THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU
Lê Văn Lâm
1
. Khái niệm
Nội dung
. Đặc trưng - Đặc điểm
. Các loại trái phiếu
. Rủi ro và lợi suất
. Các loại giá trái phiếu
. Phát hành và giao dịch trái phiếu
. Thị trường trái phiếu quốc tế
2
Khái niệm
ü Trái phiếu (bonds;; notes) là một công cụ nợ
xác nhận cho việc nhà phát hành đã vay
người sở hữu trái phiếu một khoản nợ, do đó
phải có nghĩa vụ trả lãi (interest/the coupon)
định kỳ và hoàn trả vốn gốc (principal) tại một
thời điểm trong tương lai gọi là ngày đáo hạn.
ü Trong tiếng Anh, bills: công cụ nợ ngắn hạn;;
bonds/notes: công cụ nợ dài hạn.
ü Tại Việt Nam, trái phiếu: công cụ nợ dài hạn;;
tín phiếu: công cụ nợ ngắn hạn.
3
Đặc trưng trái phiếu
♦ Mệnh giá
♦ Lãi suất cuống phiếu
♦ Thời hạn
4
Mệnh giá (Face Value;; Par Value)
. Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in trên
tờ phiếu (nếu trái phiếu tồn tại dưới hình thức
các chứng chỉ), đại diện cho số vốn gốc được
hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn.
Ý nghĩa của mệnh giá
. Là số vốn gốc hoàn trả cho trái chủ tại thời
điểm đáo hạn.
. Là cơ sở để tính lãi trái phiếu định kỳ.
5
Số vốn huy động
Mệnh giá =
Số trái phiếu phát hành
Ví dụ: Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng,
bằng cách phát hành 10,000 trái phiếu. Vậy mỗi
trái phiếu có mệnh giá là 1,000,000 đồng.
Tại VN, mệnh giá trái phiếu được quy định là
100,000 đồng hoặc là bội số của 100,000 đồng.
Tại Mỹ, mệnh giá trái phiếu thường là $1000.
6
▪ Lãi suất cuống phiếu (Coupon Interest
Rates)
. Là lãi suất danh nghĩa quy định mức lãi nhà
đầu tư được hưởng định kỳ/ chi phí của nhà
phát hành.
. Công bố theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá
trái phiếu.
. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6
tháng/lần hoặc 1 năm/lần.
7
Số tiền lãi nhận được = Lãi suất cuống phiếu x Mệnh giá
▪ Ví dụ: Trái phiếu công ty A
- Mệnh giá: 1,000,000 đồng
- Mức lãi ghi trên trái phiếu: 9%/năm
♦ Trường hợp 1: Định kỳ trả lãi 1 năm/lần
Số tiền lãi nhận được = 9% x 1,000,000 = 90,000 đồng
♦ Trường hợp 2: Định kỳ trả lãi 6 tháng/lần
Số tiền lãi nhận được = 9%/2 x 1,000,000 = 45,000 đồng
8
LN
TRƯỚC
THUẾ
&
LÃI
VAY
(EBIT)
-‐ Lãi
vay
Thu
nhập
giữ
lại
trích
quỹ
LN
TRƯỚC
THUẾ
-‐ Thuế
TNDN
LN
RÒNG
-‐ Tổng
cổ
tức
cổ
phần
ưu
đãi
TỔNGTHU
NHẬP CỔ PHẦN
THƯỜNG
Tổng cổ tức cổ
phần thường
9
Kỳ hạn trái phiếu
Kỳ hạn trái phiếu là số năm mà theo đó người
phát hành hứa hẹn sẽ đáp ứng những điều kiện
của nghĩa vụ đối với trái chủ.
10
11
Đặc điểm trái phiếu
♦ Có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ phải hoàn lại
vốn gốc cho trái chủ.
♦ Tỷ suất lãi trái phiếu được xác định trước
và tính lãi trên mệnh giá.
♦ Trái chủ (bondholders) được ưu tiên hoàn
trả trước cổ đông (shareholders) khi công ty bị
giải thể, thanh lý tài sản.
12
Các loại trái phiếu
ü Trái phiếu ký danh (registered bonds):
thông tin về người sở hữu được ghi nhận
trong sổ phát hành của tổ chức phát hành;;
tên người sở hữu được in trên tờ phiếu nếu
trái phiếu tồn tại dưới dạng chứng chỉ, hoặc
được ghi nhận bằng tài khoản/ dữ liệu điện
tử trên máy tính.
ü Trái phiếu vô danh (bearer bonds): ngược
lại với trái phiếu ký danh.
13
Các loại trái phiếu
ü Trái phiếu được đảm bảo (secured bonds): là
dạng trái phiếu doanh nghiệp được đảm bảo bằng
tài sản của doanh nghiệp. Nếu được đảm bảo bằng
tài sản thế chấp (thường là bất động sản) thì được
gọi là mortgage bonds. Lưu ý: khái niệm này khác
với thuật ngữ “trái phiếu có bảo đảm” theo pháp luật
Việt Nam.
ü Trái phiếu không được đảm bảo (unsecured
bonds): là dạng trái phiếu doanh nghiệp không
được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp mà
chỉ được đảm bảo bằng uy tín của doanh nghiệp.
ü Tại Mỹ, trái phiếu vừa được đảm bảo bằng tài sản
và uy tín của nhà phát hành thì được gọi là
covered bonds.
14
Các loại trái phiếu
Một số dạng chứng khoán được đảm bảo
bằng tài sản (quá trình này còn gọi là chứng
khoán hóa – securitization):
ü
ü
ü
ü
ABSs (Asset-backed securities)
MBSs (mortgage-backed securities)
CMOs (collateralized mortgage obligations)
CDOs (collateralized debt obligations)
15
Các loại trái phiếu
ü Trái phiếu chiết khấu (zero coupon bonds/
discounted bonds): không trả lãi định kỳ và phát
hành với giá khá thấp so với mệnh giá.
ü Trái phiếu có lãi suất ổn định (fixed rate bonds):
là trái phiếu truyền thống với coupon cố định.
ü Trái phiếu có lãi suất thả nổi (floating rate
bonds): coupon thay đổi, thường bằng với một mức
lãi suất tham chiếu (ví dụ: LIBOR) cộng với phần bù
(spread). Tại mỗi kỳ trả coupon, tỷ suất lãi bằng lãi
suất tham chiếu tại thời điểm đó + phần bù.
16
Các loại trái phiếu
Trái phiếu lợi suất cao (high yield bonds/
junk bonds): là những trái phiếu của các tổ
chức phát hành bị đánh giá bởi các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm ở mức thấp dưới chuẩn
đầu tư (ví dụ từ mức BB trở xuống theo
Standard & Poor’s hoặc Ba trở xuống theo
Moody’s).
17
Trái phiếu chính phủ
(government bonds/ treasury bonds)
♦ Mục đích:
. Bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà
nước
. Quản lý lạm phát
. Tài trợ cho công trình, các dự án của Nhà nước
18
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI VIỆT NAM
. Xuất hiện lần đầu tiên ở thập niên 80 dưới hình
thức công trái
. Tháng 7/1994, Nghị định 72 quy định về việc phát
hành các loại trái phiếu được ban hành
. Năm 2005, phát hành thành công trái phiếu tại thị
trường chứng khoán New York
. Nghị định 141/2003
. Nghị định 01/2011
19
Trái phiếu chính quyền địa phương
(local authority bonds/ municipal bonds)
♦ Tổ chức phát hành: Chính quyền của các địa
phương. Tại Việt Nam là Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
♦ Mục đích: Huy động vốn để đầu tư xây dựng
các công trình mang tính công cộng như đường
xá, bến cảng, trường học, bệnh viện…
♦ Tại Mỹ, các thành phố, các bang, các hạt, các
quận,… có thể phát hành trái phiếu, gọi là trái
phiếu đô thị (municipal bonds)
20
Trái phiếu chính quyền địa phương
(local authority bonds/ municipal bonds)
ü Ra đời khoảng đầu thế kỷ 19 tại Mỹ, với sự kiện
phát hành của New York để xây kênh đào vào
năm 1812.
ü Nhiều thành phố phát hành vào khoảng những
năm 1840s để phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục
công và hệ thống đường sắt.
ü Theo luật pháp tại Mỹ, lãi nhận được thường
được miễn, giảm thuế thu nhập.
21
22
23
TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TẠI VIỆT NAM
. Việc phát hành TPCQĐP bắt đầu triển khai từ
đầu những năm 1990.
. TP.HCM là địa phương đầu tiên phát hành
loại trái phiếu này.
. Nghị định 141/2003/NĐ-CP ra đời quy định rõ
về việc phát hành TPCQĐP ra đời.
. Nghị định 01 ra đời năm 2011.
24
Điều kiện phát hành trái phiếu CQĐP tại VN
1. Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội
thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;; hoặc các dự án được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hoàn vốn. Các dự án
này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.
3. Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong
hạn mức dư nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Đối với các dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị
vốn vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án
không vượt quá tám mươi phần trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án
đó.
25