Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã đông quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHÙNG MINH HOÀNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
XÃ ĐÔNG QUAN, HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn


Phùng Minh Hoàng


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông - Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đàm Xuân
Vận, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý tài
nguyên, Phòng Đào tạo đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi
học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Văn phòng Đăng ký
đất đai, thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân
xã Đông Quan và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

Phùng Minh Hoàng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

CSDLĐC :

Cơ sở dữ liệu địa chính

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

CNTT:

Công nghệ thông tin

ELIS:

Hệ thống thông tin đất đai và môi trường

GIS:

Hệ thống thông tin địa lý

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GML:


Geography Markup Language

HSĐC:

Hồ sơ địa chính

TN &MT:

Tài nguyên và Môi trường

TT:

Thông tư

UBND:

Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ:

Văn phòng Đăng ký đất đai

XML:

Xtensible Markup Language


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan .....................................................43
Bảng 3.2. Kết quả cấp GCN trên địa bàn xã Đông Quan năm 2015 ........................44
Bảng 3.3. Thực trạng hồ sơ địa chính xã Đông Quan ...............................................44
Bảng 3.4. Các trường thông tin thuộc tính ................................................................53


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính...........................................10
Hình 1.2: CSDL địa chính đa mục tiêu (mô hình của Australia) ..............................14
Hình 1.3: Mô tả phân tích nhu cầu của các đối tượng liên quan đến việc sử dụng và
xây dựng CSDL .........................................................................................................21
Hình 1.4: Định hướng mô hình kiến trúc tổng thể CSDL đất đai đa mục tiêu ở
Việt Nam ...................................................................................................................22
Hình 1.5: Định hướng khai thác thông tin trong CSDL đất đai đa mục tiêu ............23
Hình 1.6. Trang web cung cấ p thông tin điạ chin
́ h trên mạng Internet
xã Đông Thành, huyê ̣n Biǹ h Minh, tỉnh Viñ h Long .................................................24
Hình 1.7. Tra cứu thông tin đất đai trên ma ̣ng Internet của tin̉ h Viñ h Long ............24
Hình 2.1 : Sơ đồ quy trình tổng quát xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ...................36
Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ...................40
Hình 3.2. Công tác chuẩn hóa bản đồ địa chính .......................................................50
Hình 3.3. Chuyển đổi dữ liệu không gian địa chính .................................................54
Hình 3.4. Các tham số chuyển đổi dữ liệu không gian .............................................55
Hình 3.5. Các tham số chuyển đổi dữ liệu từ excel ..................................................56
Hình 3.6. Các tham số chuyển đổi thuộc tính thửa đất .............................................57
Hình 3.7. Định dạng bộ hồ sơ cấp GCN dạng số ......................................................58

Hình 3.8. Nhập thông tin hồ sơ quét .........................................................................59
Hình 3.9. Rà soát dữ liệu không gian các thửa đất trong CSDL ...............................60
Hình 3.10. Rà soát dữ liệu thuộc tính các thửa đất trong CSDL ..............................60
Hình 3.11. Cập nhật thông tin trực tiếp trên CSDL địa chính xã Đông Quan ..........61
Hình 3.12. Xuất dữ liệu thuộc tính trên CSDL địa chính xã Đông Quan .................62
Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan – huyện Lộc Bình .....................63
Hình 3.14. Phân quyền quản trị và quyền người sử dụng .........................................64
Hình 3.15. Nhập thông tin đăng ký sử dụng đất .......................................................65


vi

Hình 3.16. In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................66
Hình 3.17. Chức năng xuất bộ Hồ sơ địa chính ........................................................66
Hình 3.18. Chức năng chỉnh lý biến động ................................................................67
Hình 3.19. Chỉnh lý biến động một thửa đất .............................................................67


vii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................v
MỤC LỤC ............................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................3
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính ..................................................................3
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính [16].......................................................3
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính .....................................................................4
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính .....................................4
1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính ..............................................................6
1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [15] ....................................................6
1.2.2. Nội dung cấu trúc của dữ liệu địa chính ........................................................8
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .............................................10
1.2.4. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải bảo đảm các yêu cầu .......11
1.2.5. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ..................................................12
1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới [1] .........................................12
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Australia .....................................................................12
1.3.2. Hồ sơ địa chính của Malaysia .....................................................................17
1.3.3. Những kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu hồ sơ địa chính các nước ...........18
1.4. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................18
1.4.1. Về ứng dụng và phát triển công nghệ: ........................................................18


viii

1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư và kết quả đạt được trong xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính ở nước ta trong thời gian qua.....................................................20
1.4.3. Định hướng về CSDL đất đai đa mục tiêu [5]: ...........................................21
1.5. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt Nam ...............................23
1.5.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính một số địa phương trong nước

...............................................................................................................................23
1.5.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại tỉnh Lạng Sơn ...................27
1.6. Một số phần mềm quản lý Hồ sơ địa chính đang áp dụng tại Việt nam hiện
nay .........................................................................................................................28
1.6.1.Phần mềm Famis – CaddB [9] .....................................................................28
1.6.2. Phần mềm CiLIS [9]....................................................................................29
1.6.3. Phầm mềm VILIS2.0 [9] .............................................................................29
1.6.4. Phầm mềm ELIS [18] ..................................................................................30
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................33
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................33
2.2.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hô ̣i và kết quả công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại xã Đông Quan .......................................................................................33
2.2.2. Thực tra ̣ng hồ sơ điạ chin
́ h xã Đông Quan..................................................33
2.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan .......................................33
2.2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn .........................................................................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan .................................................34
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................34
2.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ............................................................35
2.3.4. Phương pháp ứng dụng các phần mền tin học chuyên ngành để thiết kế, mô
hình hóa và chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu. .......................................35
2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế ..............................................................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................39
3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hô ̣i và kết quả công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại xã Đông Quan .......................................................................................39



ix

3.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................................39
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan năm 2015 .......................................43
3.1.3. Tình hình và kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã
Đông Quan.............................................................................................................43
3.2. Thực tra ̣ng hồ sơ điạ chiń h xã Đông Quan.....................................................44
3.2.1. Tình hình hồ sơ địa chính ............................................................................44
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình hồ sơ địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính xã Đông Quan .................................................................................45
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn46
3.3.1. Lựa chọn phần mềm ứng dụng để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .46
3.3.2. Kết quả công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu, số liệu ....................................48
3.3.3. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .......50
3.3.4. Xây dựng dữ liệu không gian địa chính xã Đông Quan ..............................53
3.3.5. Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính xã Đông Quan ................................55
3.3.6. Xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số .......................................57
3.3.7. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính ..............................................................59
3.3.8. Thử nghiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính ..............................63
3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ..........69
3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được ...........................................................................69
3.4.2. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, hạn chế ........................................70
3.4.3. Đề xuất các giải pháp ..................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................75
1. Kết luận .............................................................................................................75
2. Kiến nghị ...........................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần tất yếu không thể thiếu để hình thành nên quốc gia, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng [6].
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống quản lý đất đai là sử dụng tài nguyên đất một
cách hợp lý và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu phát triển
kinh tế và công bằng xã hội, tài nguyên đất được bảo vệ tốt. Vì vậy việc xây dựng
một hệ thống quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm vụ cần thiết nhằm mang lại lợi
ích thiết yếu cho phát triển kinh tế, tạo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Trong công nghệ quản lý hệ thống tư liệu địa chính, nhiều nghiên cứu phát
triển công nghệ đã được ứng dụng, nhiều hệ thống phần mềm trợ giúp cho công tác
quản lý đất đai đã ra đời. Trong đó nổi lên là phần mềm ELIS với mục tiêu nhằm
xây dựng hệ thống quản lý trên cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh phục vụ công tác
đăng ký cấp GCNQSD đất, đồng thời phục vụ trực tiếp công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên toàn địa bàn huyện Lộc Bình. Để triển khai được, cần hình thành một
hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ từ bản đồ địa chính số, hệ thống dữ liệu thông tin hồ
sơ địa chính số, thống nhất tích hợp từ bản đồ địa chính chính quy. Tích hợp thành
hệ thống CSDL bản đồ và hồ sơ địa chính. Việc ứng dụng triển khai hệ thống phần
mềm đồng bộ, chuẩn hóa theo định hướng
Lộc Bình là một huyện nằm ở phía đông tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện
Cao Lộc, phía tây giáp huyện Chi Lăng, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông
Nam giáp huyện Đình Lập, phía đông bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc). Cơ sở dữ
liệu bản đồ, HSĐC và công tác quản lý tư liệu địa chính giữ vai trò quan trọng trong

công tác Quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở Lạng
Sơn nói chung, của huyện Lộc Bình và xã Đông Quan nói riêng vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế và cần phải giải quyết [19].


2

Với mong muốn làm tốt công tác quản lý đất đai trên địa bàn hoạt động góp
phần giải quyết vấn đề thực tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số, phục vụ công tác quản lý
đất đai tại xã Đông Quan và đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống HSĐC
tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại xã Đông Quan.
- Đánh giá thực trạng hệ thống bản đồ và HSĐC của xã Đông Quan, huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số và ứng dụng phần mềm ELIS
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thử nghiệm vận hành quản lý, khai
thác sử dụng CSDL.
- Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế nhằm nâng cao năng lực công tác hoàn thiện hồ sơ, hoàn thiện hệ thống
CSDL địa chính số tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực tiễn, giải quyết nhu cầu
quản lý đất đai tại địa phương: Xây dựng và vận hành hệ thống bản đồ và các thuộc
tính hồ sơ địa chính số trên địa bàn xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính [16]
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai. Hồ
sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Theo thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính, thành phần HSĐC gồm: Bản đồ địa
chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu
GCNQSD đất được lập dưới dạng giấy và dạng số.
- Bản đồ địa chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động
đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là
CSDL địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in
trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Địa phương chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính thì được tiếp tục sử dụng HSĐC dạng giấy.
CSDL địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính
địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin: thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các
thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai
+ Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng của các thửa đất;

+ Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông, ngòi, kênh,
rạch, suối; Hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; Hệ thống
đường giao thông gồm: đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín;


4

+ Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới
và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình;
+ Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung: Sổ mục kê
đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại “Điều 47 của
Luật Đất đai’’ [6] bao gồm các thông tin:
+ Thửa đất gồm: mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập BĐĐC;
+ Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có
ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã đối tượng, diện tích của hệ thống
thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín;
+ Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
+ Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa
vụ tài chính về đất đai;
+ Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay
đổi về thửa đất, về người sử dụng đất.
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy
chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh
lý HSĐC theo thông tư thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;


5

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ
bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng CSDL địa chính, lập và chỉnh lý HSĐC ở
địa phương;
- Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Quản lý và vận hành CSDL địa chính;
+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính
địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận
của cấp tỉnh;
+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã sử dụng;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện việc
lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai, một (01) bộ gửi UBND cấp xã để phục vụ yêu cầu quản
lý đất đai tại địa phương nơi có đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng

nhận của cấp huyện;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện việc
cập nhật, chỉnh lý HSĐC trên giấy theo quy định của Thông tư thông tư số
24/2014/TT-BTNMT.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm hỗ trợ người dân trong kê khai hồ sơ, Tra
cứu vào HSĐC trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử
dụng đất.
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính và
xây dựng CSDL địa chính, được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.


6

1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính

1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [15]
Cơ sở dữ liệu địa chính là một CSDL địa lý chuyên ngành; đối tượng quản lý
của nó là thửa đất, thuộc tính của thửa đất, các đối tượng chiếm đất trên bề mặt tự
nhiên nhưng không hình thành thửa đất.
Như vậy, một hệ thống Cơ sở dữ liệu địa chính nếu xét dưới góc độ công
nghệ thì hệ thống bao gồm:
- Thiết bị phần cứng và thiết bị ngoại vi.
- Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích.
- Cơ sở dữ liệu.
- Con người vận hành.
1.2.1.1. Phần cứng - Máy tính và các thiết bị ngoại vi
Về cơ bản hệ thống thiết bị phần cứng của một hệ thống thông tin địa lý bao
gồm các phần chính là Bộ xử lý trung tâm (CPU), các thiết bị đầu vào như bàn số
hoá, máy quét, các thiết bị thu nhận thông tin điện từ.. các thiết bị lưu trữ (bộ nhớ

ngoài), thiết bị hiển thị (màn hình), thiết bị in (máy vẽ)..v.v..
Máy tính còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) được nối với thiết bị chứa bộ
nhớ ngoài (ổ đĩa) để chứa không gian lưu trữ số liệu và các chương trình.
Máy số hoá hoặc thiết bị chuyên dụng khác có nhiệm vụ chuyển hoá các số
liệu từ bản đồ và các tư liệu thành dạng số rồi đưa vào máy tính.
Máy vẽ (Plotter) hoặc các loại thiết bị tương tự khác được sử dụng để xuất
dữ liệu ở dạng số trên màn hình hoặc trên nền vật liệu in.
Sự liên hệ nội bộ bên trong máy tính giữa các cấu thành của phần cứng cũng
có thể được thực hiện thông qua hệ thống mạng với các đường dẫn dữ liệu đặc biệt.
Người sử dụng các thiết bị máy tính và liên kết với các thiết bị ngoại vi khác
như máy in, máy vẽ, máy số hoá và các thiết bị ngoại vi khác thông qua một thiết bị
hiển thị hình ảnh (Video Display Unit - VDU) để cho phép các sản phẩm đầu ra
được hiển thị nhanh chóng.


7

1.2.1.2. Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích
Hệ thống phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần
mềm ứng dụng. Các phần mềm trong lĩnh vực hệ thống thông tin địa chính phải bảo
đảm được chức năng sau:
Các dữ liệu không gian thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như bản đồ,
tư liệu địa chính số liệu đo ngoại nghiệp .... phải có được chức năng liên kết và xử
lý đồng bộ.
Có khả năng lưu trữ, sửa chữa đồng bộ các nhóm dữ liệu địa chính phục vụ
các phân tích tiếp theo và còn cho phép biến đổi nhanh và chính xác các dữ liệu
không gian. Đảm bảo các khả năng phân tích ở các trạng thái khác nhau, có khả
năng thay đổi cấu trúc dữ liệu phục vụ người dùng, các nguyên tắc để kết nạp các
sản phẩm, các biện pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và các nguyên tắc xử lý
chuẩn các thông tin theo không gian, thời gian cũng như theo các kiểu mẫu thích

hợp khác.
Các dữ liệu phải có khả năng hiển thị toàn bộ hoặc từng phần theo thông tin
gốc, các dữ liệu nếu đã qua xử lý cần phải thể hiện tốt hơn bằng các bảng biểu hay
các loại bản đồ địa chính. Chính vì vậy, có thể định nghĩa phần mềm như sau:
Phần mềm có thể chia làm hai lớp:
- Lớp phần mềm mức thấp: Hệ điều hành cơ sở;
- Lớp phần mềm mức cao: Các chương trình ứng dụng, dùng thực hiện việc
thành lập bản đồ và các thao tác phân tích không gian địa lý.
Vai trò, đặc tính phần mềm được gắn liền với kiến trúc của phần cứng sử
dụng trong máy tính và sự tiến bộ của công nghệ tin học. Ngày nay phần lớn các
phần mềm GIS là giao diện thân thiện với người sử dụng.
1.2.1.3. Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính, bao gồm
* Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Phần trung tâm của hệ thống là CSDL, nó là một hệ thống các thông tin được
lưu trữ dưới dạng số. Vì CSDL có mối liên quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt
trái đất nên nó gồm hai yếu tố:


8

- CSDL không gian: Mang tính địa lý thể hiện hình dạng, vị trí, kích thước
và các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
- CSDL thuộc tính: Không mang tính địa lý, thể hiện đặc tính hay chất
lượng các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
Ví dụ: Trên bản đồ Hiện trạng sử dụng đất thì hình dạng, vị trí, kích thước và
toạ độ các điểm đặc trưng của lô đất, thửa đất chính là CSDL không gian, còn diện
tích, loại đất, mục đích sử dụng và tất cả các đặc điểm tính chất thuộc lô đất đó đều
là CSDL thuộc tính. Trong đó có những dữ liệu thuộc tính có thể được tính trực tiếp
từ CSDL không gian như diện tích, chu vi,... còn đại đa số các thuộc tính khác thì

phải trực tiếp điều tra, phân loại chúng.
* Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.
Nhập dữ liệu là biến đổi các dữ liệu dưới hình thức bản đồ, các quan trắc đo
đạc ngoại nghiệp và các máy cảm nhận ( bao gồm các máy chụp ảnh hàng không,
vệ tinh và các thiết bị ghi) thành dạng số.
Hiện nay, đã có một loạt các công cụ máy tính dùng cho mục đích này, bao
gồm đầu tương tác và thiết bị hiện hình (VDU), bàn số hóa (Digitizer), danh mục
các tập số liệu trong tập văn bản, các máy quét (Scanner) và các thiết bị cần thiết
cho việc ghi số liệu đã viết tên phương tiện từ như băng hoặc đĩa từ. Việc nhập dữ
liệu và kiểm tra dữ liệu là rất cần thiết cho việc xây dựng CSDL địa lý.
1.2.1.4. Con người vận hành
Một hệ thống CSDL đương nhiên quan hệ mật thiết với Người sử dụng các
thiết bị từ hệ thống phần cứng, phần mềm điều khiển các thiết bị. Con người xây
dựng tạo ra hệ thống dữ liệu tổ thức và phân tính dữ liệu hiển thị hình ảnh tạo ra các
sản phẩm đầu ra…
Tất cả các yếu tố trên có liên kết và quan hệ chặt chẽ tạo nên một tổ chức hệ
thống CSDL.
1.2.2. Nội dung cấu trúc của dữ liệu địa chính
a) Nội dung dữ liệu địa chính: Dữ liệu địa chính gồm các nhóm dữ liệu:


9

- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai và tài sản gắn
liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của
thửa đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng của
thửa đất, tài sản gắn liền với đất; hạn chế quyền, nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất; giao dịch về đất, tài sản gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về
hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
về hệ thống đường giao thông;
- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới hành chính
các cấp;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân cư, biển
đảo và các ghi chú khác;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không gian
và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ đo
vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: Gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính về
đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch
giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
b) Cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính:
Mỗi nhóm thông tin trong nội dung dữ liệu địa chính được thể hiện cụ thể
thông qua cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu.


10

Nhóm dữ liệu về
biên giới, địa giới

Nhóm dữ liệu về

giao thông

Nhóm dữ liệu về
thủy hệ

Nhóm dữ liệu
về điểm khống
chế toạ độ và
độ cao

Nhóm dữ liệu
về quyền

CSDL Địa chính
Nhóm dữ liệu về
quy hoạch

Nhóm dữ liệu
về người

Nhóm dữ liệu về
thửa đất

Nhóm dữ liệu
về tài sản

Nhóm dữ liệu về
địa danh và ghi
chú


Hình 1.1: Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội dung
thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định [16],
+ Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả
của quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa chính
khác có liên quan.
+ Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả đo
đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính
khác có liên quan;
- Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
+ Giấy chứng nhận;
+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định;


11

+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng
nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC của thửa đất hoặc một khu
đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất,
tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được
thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất khi biết vị
trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc
tính địa chính thửa đất;

+ Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các
tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích
thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng,
thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền
của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về sử
dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Dữ liệu trong CSDL địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
1.2.4. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải bảo đảm các yêu cầu
- Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ
liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 04 [14] ;
- Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa
chính trên nguyên tắc chỉ được thể hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với
quyền truy nhập thông tin trong CSDL;
- Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;
- Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến
động về sử dụng đất trong lịch sử;
- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất


12

đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng
thửa đất; trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng
chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết bị nhớ;
- Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác, phần
mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
1.2.5. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Việc xây dựng CSDL địa chính trên phạm vi cả nước được ưu tiên thực

hiện theo thứ tự dưới đây:
+ Đối với các phường, thị trấn phải được thực hiện trước năm 2010;
+ Đối với các xã ở đồng bằng, trung du phải được thực hiện trước năm 2015;
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn
thì có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành cho các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng,
trung du;
- Trong thời gian chưa xây dựng CSDL địa chính thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp địa phương chưa lập HSĐC trên giấy thì khi thực hiện cấp
GCN, đăng ký biến động về sử dụng đất phải lập, chỉnh lý HSĐC trên giấy ở cả cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo quy định [16].
+ Trường hợp địa phương đã lập HSĐC trên giấy theo quy định trước ngày
Thông tư 24 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng, cập nhật và chỉnh lý biến động
về sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 24.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường và các ngành có liên quan lập và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây
dựng CSDL địa chính bảo đảm theo đúng lộ trình hướng dẫn tại Thông tư số 24 để
đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của địa phương.
1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới [1]
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Australia
Trong suốt quá trình lịch sử từ khi còn là thuộc địa của Ạnh cho đến khi là
một quốc gia độc lập năm 1901, những quy định về pháp luật nói chung cũng như
về quản lý đất đai nói riêng của Australia đều mang tính kế thừa và phát triển một


13

cách liên tục, không có sự chuyển tiếp hay gián đoạn do sự thay đổi của các chế độ
chính trị khác nhau. Đây cũng là một điều kiện khách quan thuận lợi khiến cho luật
pháp, chính sách, quy định về quản lý, sở hữu đất đai của nước này có tính nhất
quán, kế thừa lịch sử và ngày càng hoàn thiện. Đồng thời ý thức tôn trọng pháp luật

của người dân, các tổ chức cũng được nâng cao.
Ngay từ năm 1958 trên toàn liên bang, Australia đã áp dụng thống nhất hệ
thống kê khai đăng ký Torren. Việc áp dụng sớm và thống nhất một hình thức kê
khai đăng ký đã giúp cho hệ thống hồ sơ địa chính của Ôxtralia đến thời điểm hiện
tại đảm bảo tính thống nhất và hoàn thiện. Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ
sở hữu sẽ được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu vĩnh viễn. Dưới đây là một số hệ
thống đang được áp dụng tại các bang của Australia:
a) Bang Tây Úc:
Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc WALIS (West Australia Land
Information System) được thiết lập từ năm 1981, đã trở thành HTTT đất đai sớm
nhất tại Úc sử dụng công nghệ HTTT địa lý trong việc xây dựng HTTT đất đai. Để
xây dựng một HTTT đất đai hiện đại và hiệu quả, một số nguyên tắc chính đã được
đề ra khi tiến hành xây dựng hệ thống, bao gồm: Thông tin là tài sản có giá trị; hệ
thống phải đáp ứng mục tiêu đề ra và người khai thác hệ thống trở thành mục tiêu
quan tâm; thông tin thu thập một lần, sử dụng nhiều lần; phải có sự kết hợp thông
tin, chia sẻ tài nguyên với giá trị gia tăng; chi phí duy trì, bảo dưỡng hợp lý, hiệu
quả; có đăng ký phân quyền, bảo mật, duy trì mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý
thông tin.
Với lịch sử trên 30 năm, WALIS đã đạt được nhiều thành công trong việc xử
lý các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin địa lý cũng như thông tin đất đai, hỗ
trợ tích cực cho cơ chế truy cập thông tin đất đai. Điều này được thể hiện qua mối
quan hệ giữa công tác quản lý, lưu trữ thông tin, thương mại, siêu dữ liệu và phân
quyền truy cập thông tin của hệ thống.
Trung bình trong một ngày hệ thống này đã giúp xử lý khoảng 4500 trường
hợp tra cứu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất. Hình 1.2


14

là khái niệm cung cấp thông tin của CSDL địa chính đa mục tiêu ở Australia. Như

đã nêu ở trên mô hình này rất phù hợp cho các nước đang phát triển vì hầu hết các
nước này đang từng bước xây dựng và phát triển CSDL địa chính, hoàn thiện dần
CSDL quản lý đất đai; dạng mô hình này phù hợp và thích ứng về cả hai mặt tích tụ
thông tin và trình độ công nghệ thông tin.

Hình 1.2: CSDL địa chính đa mục tiêu (mô hình của Australia)
b) Bang Victoria:
Tại Bang Victoria, một HTTT đất đai đã được phát triển với mô hình hiện
đại nhằm cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai, bất động sản trực tuyến qua mạng
Internet. Theo thống kê, chỉ có khoảng 10% lượng giao dịch hàng năm được thực
hiện theo hình thức “mặt đối mặt” giữa cán bộ thực hiện giao dịch và người dân, tổ
chức có nhu cầu; khoảng 90% số giao dịch còn lại được thực hiện trong vòng 24h
qua hệ thống cung cấp dịch vụ HTTT đất đai.
Trung tâm thông tin đất đai: Là một đơn vị dịch vụ của ngành quản lý đất
đai Bang Victoria, cung cấp các dịch vụ truy cập thông tin và các dịch vụ có liên
quan như thực hiện các giao dịch đất đai và bất động sản, quy hoạch và phát triển
quỹ đất. Ngoài ra, Trung tâm cũng là đơn vị cung cấp các dịch vụ về ảnh hàng


15

không, ảnh viễn thám nhằm các mục đích từ thương mại đến kiểm soát ô nhiễm,
chống khủng bố và các dịch vụ khác.
Hệ thống đăng ký đất đai Bang Victoria được thực hiện dựa trên nguyên tắc
bảo hộ của nhà nước về những gì nhà nước đã chứng nhận trên giấy chứng nhận
quyền sở hữu. Hệ thống đăng ký có vai trò và chịu trách nhiệm về quản lý giấy
chứng nhận sở hữu đất đai theo Bộ Luật chuyển nhượng đất đai năm 1958, được
sửa đổi, bổ sung năm 1998.
Hệ thống cung cấp dữ liệu đất đai LANDATA® là dịch vụ trực tuyến cung
cấp thông tin về đất đai ở tiểu bang Victoria. Các lĩnh vực hoạt động của

LANDATA® bao gồm: tìm kiếm thông tin về GCN quyền sở hữu đất và các giấy tờ
liên quan theo quy định của pháp luật, các chỉ số liên quan, GCN về tài sản, thông
tin về tài sản, GCN quy hoạch và chất lượng dữ liệu.
Trong những năm vừa qua, đã có những gia tăng đáng kể trong hoạt động
của LANDATA® về tìm kiếm các thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
từ 10% tương đương với 0,8 triệu lượt tìm kiếm năm 1998 tăng lên 100% tương
đương với 2,2 triệu lượt tìm kiếm gần đây.
Hệ thống giao dịch đất đai điện tử tại Victoria đã được xây dựng và vận
hành trong nhiều năm với các thành tựu đặc biệt. Theo thống kê, có trên 90% các
giao dịch đất đai được thực hiện thông qua công cụ điện tử trực tuyến, chỉ có dưới
10% giao dịch được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người giao dịch với
các cán bộ của ngành quản lý đất đai Victoria. Hệ thống giao dịch đất đai điện tử
cho phép việc tổ chức các giao dịch được minh bạch, hiệu quả, tăng cường cải cách
thủ tục hành chính của chính quyền.
Mục tiêu chính của hệ thống là cung cấp các dịch vụ đăng ký giao dịch bất
động sản thông qua việc giải quyết các giao dịch bất động sản, các dịch vụ về đăng
ký định cư cũng như tái định cư.
Các thành phần chính của hệ thống giao dịch đất đai điện tử gồm:


×