
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên.
2.3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên các môn khoa học chính trị.
2.4. Xây dựng môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, dân chủ tạo tiền đề cho việc
thực hiện hóa lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý thức chính trị cho sinh viên.
2.5. Coi trọng công tác phát triển Đảng trong sinh viên.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hiện nay, hòa bình, hợp tác và phát triển đang là xu thế lớn của
thời đại. Cùng với công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn đặt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược sống còn trong quá trình lãnh
đạo đất nước. Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, trong
các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn khẳng định và chỉ đạo chặt chẽ công tác tăng cường sức
mạnh quốc phòng - an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Thế hệ trẻ là lực lượng xã hội đông đảo, có vai trò quan trọng quyết định tương lai,
vận mệnh đất nước, là nguồn nhân lực chủ yếu tạo nên sức mạnh to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của dân tộc. Do đó, để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay, cần phải đặc biệt chú

trọng việc giáo dục, đào tạo, rèn luyện thế hệ trẻ ngày hôm nay, trong đó không thể
không giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia cho thế hệ
trẻ. Việc hiểu đúng và lựa chọn phương án thích hợp để giáo dục ý thức chính trị cho thế
hệ trẻ sẽ góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, trung
thành với lý tưởng cách mạng, kế tục xứng đáng nhiệm vụ lịch sử mà thế hệ cha anh đi
trước giao lại cho thế hệ trẻ ngày nay./
----------TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tapchicongsan.vn
2. Tuoitre.vn
3. Và một số tài liệu tham khảo khác.
SVTH: BẢO TỪ TRINH

10


GVHD: LÊ THỊ THANH BÌNH

MỤC LỤC

I. LÝ LUẬN...................................................................................................................... 1
1. Bối cảnh trước đổi mới.............................................................................................1
2. Nội dung đường lối đổi mới......................................................................................2
3. Thành tựu của công cuộc đổi mới............................................................................3
4. Bài học kinh nghiệm.................................................................................................6
II. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG VIỆC HOẠCH
ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC THỜI KÌ HỘI NHẬP.6
1. Vai trò của thế hệ trẻ.................................................................................................6
2. Trách nhiệm của thế hệ trẻ.......................................................................................7
III. TRI THỨC TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ CHÍNH TRỊ CỦA ĐẤT NƯỚC................................................................................8

1. Thực trạng, hạn chế của tri thức trẻ hiện nay........................................................8
2. Giải pháp...................................................................................................................9
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.............................................................................................10
MỤC LỤC......................................................................................................................11

SVTH: BẢO TỪ TRINH

11



×