Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thpt module 6, 9, 14, 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.56 KB, 18 trang )

BÀI THU HOẠCH 4 MODULE CỦA BDTX NỘI DUNG 3, NĂM
2015
Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
Giáo viên môn: VÂT LÝ
Đơn vị công tác: TỐ LÝ – Trường THPT VÕ MINH ĐỨC
MODULE 6
Câu 1: Từ những mục tiêu dạy học của môn học, anh, chị
hãy hướng dẫn học sinh của mình tự xây dựng mục tiêu học
tập của bản thân đối với môn học đó.
Theo tôi hoạt động của giáo viên nhằm giúp học sinh tự xây dựng mục
tiêu học tập bao gồm:
 Giáo viên hướng dẫn:
- HS lập sổ ghi nhận mục tiêu kiến thức cơ bản cần đạt được trong mỗi bài
học và mỗi chương.
- Phương pháp học tập bộ môn trong ngắn hạn và dài hạn, ghi nhật ký học
tập
 Những việc giáo viên cần phải thưc hiện trong quá trình dạy học để giúp
học sinh có niềm tin về mục tiêu của bản thân:
- Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được
mục tiêu, lợi ích của bài học.
- Tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học thông
qua phong cách dạy học của người thầy
- Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các
hình thức dạy học linh hoạt:
+ Tổ chức trò chơi học tập.
+ Tổ chức hoạt động học theo nhóm.
trang 1


+ Tổ chức dạy học ngoại khóa
Câu 2: Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ của hoạt động 3


(tài liệu module 6 – trang 110) và hoạt động 4 (tài liệu
module 6 - trang116), Anh/Chị hãy viết một bản báo cáo
tổng kết những lý do mà học sinh thích và không thích môn
học của mình. Giải thích các lý do đó từ góc độ của bản
thân.
Sau khi làm các nhiệm vụ của hoạt động 3 và hoạt động 4, dưới góc
độ cá nhân, tôi xin trình bày các lí do học sinh thích và không thích
môn vật lý như sau:
* Thích:
- Phong cách dạy học của thầy,cô (bao gồm: Thái độ vui vẽ, ngữ
điệu truyền cảm, chậm rãi trong diễn đạt, khích lệ đúng lúc và có một
chút hài hước khi tiếp xúc với học sinh…) có tác động rất mạnh tới việc
yêu thích môn học của học sinh.
- Môn vật lý có vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh về
nguyên lý của mọi vật. Đồng thời, cũng có vai trò quan trọng trong việc
đào tạo, giáo dục học sinh trở thành một con người toàn diện và góp
phần hình thành nhân cách. Đây cũng là một trong những lí do học sinh
thích học môn này.
- Mỗi bài học vật lý giúp cho các em hiểu biết vè các hiện tượng
trong tự nhiên, trong khoa học kỷ thuật, trong đời sống thường ngày.
- Bên cạnh những thí nghiệm minh họa, những thí nghệm thực hành
giúp các em yêu thích khoa học từ đó hình thành cho các em nghề
nghiệp vững bền về sau.
* Không thích:
- Môn vật lý nhiều nguyên lý, nhiều định luật nên khó nhớ
- Vận dụng nguyên lý, định luật để giải thích các hiện tượng thì rất khó
- Từ lý thuyết vận dụng giải bài tập phải cần nhiều kiến thức toán bổ
sung.
trang 2



- Một yếu tố rất quan trọng tác động đến việc học sinh không thích môn
học là tinh thần thái độ của người thầy và phương pháp giảng dạy thiếu
sáng tạo, gò ép học sinh…
MODULE 9: HƯỚNG DẪN ĐỒNG NGHỆP TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ
NGHỆP GIÁO VIÊN
Câu 1: Chức năng, đặc điểm và vai trò phát triển NNGV
Khái niệm của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Phát triển nghề nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng, có liên quan đến việc phát triển con người
trong vai trò nghề nghiệp của người đó, Do vậy, khi nói đến phát triển nghề nghiệp giáo
viên là nói đến sự phát triển của người giáo viên trong vai trò người lao động nghề ngiệp.
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục từ mần non cho đến
giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Khi nói đến giáo viên người ta thường hình
dung đó là những người làm công việc giảng dạy và giáo dục học sinh hay những người
làm công việc dạy học trong xã hội. Sự phân công lao động của xã hội hiện đại đòi hỏi xác
định ranh giới tương đối tường minmh giữa công việc và nghề nghiệp.
Năm 1966, UNESCO đã chính thức khẳng định lần đầu tiên trên phạm vi toàn thế giới về
tính chuyên nghiệp của giáo viên, rằng dạy học là một nghề, Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển của giáo viên, vì học sẽ được đào tạo và hỗ trợ theo định hướng
phát triển chuyên nghiệp hóa. Mặt khác, vị thế xã hội của người giáo viên sẽ được nâng
cao bởi họ là những người lao động nghề nghiệp, chứ không thuần túy là nghững người
làm những công việc theo sự phân công lao động xã hội. Một công việc có thể được coi là
nghể nhưng cũng có những công việc không được coi là nghề nghiệp. Một công việc được
coi là nghề nghiệp khi đã qua những điểm mốc sau:
- Công việc đó phải toàn thời gian.
- Công việc đó phải được đào tạo qua trường phổ thông.
- Công việc đó được đào tạo qua trường đại học.
- Hiệp hội địa phương của những người làm công việc đó được thành lập.
- Hiệp hội quốc gia được thành lập.
- Các qui tắc ứng xử đạo đức trong công việc được thiết lập.

trang 3


- Các qui định của nhà nước về chứng chỉ hành nghề được ban hành.
Nghề dạy học được công nhận khi nó có vai trò quan trọng trong xã hội và giá trị sống còn
đối với sự phát triển của cộng đồng và xã hội, Theo đó, những người làm nghề đó sẽ được
nâng cao về vị thế xã hội, được xã hội tin tưởng và tôn trọng.
Giáo viên là người lao động nghề nghiệp bằng việc thực hiện công việc giảng dạy, giáo
dục ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Vì đối
tượng lao động của người giáo viên là những con người, cho nên mỗi người giáo viên cần
phải phát triển nghề nghiệp của mình liên tục, để cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình
mới của sự nghiệp giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục cũng phải coi việc phát triển nghề nghiệp
cho giáo viên là nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên của mình.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề mà một giáo viên đạt được do có
các kỹ năng nâng cao qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề
nghiệp, đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách có hệ thống. Đây
là quá trình tạo sự thay đổi trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng sự thích
ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Phát triển ghề nghiệp của giáo viên bao hàm phát triển năng lực của giáo viên về chuyên
môn và năng lục nghiệp vụ của nghề nghiệp. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao động
nghề nghiệp của mình.
Nhà trường hiện đại đã và đang những yên cầu mới đối với giáo viên, theo đó, người giáo
viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vai trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc
tâm lí mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họâ.
Phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên rất phong phú, bao gồm cả việc mở rộng, đổi
mới tri thức khoa học có liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên giảng dạy đến mở
rộng, phát triển, đổi mới tri thức , kỹ năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục
trong nhà trường.
Bản chất của phát triển nghề nghiệp dạy học đó là quá trình gia tăng sự thích ứng trong

lao động nghề nghiệp của người giáo viên. Mức độ thích ứng nghề nghiệp của cá nhân
diễn ra với sự tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên, những yếu tố liên quan đến cá nhân và
trang 4


nghề nghiệp có vai trò quan trọng hơn cả. Đây cũng là lí do khiến cho mỗi giáo viên phải
phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi trường học phải coi việc phát triển
nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng.
Chức năng, đặc điểm và vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên
- Các chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên:
+ Chức năng mở rộng: chức năng mở rộng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là làm
cho phạm vị sử dụng các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên ngày càng mở
rộng. Người giáo viên có thể thực hiện thành công nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở
nhiều lĩnh vực mới dựa trên cơ sở các năng lực đã có.
+ Chức năng phát triển: chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp giáo viên là
làm phong phú, nâng cao chất lượng của các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo
viên. Nói cách khác, chức năng phát triển của giáo viên là quá trình làm cho các năng
lực nghề nghiệp của giáo viên ngày càng được nâng cao, giúp cho giáo viên có thể
thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở những tình huống khác nhau, mà vẫn bảo
đảm kết quả.
+ Chức năng đổi mới: chức năng đổi mới là quá trình tạo ra nhũng thay đổi theo chiều
hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Đổi mới năng lực nghề
nghiệp của giáo viên là quá trình phức tạp, là kết quả của sự thay đổi trong nhận thức,
hành động và khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục
của giáo viên. Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mỗi giáo viên, tuy nhiên đôi khi
kinh nghiệm này lại trở thành rào cản đối với những đổi mới mang tính hệ thống hoặc
đổi mới đối với từng phương diện năng lực nghề nghiệp của người giáo viên.
- Các đặc điểm của phát triển nghề nghiệp giáo viên
+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô
hình chuyển giao: giáo viên là những người học chủ động, tham gia các nhiêm vụ

giảng dạy, tham gia quan sát, đánh giá và tự điều chỉnh bản thân trong quá trình giảng
dạy của mình.
+ Phát triển nghề nghiệp của giáo viên là một quá trình lâu dài: đó là sự tiếp nối những
thành tựu học tập trong giai đoạn học nghề của người giáo viên trước đây với những
trang 5


kinh nghiệm mới mà học có được trong quá trình lao động nnghề nghiệp và đào tạo
nghề.
+ Phát triển nghề nghiệp của giáo viên được phát triển với những nội dung cụ thể: các
nội dung có liên quan đến phát triển nghề nghiệp giáo viên được hoạch định trong
chính môi trường lao động nghề nghiệp, đặc biệt là nội dung hoạt động của giáo viên
trong từng lớp học.
+ Phát triển nghề nghiệp của giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi, cải cách
trường học: do phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan đến quá trình xây dựng môi
trường và không thuần túy là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng bởi sự nhất quán
của các chương trình trường học. Một chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên
mà không được cở sở giáo dục hay những người cải cách chương trình ủng hộ thì
không thể là một chương trình hiệu quả.
+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò giúp đỡ, hỗ trợ giáo viên trong việc xây
dựng những lí thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp đỡ họ sự thành thạo trong nghề.
+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình công tác: các hoạt động nghề
nghiệp giáo viên được coi là hiệu quả đều diễn ra khi có sự tương tác giữa giáo viên
với các nhà quản lí, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác trong cộng đồng.
+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa dạng: tính đa dạng
trong phát triển nghề nghiệp giáo viên tạo ra những khác biệt khi thực hiện phát triển
nghề nghiệp giáo viên ở những bối cảnh khác nhau. Không có một dạng hay khuôn
mẫu duy nhất cho sự phát triển nghề nghiệp giáo viên để áp dụng cho bất kì cơ sở giáo
dục nào.
- Vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên

+ Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ,hỗ trợ giáo
viên xây dựng những lí thuyết và thực tiễn sư phạm để phát triển sự thành thạo trong
nghề. Theo đó, mục đích phát triển nghề ngiệp giáo viên là để trở thành người có ảnh
hưởng tích cực, hiệu quả đến việc hình thành, phát triển hoạt động tự học và tự giáo
dục của học sinh. Sự phát triển nghề nghiệp giáo viên mang lại những thay đổi cho cá
nhân mỗi giáo viên và cho cả hệ thống giáo dục.
trang 6


Câu 2: Hiện tồn tại quan điểm: chỉ những người được đào
tạo, huấn luyện chuyên nghiệp về hướng dẫn mới có thể
hướng dẫn cho đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo
viên, bạn có đồng quan điểm này không? Tại sao?
Nếu một người hướng dẫn đồng nghiệp mà chỉ được đào tạo và huấn
luyện chuyên nghiệp về hướng dẫn thì tôi không đồng quan điểm với
quan điểm trên, vì:
- Người hướng dẫn đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo viên
phải là người tôn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng
nghiệp; có uy tín trong nghề nghiệp và khả năng tạo được sự tin
tưởng của đồng nghiệp.Hiểu được nguyện vọng của đồng nghiệp,
mức độ thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của đồng nghiệp (biết
được đồng nghiệp làm gì, làm như thế nào trong dạy học và giáo dục
học sinh); thực hiện hướng dẫn đồng nghiệp dựa trên cái đồng
nghiệp cần. Có thái độ thông cảm, có kỹ năng động viên, thúc đẩy
đồng nghiệp ; biết đưa ra nhiều lựa chọn để đồng nghiệp quyết định
và làm cho đồng nghiệp biết họ phải làm gì để hoạt động nghề
nghiệp của họ tốt hơn so với hiện tại.
- Mặc dù là người có nhiều kinh nghiệp nghề nghiệp, tuy nhiên,
người hướng dẫn đồng nghiệp không phải là một nhà thông thái. Vì
vậy, bạn cần biết giới hạn của mình trong hướng dẫn đồng nghiệp.

Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đồng nghiệp thì hãy dừng lại ở phạm vi đó, đừng hướng dẫn lệch lạc
sang lĩnh vực khác mà bạn không quen.
MODULE 14

trang 7


Câu 1: Những tiêu chí cần nắm để lựa chọn phương thức dạy
học theo hướng tích hợp là gì?
Theo tôi, một giờ dạy được gọi là “tích cực” khi mà các tiêu chí sau
được thỏa mãn:
- Tiêu chí 1: MỌI HỌC SINH ĐỀU ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG
Dạy học sao cho tất cả HS đều được hoạt động, đều được làm việc
(hay dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một trong những định
hướng quan trọng của việc đổi mới PPDH.
- Tiêu chí 2: TỰ HỌC SINH LĨNH HỘI RA TRI THỨC
Các hoạt động dạy học trong một tiết dạy học phải được thiết kế
sao cho phải khơi gợi được nơi HS sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn
dắt các em tiến dần đến tri thức cần chiếm lĩnh.
- Tiêu chí 3: BẦU KHÔNG KHÍ LỚP HỌC VUI VẺ, THOẢI MÁI:
Một trong ba tiêu chí quan trọng của một giờ dạy tích cực chính là
bầu không khí lớp học. Để có thể tự do hoạt động, khám phá tri
thức, HS cần một môi trường dạy học đầy sự vui vẻ và thoải mái.
Bởi lẽ, với một bầu không khí căng thẳng, ngột ngạt thì khó có thể
đạt được 2 tiêu chí đã nêu ở trên.

Câu 2: Anh (chị) hãy thiết kế một kế hoạch bài học (hoặc kế
hoạch năm học) theo hướng tích hợp phù hợp với môn học
mà Anh (chị) đang dạy ứng với cấu trúc đã nêu của module

này?

Tiết:8
Tuần: 4

§7.VẬT DẪN VÀ ĐIỆN MÔI TRONG
ĐIỆN TRƯỜNG
trang 8


I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Với vật dẫn cân bằng, Hs nắm được :
ur

- Bên trong vật dẫn điện trường bằng 0, trên mặt vật dẫn E vuông góc với mặt
ngoài của vật.
- Toàn bộ vật là một khối đẳng thế.
- Nếu vật tích điện thì điện tích ở mặt ngoài của vật
-

Hiểu được hiện tượng phân cực trong điện môi khi điện môi được đặt
trong điện trường và do có sự phân cực nên lực điện giảm so với trong chân
không.

Kỹ năng:
- Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến vật dẫn và điện môi trong
điện trường.
II. CHUẨN BỊ
GV:

- Thí nghiệm vật dẫn trong điện trường.
- Một số hình ảnh trong sách giáo khoa.
HS:
- Ôn lại các kiến thức về lực Cu-lông ; Điện trường.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định. Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động thầy

Hoạt động trò

- Kiểm tra tình học sinh.

- Báo cáo tình hình lớp

- Nêu câu hỏi về công của

- Trả lời câu hỏi.

lực điện trường, hiệu điện
thế.

Nội dung ghi bảng

- Nhận xét câu trả lời của
bạn

- Nhận xét câu trả lời và
cho điểm.
trang 9



Hoạt động 2: Tìm hiểu về vật dẫn trong điện trường
Hoạt động thầy

Hoạt động trò

Nội dung ghi bảng

- Mời Hs nhắc lại định

- Nhắc lại định nghĩa dòng

1. Vật dẫn trong điện

nghĩa dòng điện.

điện: Khi có hạt mang

- GV đưa ra khái niệm vật
dẫn cân bằng điện  giới

điện chuyển động có
hướng.

hạn phạm vi khảo sát, cụ

trường
a) Trạng thái cân bằng
điện
- Trạng thái cân bằng


thể là ta chỉ khảo sát
trường hợp vật dẫn không

điện trong vật dẫn là trạng

có dòng điện.

thái mà bên trong vật không
có dòng điện đi qua.

- Bên trong vật dẫn tích
b) Điện trường trong vật

điện thì điện trường như

dẫn tích điện:

thế nào? Hãy giải thích ?
- Bên trong vật dẫn điện
trường bằng không. Vì
trong vật dẫn đã có sẵn

- Mời Hs trả lời C1.
- Mô tả thí nghiệm về điện
thế mặt ngoài vật dẫn.

-

Bên trong vật


dẫn điện trường bằng khong.
-

Cường độ

điện tích tự do nên nếu

điện trường tại một điểm trên

điện trường khác không

mặt ngoài vật dẫn vuông góc

thì nó sẽ tác dụng lực lên

với mặt vật.

các điện tích tự do và gây
ra dòng điện.
- Trả lời C1: điện trường sẽ
khác không.

c) Điện thế của vật dẫn

- Rút ra kết luận về điện thế tích điện:
mặt ngoài vật dẫn.
- Rút ra kết luận về điện thế
- Mời Hs rút ra kết luận.
- Mô tả thí nghiệm H6.3


- Điện thế trên mặt ngoài
vật dẫn: Điện thế tại mọi

bên trong vật dẫn từ mối

điểm trên mặt ngoài vật dẫn

liên hệ E và U.

có giá trị bằng nhau
- Điện thế bên trong vật
trang 10


dẫn: Điện thế bằng nhau và
bằng điện thế mặt ngoài.
 Toàn bộ vật dẫn là vật
đẳng thế.
- Mời Hs quan sát H6.4 rút
ra kết luận về sự phân bố
điện tích trong trường hợp

- Rút ra nhận xét trong 2
trường hợp.

mặt ngoài có chỗ lồi chỗ

d) Sự phân bố điện tích ở
vật dẫn tích điện:

- Ở mặt ngoài vật dẫn: Với

lõm.

vật dẫn rỗng nhiễm điện thì
điện tích chỉ phân bố trên

- Nêu ứng dụng: cột thu lôi

mặt ngoài của vật.
- Với mặt ngoài lồi lõm:
- Quan sát H6.4 và trả lời.

Điện tích tập trung nhiều ở
chỗ lồi, nhiều nhất là ở mũi
nhọn, ở chỗ lõm hầu như
không có điện tích.
 Ứng dụng làm cột thu lôi
chống sét.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về điện môi trong điện trường
Hoạt động thầy

Hoạt động trò

- Yêu cầu học sinh thảo

- Thảo luận nhóm: Tìm hiểu 2. Điện môi trong điện

luận nhóm.


điện môi trong điện

- Mời một nhóm trình bày.

trường như thế nào?

- Các nhóm khác nhận xét

- Trình bày và giải thích.

trường
- Điện môi bị phân cực .
- Hai mặt điện môi nhiễm

và bổ sung.
- Củng cố.

Nội dung ghi bảng

- Nhận xét kết quả của
nhóm khác.

điện trái dấu  điện trường
phụ ngược chiều với điện
trường ngoài, làm điện
trang 11


trường bên trong điện môi

giảm lực điện tác dụng
lên điện tích trong điện môi
cũng giảm.
Hoạt động 4: Củng cố. Dặn dò về nhà
Hoạt động thầy

Hoạt động trò

- Nhắc lại nội dung chính

- Nắm bắt kiến thức vừa

của bài.

Nội dung ghi bảng

học.

- Yêu cầu Hs làm BT 1,2
SGK.

- Trả lời BT1,2
- Chuẩn bị bài”TỤ ĐIỆN”

MODULE 16
Câu 1: Thầy/cô hãy nêu những thuận lợi, hạn chế trong việc
xây dựng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học tại đơn vị
công tác và nêu cách khắc phục?
a/ Sơ lược quy định về việc sử dụng, bảo quản và xây dựng hồ
so8 dạy học:

* Sử dụng:
- Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng
trong quá trình dạy, được TTCM và BGH kiểm tra thường xuyên theo
qui định.
- Sổ báo giảng được giảm tải vì đã có kế hoạch môn học chi tiết.
- Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo qui
định.
- Sổ gọi tên và ghi điểm được GV chủ nhiệm cập nhật thường xuyên
theo tháng điểm danh và nhập điểm theo qui định nhà trường.

trang 12


- Sổ chủ nhiệm được GVCN bảo quản và cập nhật hàng tuần theo sự
thay đổi của lớp chủ nhiệm
* Bảo quản:
- Giáo viên có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ dự giờ,
sổ chủ nhiệm, sổ họp…
- Văn thư có trách nhiệm bảo quản sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ,
các văn bằng chứng chỉ của học sinh…
- Tổ trưởng chuyên môn bảo quản hồ sơ của tổ chuyên môn.
- Các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được giáo viên cập
nhật, bổ sung và bảo quản theo qui định.
- Các trang thiết bị, dụng cụ mô hình, học cụ, phục vụ cho việc
giảng dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh có trang bị phòng
riêng được cất giữ cẩn thận.
- Các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp giáo viên
cần có giáo án sinh hoạt và kế hoạch cụ thể, bổ sung theo từng
tháng, từng chủ đề.
* Xây dựng:

- Gv cần phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham
khảo, các tình huống thực tế để rèn luyện cho học sinh và bắt nhịp
được với đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát triển của khoa
học công nghệ. Trong điều kiện sự bùng nổ thông tin ngày nay,
người thầy phải có năng lực tìm kiếm, lực chọn tài liệu, nghiên cứu,
tiếp nhận và xử lí thông tin để đem lại kết quả cao.
- Gv phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hành,
ngoại khóa, các thiết bị dạy học. Giáo viên phải có năng lực sử dụng
các phương tiện dạy học đặc biệt là công nghệ thông tin để phát
huy vai trò của nó trong quá trình dạy học.
- Gv phải có kĩ năng, kĩ thuật dạy học phù hợp, yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học. Những kĩ năng daỵ học Gv đã có nhưng nay
trang 13


cần phải đổi mới như: kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học, kĩ
năng lập kế hoạch bài học, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ năng hướng dận
thực hành, kĩ năng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS,…
b/ Thuận lợi và hạn chế: Với tư cách là một giáo viên và tổ trưởng
chuyên môn tôi nhận thấy
 Thuận lợi:
- Bảo quản có tính hệ thống, thuận lợi trong việc kiểm tra hoạt động
của cá nhân và tồ CM, tổ chủ nhiệm.
- Giáo viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng kế
hoạch dạy học, trình độ chuyên môn…


Hạn chế: Giáo viên mất quá nhiều thời gian vào công việc chuẩn bị


hồ sơ cá nhân, quá nặng
về mặt hành chính nên ảnh hưởng nhiều đến việc nghiên cứu tài
liệu mới, phương pháp giảng
dạy thích hợp.
c/ Cách khắc phục:
- Giảm bớt một số thủ tục hành chính về hồ sơ sổ sách, dành nhiều
thời gian cho GV nghiên cứu chuyên môn, nghiên cứu các chuyên đề
dạy học có hiệu quả.
- Về giáo án, không nhất thiết phải mỗi năm một giáo án, Giáo án chú
trọng về phương pháp tổ chức dạy học như thế nào để có hiệu quả
cao nhất cho đối tượng đang giảng dạy, không nên quá chi tiết vì con
người, sự việc, hoàn cảnh …luôn luôn biến động.
- Hình thức của hồ sơ không làm nên chất lượng dạy học, vì vậy nên
khuyến khích các tổ chuyên môn dạy học theo chuyên đề chung do
nhóm, tổ chuyên môn thống nhất.
Câu 2: Trình bày quy trình xây dựng giáo án điện tử và
những điều cần lưu ý trong giáo án điện tử là gì?
* Quy trình xây dựng giáo án điện tử:
trang 14


- Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng: Đọc kỹ giáo án,
kết hợp với các tài liệu liên quan để tìm hiểu nội dung của mỗi mục
trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó, giảng
viên xác định mục tiêu cần đạt tới của bài về cả 3 mặt kiến thức, kỹ
năng và thái độ. Từ những mục tiêu trên, giáo viên có thể định ra
các yêu cầu trong quá trình giảng dạy của mình để đạt mục tiêu đã
đề ra ở trên.
- Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái
quát và chắt lọc cao để sắp xếp chúng vào các slide:

Đây là bước quan trọng thể hiện toàn bộ nội dung của bài giảng.
Các nội dung đưa vào các slide phải thật sự chắt lọc từ những kiến
thức cơ bản của từng chương, mục, tiết, đoạn. Dung lượng thông tin
chứa đựng trong một slide là không nhiều (thường khoảng 3-4
dòng) cho nên đòi hỏi giảng viên phải có tư duy tổng hợp, khái quát
để có thể chọn lựa, chắt lọc kiến thức cơ bản nhất đưa vào các
slide. Bước này, giáo viên làm tốt thì giáo án điện tử sẽ bảo đảm
kiến thức truyền thụ.
- Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng
kho tư liệu:
Ngoài việc sưu tầm các tài liệu để bổ sung, mở rộng kiến thức từ
sách báo, tài liệu tham khảo có liên quan; điều quan trọng và cần
thiết là phải xây dựng kho tư liệu. Đây là điều kiện cần thiết để khai
thác có hiệu quả chương trình phần mềm PowerPoint, kho tư liệu
càng phong phú thì khả năng khai thác càng cao, càng đa
dạng. Các nguồn để giáo viên có thể thu thập xây dựng kho tư liệu:
+ Các thông tin trên Internet:
Đây thực sự là kho thông tin khổng lồ, chúng ta có thể tìm kiếm
thông tin theo chủ đề. Bằng công cụ tìm kiếm ta vào các Website có
liên quan đến chủ đề cần tìm. Sau khi tìm kiếm được thông tin trên
mạng Internet, ta chỉ cần download vào kho tư liệu để làm tài liệu
tham khảo.
trang 15


+ Các thông tin trên các CD-ROM, VCD:
Hiện nay các thông tin trên CD-ROM và VCD hết sức phong phú, có
thể lựa chọn những thông tin cần thiết phục vụ nội dung của bài
giảng để nhập vào kho tư liệu.
+ Ngoài ra, các tranh ảnh, thông tin trên sách báo liên quan

dến nội dung bài giảng: hết sức phong phú có thể là nguồn tư
liệu quan trọng để chúng ta bổ sung vào kho tư liệu.
- Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử:
+ Đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng. Kịch bản
xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sư phạm, nội dung kiến
thức cơ bản của bài giảng, đáp ứng mục đích, yêu cầu đã đặt ra.
+ Điều rất quan trọng mà giáo viên phải hết sức lưu tâm là khi xây
dựng kịch bản cho giáo án điện tử phải căn cứ vào giáo án “nền”
(giáo án “nền” là giáo án dùng cho các bài giảng theo phương pháp
truyền thống- chưa khai thác, sử dụng PowerPoint trong giảng dạy).
Trên cơ sở đó để tìm tòi, phát hiện, khai thác thế mạnh của
PowerPoint nhằm tăng cường tính tích cực hoá quá trình nhận thức
trong hoạt động học tập của học sinh.
+ Kịch bản xây dựng còn phụ thuộc vào các sản phẩm có được
trong kho tư liệu. Giáo viên cần phải biết lựa chọn phù hợp để xây
dựng kịch bản có chất lượng.
- Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng
giáo án điện tử:
+ Sau khi đã có kho tư liệu, các kiến thức cơ bản được lựa chọn,
giảng viên cần lựa chọn ngôn ngữ và các phần mềm trình diễn để
tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Tuỳ theo nội dung cụ thể mà
thông tin trên mỗi slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm
thanh, vidio clip. Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu
là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ
biến, đơn giản; màu chữ được dùng thống nhất (thống nhất tuỳ
trang 16


theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản: câu hỏi gợi mở, dẫn
dắt, giảng giải, ghi nhớ, câu trả lời). Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ

khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung
cần trình bày.
+ Đối với mỗi bài giảng nên dùng khung, màu nền thống nhất cho
các slide, Hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản
nhau. Mặt khác cũng không nên quá lạm dụng phần mềm trình diễn
theo kiểu “bay nhảy” nhằm thu hút sự tò mò không cần thiết cho
người học, làm phân tán sự chú ý của học sinh. Điều quan trọng khi
sử dụng phần mềm trình diễn là chú ý làm nổi bật nội dung trọng
tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng
trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động
nhận thức nhằm phát triển tư duy của người học.
+ Cuối cùng là thực hiện các liên kết giữa các slide một cách hợp lý,
logic. Đây chính là công việc quan trọng tạo ra các ưu điểm của
giáo án điện tử do đó chúng ta cần khai thác tối đa khả năng liên
kết, nhờ khả năng liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách
linh hoạt giúp học viên nắm bắt được kiến thức bài học.
+ Trong Microsoft Office, PowerPoint là một trong những chương
trình trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng
dạy theo phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện
ích đối với việc thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa
dạng và phong phú. Để thiết kế một giáo án điện tử theo chương
trình PowerPoint đảm bảo các yêu cầu đúng về nội dung và đẹp về
hình thức, giáo viên nên quan tâm đến năm bước của quy trình đã
nêu trên.
* Những điều cần lưu ý trong giáo án điện tử:
- Về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc và phương pháp dạy học bộ môn. Giáo án điện tử
không thể thay thế giáo án truyền thống, không thể thay thế toàn
trang 17



bộ vai trò của giáo viên mà chỉ là một loại hình thiết bị dạy học để
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Đảm bảo mọi yêu cầu thực hiện nội dung và phương pháp dạy học
bộ môn phù hợp với tâm lí lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS. Nội
dung chọn lọc ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
- Có tính mở, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của HS. Tạo sự
tương tác giữa HS với máy tính.
- Cần cân nhắc khi sử dựng hệ thống dạy học đa phương tiện cho
các nội dung phù hợp, với thời gian rất hạn chế trong một tiết học
(không sử dựng trong toàn bộ tiết học).
- Các kiến thức được đưa vào trình chiếu dưới dạng các trang slide,
các đoạn Video, Audio phải được chọn lọc chính xác, dễ hiểu thể
hiện được lôgic cấu trúc của bài dạy bao gồm cả kênh hình, kênh
chữ, kênh tiếng tạo điều kiện tích cực hóa quá trình nhận thức, quá
trình tư duy của HS.
- Theo tôi cần tuyệt đối tránh lạm dụng trình chiếu một chiều,
chuyển đọc chép thành nhìn chép. Số slide trong một bài giảng nên
hạn chế, chỉ nên trình chiếu những vấn đề cần minh họa. Vai trò
người thầy vẫn là chủ đạo trong việc tổ chức dạy học.
- Lưu ý về màu sắc trong các trang trình chiếu. Lựa chọn màu sắc
phù hợp, Sử dụng nhiều nhất là 5 màu trong mỗi trang bài giảng.
- Lựa chọn font chữ phù hợp, kích thước hợp lý trên mỗi trang slide.

------------------------------hết----------------------------GV: Nguyễn Thị Phương Lan

trang 18




×