Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tieu luan cong tac xa hoi công tác an sinh xã hội thực trạng và giải pháp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.37 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng có cuộc sống đầy đủ,
chất lượng và tiện nghi hơn. Song do những điều kiện, ý do khác nhau, con
người không thể nào tránh khỏi quy luật “sinh, lão, bệnh, tử”, cuộc sống luôn
xuất hiện những rủi ro, biến động khó lường từ các hoạt động của con người,
thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, và quá trình phát triển khác nhau của xã hội.
Những điều này tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của con người, để tồn
tại và phát triển, con người đã có rất nhiều biện pháp để khắc phục khó khăn.
An sinh xã hội ra đời đã ngăn chặn phần nào và hạn chế bớt những khó khăn,
rủi ro đối với cuộc sống của con người.
Công tác xã hội là một nghề chuyên môn, được ra đời vào khoảng đầu
thế kỷ XX ở nhiều nước trên thế giới. Từ đó, nó đã góp phần đáng kể vào
thành tựu lĩnh vực an sinh xã hội của các nước này trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội, tạo sự an sinh cho mọi người dân, đặc biệt là những cá nhân,
gia đình, nhóm xã hội yếu thế. Ở nước ta, tuy hoạt động mang tính chất công
tác xã hội có từ rất sớm với nội dung phong phú, hình thức đa dạng nhưng
cho đến nay chưa được coi là nghề chuyên môn như những nghề khác. Vì vậy,
đối với nước ta, đảm bảo an sinh xã hội ngày càng tốt hơn là một chủ trương,
nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện truyền thống hỗ trợ, tương
thân, tương ái từ xa xưa và là bản chất tốt đẹp của chế độ của Nhà nước ta, nó
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước trong thời
đại ngày nay.
Vậy công tác an sinh xã hội là gì, thực trạng và giải pháp để nâng cao
cuộc sống của người dân, đảm bảo xã hội công bằng hơn. Nhận thức sự cần
thiết và tầm quan trọng của vấn đề đó tôi chọn đề tài “Công tác an sinh xã
hội - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận hết môn
học.
1


NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
VÀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau về công tác xã hội,
nhưng có thể định nghĩa khái quát công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là
một ngành, một nghề, một khoa học ứng dụng quan tâm đến mối quan hệ giữa
người với người nhằm mục đích giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu
thế phục hồi các chức năng xã hội và giúp họ cách thức tự giúp bản thân
mình. Cách thức thực hiện thông qua lực lượng những cán bộ công tác xã hội
có kiến thức chuyên môn, có kỹ năng nghề nghiệp, giàu tình cảm để biến các
chính sách an sinh xã hội thành các dịch vụ xã hội cụ thể nhằm giúp đỡ các
đối tượng của mình.
Công tác xã hội nhằm đạt được những mục tiêu: Giúp mọi thành viên
nâng cao năng lực, khả năng tự ứng phó với vấn đề và kỹ năng giải quyết
những khó khăn của họ. Giúp mọi người tiếp cận các nguồn hỗ trợ, các dịch
vụ xã hội cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng cường mối liên hệ giữa các
thành viên xã hội nhằm tạo sự phát triển hài hoá giữa các cá nhận và xã hội.
Góp phần ngăn ngừa, giải quyết và phòng chống các vấn đề xã hộ xảy ra. từ
đó, giảm bớt những người khác biệt giữa các thành viên tiến tới công bằng xã
hội. Phát hiện những vấn đề xã hội, đòng góp và việc tạo ra chính sách mới để
giải quyết vấn đề đó hoặc tu chỉnh những chính sách đang có sẵn.
Mục đích của an sinh xã hội tạo lập sự công bằng xã hội và sự quan
trọng cho mọi người dân trên cơ sở một xã hội ổn định và phát triển.

2


Hoạt động công tác xã hội là phương tiện đê thực hiện mục đích của an
sinh xã hội.

1.1.2. Khái niệm về An sinh xã hội
An sinh xã hội theo nghĩa chung nhất là sự đảm bảo thực hiện các
quyền của con người được sống trong hoà bình được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp, được bình đẳng
trước pháp luật, được học tập, được có việc làm, có nhà ở, được đảm bảo thu
nhập để thoả mãn nhu cầu thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già... Theo
nghĩa hẹp, An sinh xã hội được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số điều
kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm
hoặc mất thu nhập do giả hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, cho
những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ coi, người tàn tật và những người bị
thiên tai, dịch hoạ.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: An sinh xã hội là
sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện
pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kính tế và xã hội do bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thất nghiệp, thương tật, tuổi già
và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đông con.
Như vậy về mặt bản chất An sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập
đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua
các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên
trong xã hội và vì vậy mạng tính xã hội và tình nhân văn sâu sắc.
Nếu như an sinh xã hội là hệ thống các chính sách, chương trình, dịch
vụ xã hội nhằm bảo đảm an sinh cho con người và xã hội thì công tác xã hội
như một công cụ để chuyển giao, triển khai các chính sách, chương trình, dịch
vụ xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu của an sinh xã hội.
1.2. Các bộ phận cấu thành của An sinh xã hội
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
3



Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, nếu không có
BHH thì không có một nền an sinh xã hội vững mạnh. Có thể hiểu BHXH là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả
năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH , nhằm góp phần
bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.2.2. Trợ giúp xã hội
Đó là sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những
trường hợp bất hạnh, rủi ro, ngèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền
hoặc bằng các điều kiện và cácphương tiện thích hợp để đối tượng được giúp
đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm
hoà nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng.
1.2.3. Trợ cấp gia đình
Trong hệ thống an sinh xã hội của nhiều nước quy định chế độ BHXH
dựa trên những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia
đình.
Những phương pháp áp dung bao gồm việc sử dụng cơ cấu thuế để gắn
trách nhiệm gia đình. Người không có con phải nộp thuế cao hơn những
người có con, người ít con phải nộp thuế nhiều hơn người đông con.
1.2.4. Các quỹ tiết kiệm xã hội
Ngoài BHXH, trong hệ thống an sinh xã hội của nhiều nước có tổ chức
các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân.
Những đóng góp được tích tụ dùng để chi trả cho thành viên khi sự cố
xảy ra. Đóng góp và khoản sinh lời được chi trả một lần theo những quy định.
4



Từng cá nhân nhận khoản đóng góp của mình và khoản sinh lời, không chia
sẻ rủi ro cho người khác.
1.2.5. Các dịch vụ xã hội được tài trợ bằng các nguồn vốn công cộng
Trợ cấp cơ bản cho mọi cư dân hoặc tất cả những người đã từng làm
việc trong khoảng thời gian nhất định. Trợ cấp này không liên quan đến tài
sản trước đó của người thu hưởng, các chế độ được chi trả từ ngân sách nhà
nước.
1.3. Bản chất và tình tất yếu khách quan của an sinh xã hội
An sinh xã hội trước hét đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình. Sự bảo vệ này được thực hiện qua các biện pháp công cộng.
Mục đích cảu sự bảo vệ này nhằm giúp đỡ các thành viên của xã hội trước
những biến cố, rủi ro xã hội.
Như vậy, bản chất của an sinh xã hội là góp phần bảm đảm thu nhập và
đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông
qua các biện pháp cộng cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên
trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tình nhân văn sâu sắc.

5


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng an sinh xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng chung hiện nay
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều
thách thức, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế còn thấp, tỉ lệ thất nghiệp
của thanh niên còn cao, tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc của
người dân, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội còn thấp, … . Đây là
một số đặc điểm chính trong thực trạng an sinh xã hội ở nước ta trong giai

đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ASXH ở nước ta hiện nay đã mang lại một số kết
quả, thành tựu mang dấu ấn đặc trưng của mình. Nhìn vào thực trạng ASXH
hiện nay ta phải tìm ra cách phát huy những thành tựu, mặt tốt của nó. Đồng
thời khắc phục những bất cập, thiếu sót của ASXH hiện nay. Hệ thống các
chính sách ASXH của Việt Nam hiện nay gồm nhiều vấn đề. Một số là thực
trạng của các vấn đề đó hiện nay
2.1.1.1. Nhóm các chế độ bảo hiểm xã hội:
Mặc dù được tạo điểu kiện nhưng thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận
người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt là khu vực ngoài nhà
nước. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là do công tác tổ
chức thực hiện các chế độ của BHXH còn nhiều bất cập dẫn đến việc thực thi
các qui định của Luật bảo hiểm còn nhiều hạn chế.
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành gồm 03 loại bảo hiểm, gồm BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, và bảo hiểm thất nghiệp đã tạo cơ hội cho người lao
động tham gia bảo hiểm.
Sau khi triển khai thực hiện BHXH tự nguyện, số người tham gia đã
tăng lên đáng kể. Nguồn thu quỹ BHXH tự nguyện ước tính đạt 69,5 tỷ đồng
và chi khoảng 10,9 tỷ đồng năm 2009.

6


Công tác quản lý ngày càng đi vào nề nếp, công tác giám sát ngày càng
tăng cường, mạng lưới thu chi ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận chưa tham gia BHXH bắt buộc, Nói về
bảo hiểm thất nghiệp, luật chỉ cho phép đơn vị sử dụng lao động có sử dụng
từ 10 lao động trở lên mới được tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Điều này làm
hạn chế khả năng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động làm cho
doanh nghiệp nhỏ.
Một bộ phận lớn người lao động không có khả năng tham gia BHXH tự

nguyện do không có cơ hội được hưởng lương hưu khi đến tuổi về hưu vì điều
kiện phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
2.1.1.2. Nhóm các chế độ trợ cấp xã hội:
Cứu trợ xã hội đối với những người nghèo, người không may bị rủi ro
trong cuộc sống gồm chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp:
cách xác định tai nạn lao động như hiện nay là chưa rõ ràng. Có khả năng
phát sinh tiêu cực trong thực hiện trợ cấp này.
Trợ cấp ưu đãi người có công đã đạt hiệu quả tích cực. Đã chi trả chế
độ trợ cấp 1 lần cho người hoạt động kháng chiến được nhà nước khen tặng
Huy chương. Hoàn thành trợ cấp ưu đãi một lần cho thương binh, thân nhân
liệt sỹ, lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng … tiếp tục hưởng trợ
cấp ưu đãi hàng tháng.
Ngoài chế độ trợ cấp thường xuyên, người có công được ưu đãi nhiều
mặt của đời sống xã hội. Một số chế độ ưu đãi được hướng dẫn và thực hiện
như BHYT, giáo dục đào tạo và một phần của chế độ ưu đãi nhà, đất.
Đặc biệt, nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 67/2007NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đã mở rộng đến các đối tượng tàn tật nặng
không có khả năng lao động không chỉ ở các hộ nghèo.
2.1.1.3. Nhóm các chương trình xã hội khác:

7


Xóa đói giảm nghèo: Các chính sách, chương trình giảm nghèo trong
thời gian qua đã đóng góp vai trò quan trọng trong bảo đảm ASXH cho người
nghèo, hộ nghèo, địa bàn nghèo. Hệ thống chính sách giảm nghèo tương đối
toàn diện, tập trung vào các vùng đặc thù, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc,
miền núi.
Giảm nghèo được thực hiện đồng thời trên 3 phương diện: Tăng cường

tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề. Hỗ trợ chính sách phát triển
thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi. Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho xã đặc biệt khó khăn.
Tuy nhiên, một số hộ nghèo vẫn không được hưởng các chính sách do
bị hạn chế điều kiện tham gia.Các chính sách thiên về hỗ trợ bằng tiền và hiện
vật hơn là tạo cơ hội việc làm cho người nghèo tự vương lên. Tuy đã có các
chính sách miễn giảm học phí, tặng sách tập cho con em hộ nghèo, nhưng
nhìn chung chi phí còn lại họ phải chịu còn cao vượt mức khả năng chi trả.
Nên một bộ phận con em hộ nghèo vẫn chưa hoàn thành phổ cập giáo dục. Hỗ
trợ y tế còn nhiều bất cập.
Về y tế: song song với phát triển dịch vụ khám chửa bệnh, các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại các vùng nghèo, đối vơi hộ nghèo ngày càng phát triển
dưới nhiều hình thức như việc thiết lập các tổ, đội y tế lưu động đi khám,
chữa bệnh, thực hiện các hoạt động phòng bệnh theo định kỳ ở nông thôn,
bản. Tuy vậy, Các trạm y tế ở các xã chất lượng còn thấp, mới có trên 50% xã
có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ y bác sĩ còn thiếu, các trang thiết bị
không đảm bảo chất lượng.
Về giáo dục: các mô hình giao dục tập trung, trường bán trú dân nuôi,
giáo dục từ xa, từng bước được mở rộng dưới nhiều hình thức với sự tham gia
của nhiều đối tượng xã hội. Tuy nhiên, phòng học cho học sinh các cấp nhất
là ở vùng cao còn tạm bợ.

8


Về điện sinh hoạt: Hệ thống điện ở vùng sâu, vùng xa từng bước được
nâng cấp, đồng thời được mở rộng phạm vi bao phủ. Tuy nhiên, vẫn còn số hộ
gia đình người dân tộc vẫn chưa có điện .
Về nước sạch và vệ sinh môi trường: Hệ thống cung cấp nước sinh
hoạt cho người dân, nhất là người dân nông thôn vùng sâu, vùng xa được cải

thiện thông qua các chương trình nước sạch quốc gia, của UNICEF. Tuy
nhiên, vẫn còn hộ dân tộc thiểu số chưa có nước sinh hoạt. Đại bộ phận dân
cư nông thôn vẫn còn phải sử dụng các nguồn nước không đảm bảo và sống
trong điều kiện vệ sinh thấp kém.
2.1.2. Kết quả của ASXH
2.1.2.1. Kết quả:
Cho hộ nghèo vay vốn sản xuất, kinh doanh. Đã giúp nhìều hộ gia đình
tự thoát nghèo và không bị tái nghèo. Xây dựng trường học, trường dạy nghề
giúp tăng trình độ tri thức, nhận thức của người dân. Xây dựng nhiều bệnh
viện, trạm xá kể cả ở những vùng nông thôn, núi,… Nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân, giảm khỏang cách giàu, nghèo trong nước.
Hội chữ thập đỏ họat động khá mạnh, đi tới những vùng khó khăn hỗ
trợ về nhiều mặt. Hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật, thành lập quỹ dành
cho ngưởi tàn tật. Xây dựng những chương trình di dân, xóa đói giảm nghèo
đã đáp ứng về phân bố nguồn nhân lực, ổn định đởi sống cho đồng bào dân
tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng
Mở rộng phạm vi đối tượng tham gia các hình thức BHXH và BHYT.
Hàng năm cứu trợ đồng bào miền trung gặp thiên tai ( bão tố, lũ lụt,..). Thành
lập quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam, … Đưa ra chính sách ưu đãi đối
với thương binh, bệnh binh, những người tham gia kháng chiến và con đẻ của
họ bị nhiễm chất độc da cam, chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia
đình có công Cách mạng. Chính sách đối với người cao tuổi, đối với bà mẹ và
trẻ em. Các chính sách trợ cấp đối với hộ nghèo, ngưởi thất nghiệp,…
2.1.2.2. Hạn chế, bất cập của ASXH
9


Hệ thống ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự liên kết và
hỗ trợ nhau. Một số chính sách ASXH còn tồn tại những bất hợp lý. Chưa có
các chính sách ASXH đặc thù và phù hợp với dân cư nông thôn và các vùng

dân tộc, miền núi có điều kiện sống khó khăn. Diện bao phủ của hệ thống còn
chưa cao, tập trung vào các thành phố lớn và các tỉnh đồng bằng nơi có hoàn
cảnh sống thuận lợi, chưa mở rộng đối với những đối tượng nông thôn, miền
núi vùng khó khăn. Năng lực tổ chức và quản lý còn hạn chế đối với các loại
hình ASXH. Nguồn lực đầu tư cho ASXH của Nhà nước chưa đáp ứng được
yêu cầu ngày càng tăng của ASXH.
2.1.2.3. Các vấn đề tiêu cực trong ASXH tại Việt Nam
Tuy nhà nước đã có rất nhiều chủ trương, chính sách trong công tác
ASXH. Nhưng nhìn chung muốn chúng trở nên hoàn thiện, phát huy được vai
trò của mình còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo và đội ngũ
cán bộ làm công tác xã hội. Công tác kiểm tra, giám sát của chúng ta còn chưa
thường xuyên, chặt chẽ nhiều lúc mang tính hình thức. Trong quá trình thực
hiện đã xảy ra tiêu cực làm hạn chế những hiệu quả của việc thực hiện ASXH
nước ta, hoặc có tác động ngược lại gây bức xúc, bất bình trong dư luận.
Một trong những vấn đề đáng quan tâm là bảo hiểm xã hội. Đối với
mọi người trong xã hội mà nói, thì những rủi ro thường xuyên đối mặt là: Tai
nạn, ốm đau, thất nghiệp, hoặc đơn thuần là già yếu hết khả năng lao động...
Và điều mà họ gặp phải khi các vấn đề trên phát sinh là hạn chế hoặc không
có tiền chi phí cho cuộc sống. Đây chính là mục tiêu chính của bảo hiểm xã
hội, nhưng trong quá trinh thực hiện thì còn nhiều vấn đề nan giải. Một số
bệnh nhân đã không ngần ngại lạm dụng khám chữa bệnh để lấy thuốc bằng
cách khám nhiều lần, khám nhiều chuyên khoa, khám bất cứ khi nào...rảnh.
Những bệnh nhân tham lam đó không phải chỉ là những người bệnh nghèo
khổ muốn kiếm thêm chút tiền mà chính là những y bác sĩ nhà nước tại cơ
quan y tế tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Nhiều hình thức lạm dụng và gian
lận đã xảy ra như kê nhiều chỉ định cận lâm sàng, kỹ thuật cao để mau thu hồi
10


vốn đầu tư thiết bị cận lâm sàng hoặc để kiếm lời nhiều hơn khi hợp tác với

đơn vị thứ ba. Có không ít đơn vị y tế kê khống số lượng, giả mạo chữ ký
bệnh nhân để nhận nhiều tiến chi trả BHYT. Có nơi báo cáo quyết toán chỉ
căn cứ vào chỉ định của bác sĩ chứ không kiểm tra chỉ định đó có được thực
hiện hay không. Việc kiểm tra đối chiếu quyết toán hoàn toàn dựa vào báo cáo
của bệnh viện đưa lên chứ không căn cứ vào thực tế. Điều đó tạo kẻ hở cho
một số bác sĩ lợi dụng nhiệm vụ tham gia khám BHYT để giả mạo hồ sơ bệnh
nhân BHYT rút tiền hàng chục tỷ đồng.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động để tư lợi. Trong đó có những doanh nghiệp lớn, có
“tên tuổi” nợ đọng tiền bảo hiểm xã hội lên đến hàng tỷ đồng. Nguyên nhân
của tình trạng nợ đọng cao là do nhiều doanh nghiệp đã đến kỳ quyết toán
nhưng không chịu dồn tiền trả nợ bảo hiểm xã hội cho người lao động, tháng
sau chồng lên tháng trước. Nhưng thực chất là người sử dụng lao động luôn
tìm cách đối phó, trốn tránh hoặc chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động.
Người nghèo là đối tượng trong nhóm yếu thế cần được chính quyền và
toàn xã hội quan tâm. Và thực tế là đã có những khoản trợ cấp, những quỹ
ủng hộ cho người nghèo và những đối tượng khó khăn khác. Nhưng thực tế đã
không ít cán bộ, tổ chức lợi dụng chức vụ để tư lợi cá nhân.
2.2. Các chính sách và vai trò của chính phủ trong thực hiện ASXH
để đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.1 Các chính sách của chính phủ trong việc thực hiện ASXH để
đảm bảo công bằng xã hội :
2.2.1.1 Cứu trợ xã hội
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên có
thiên tai (bão tố, lũ lụt, …), hơn nữa, liên miên trải qua chiến tranh chống
xâm lược, vì vậy một bộ phận không nhỏ người dân luôn sống trong tình
trạng nghèo túng, khó khăn. Tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt
11



Nam có từ rất sớm. Do đó từ khi thực hiện đổi mới kinh tế theo cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta càng quan tâm thực
hiện các chính sách cứu trợ, bảo trợ xã hội đối với những người nghèo khó,
tàn tật. Cụ thể :
- Chính sách cứu trợ đối với trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa:
bao gồm trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất;
- Chính sách đối với người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số: Thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, Thành lập tổ
chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo, quan tâm đến người lao động nghèo
trong quá trình chuyển đổi DNNN thành công ti cổ phần,
- Chính sách đối với người tàn tật: Ban hành pháp lệnh người tàn tật,
Khuyến khích thành lập và hỗ trợ Hội bảo trợ người tàn tật (Hội người mù,
…);
- Chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam: Thành lập quỹ bảo trợ
nạn nhân chất độc da cam, …
- Chính sách cứu trợ xã hội đối với công chức nhà nuớc, người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang qua hình thức trợ cấp khó khăn đột xuất và
thường xuyên.
Ngoài ra nhà nước đã mở rộng cơ chế để tạo sự trợ giúp từ cộng đồng
ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, phát động
phong trào tình nguyện. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nguồn nhân tài vật
lực đóng góp cho cứu trợ xã hội không chỉ được đóng góp từ trong nước mà
còn đến từ kiều bào Việt Nam ở nước ngoài và cả kiều bào nước ngoài.
2.2.1.2 Chăm sóc y tế
Ở nước ta, việc chăm sóc y tế được thực hiện theo cách khác nhau qua
từng gia đoạn cụ thể: Giai đoạn từ năm 1961 đến 1992, giai đoạn từ năm 1992
đến 2002 và giai đoạn hiện nay: Bắt đầu thực hiện chủ trương chuyển Bảo
hiểm y tế sang quản lý chung với BHXH vì các lý do sau: Đối tượng quản lý
của BHXH và Bảo hiểm y tế là tương đồng (loại áp dụng chế độ bắt buộc),

12


việc sát nhập làm cho việc quản lý thuận lợi hơn, vừa tiết kiệm, vừa đảm bảo
phục vụ tốt hơn cho người được bảo hiểm.
Dù trước đây, Bảo hiểm y tế trực thuộc Bộ Y tế nhưng việc chăm sóc y
tế vẫn là theo mô hình gián tiếp. Về lâu dài, dù muốn chắc chắn nước ta cũng
chưa có thể áp dụng mô hình trực tiếp chăm sóc y tế, nên việc chuyển về
BHXH một mặt, vẫn giữ nguyên mô hình gián tiếp; mặt khác, vai trò, trách
nhiệm một người quản lý quỹ tiền sẽ dễ phát huy hơn trong việc tổ chức thu –
chi, giám sát việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế của cơ sở y tế, đầu tư và
phát triển quỹ, …
2.2.1.3 Ưu đãi xã hội :
Cơ chế ưu đãi xã hội là nét riêng có trong hệ thống ASXH Việt Nam.
Cơ chế này nhằm đảm bảo cho 2 nhóm người chủ yếu như sau:
Nhóm những người đã có công sức đóng góp cho vận mệnh của đất
nước, công cuộc cách mạng của dân tộc. Phần lớn những người thuộc nhóm
này thường bị suy giảm, mất khả năng lao động, khả năng cầu tiến trong điều
kiện cạnh tranh của thị trường trong khi sự đóng góp của họ là vô giá (tính
mạng, thân thể, gia sản, …). Việc ưu đãi đặc biệt những người này so với
những người lao động bình thường kể cả những người lao động bất hạnh khác
là phù hợp với truyền thống lâu đời của dân tộc: uống nước nhớ nguồn.
Nguồn tài chính để tạo quỹ ưu đãi xã hội đối với những người này trước tiên
là NSNN, tiếp đó là sự đóng góp của toàn cộng đồng đầy tính nhân văn qua
các phong trào, hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, phong trào tình nguyện đã và
đang diễn dưới nhiều hình thức da dạng và hiệu quả, thiết thực ở khắp mọi
miền đất nước.
2.2.1.4 Dịch vụ xã hội
Ở Việt Nam, đã có nhiều quan tâm đến nhiều nội dung dịch vụ xã hội: tổ
chức mạng lưới y tế đến thôn xã, đào tạo cán bộ y tế, thực hiện y tế dự phòng

phòng chống bệnh bướu cổ, AIDS, các dịch bệnh truyền nhiễm, thực hiện một
thời gian dài cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí, thực hiện hệ thống
13


trường dạy nghề để tái thích ứng nghề cho người lao động nói chung, người lao
động thương tật nói riêng. Hiện nay, từ khi đổi mới kinh tế, nhà nước ta có
chính sách khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bằng các nguồn lực
đa dạng của xã hội, điều này, một mặt làm cho cơ sở vật chất dịch vụ xã hội
ngày càng tốt hơn, mặt khác, nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình để
chăm sóc tốt hơn cho các đối tượng ưu đãi xã hội và BHXH.
2.2.1.5 Các khoản đảm bảo khác được cung cấp bởi người sử dụng lao
động
a. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền của người sử dụng lao động trả cho
người lao động thuộc quyền quản lý khi người lao động thôi việc theo các
truờng hợp đã có qui định của pháp luật như: mãn hạn hợp đồng, người lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng một các hợp pháp, người sử dụng lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải vì lý do nguời lao động
phạm lỗi nặng bị sa thải. Trợ cấp mất việc là trợ cấp cho người lao động bị
thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ khiến cho người
lao động chưa đến hạn hoặc chưa đến lúc chấm dứt hợp đồng đã bị mất việc
một cách bị động. Trợ cấp mất việc vừa bao hàm ý nghĩa là trợ cấp thôi việc
vừa có ý nghĩa là một khoản bồi thường, bù đắp thiệt thòi cho người lao động
do người sử dụng lao động dơn phương đình chỉ hợp đồng.
b. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với người lao động tàn tật
Đây có thể xem là một loại chế độ cứu trợ xã hội đối với người lao
động tàn tật, chỉ có điều là nhà nước không trực tiếp thực hiện mà qui định
buộc người sử dụng lao động phải thực hiện. Luật Lao động có mục riêng về
lao động là người tàn tật có qui định các doanh nghiệp phải nhận một tỷ lệ lao

động là người tàn tật so với tổng số lao động để làm việc ở vị trí thích hợp,
nếu không nhận thì phải nộp một khoản tiền góp vào quỹ tạo việc làm cho
người tàn tật, qui định các chế độ ưu đãi giảm, miễn thuế cho những doanh

14


nghiệp dành riêng cho người tàn tật hoặc nhận số lao động là người tàn tật
vào làm việc cao hơn tỷ lệ qui định.
c. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với lao động bị tai nạn
lao động
Trong phần chăm sóc xã hội, chúng ta thấy chế độ chăm sóc y tế ở Việt
Nam thông qua bảo hiểm y tế đối với người lao động không bao gồm trường
hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, Luật
Lao động có qui định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ
khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp.
2.2.2 Vai trò của chính phủ trong thực hiện ASXH
Bảo hiểm xã hội: Tập trung nguồn tài chính được huy động từ người
lao động, người sử dung lao đọng, đồng thời hỗ trợ của nhà nước, thực hiện
việc trợ cấp vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người tham gia BHXH
và gia đình họ trong các trường hợp người lao động tham gia BHXH bị ốm
đau, thai sản…
Cứu trợ xã hội: Tái thành lập Tổng cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội (năm 1998) để tạo điều kiện nâng cao chất
lượng việc làm của người lao động thông qua nâng cao chất lượng nguồn lao
động. Đã xây dựng các chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung
học cơ sở. Xây dựng chính sách về học bổng cho các đối tượng thuộc diện
chính sách, tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Dịch vụ việc làm: Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư

đến các vùng kinh tế mới; phát triển các chính sách hỗ trợ di dân thực hiện
định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số (Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg); xây dựng chương trình di dân gắn với xóa đói giảm
nghèo. Các chương trình di dân đã đáp ứng một phần về tái phân bố nguồn
lao động, ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh
quốc phòng. Các chính sách hỗ trợ lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao
15


động làm công hưởng lương bị mất việc làm cũng được đưa vào thực hiện:
Hỗ trợ tạo việc làm đối với người tàn tật trên cơ sở Pháp lệnh về người tàn
tật và thành lập các quĩ việc làm dành cho người tàn tật. Khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ trong mọi ngành nghề để phù hợp với sức
khỏe của lao động nữ. Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bị mất việc
làm từ ngày 1/1/2009.
Ưu đãi xã hội: Chính sách ưu đã đối với thương binh, bệnh binh, những
người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam;
chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ Cách
mạng. Nguồn tài chính để tạo quỹ ưu đãi xã hội đối với những người này
trước tiên là NSNN, tiếp đó là sự đóng góp của toàn cộng đồng đầy tính nhân
vãn qua các phong trào, hoạt động “đến ơn đáp nghĩa”, phong trào tình
nguyện đã và đang diễn dưới nhiều hình thức da dạng và hiệu quả, thiết thực
ở khắp mọi miền đất nước.
Dịch vụ xã hội: Tổ chức mạng lýới y tế đến thôn xã, đào tạo cán bộ y
tế, thực hiện y tế dự phòng phòng chống bệnh bướu cổ, AIDS, các dịch bệnh
truyền nhiễm, thực hiện một thời gian dài cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
miễn phí, thực hiện hệ thống trường dạy nghề để tái thích ứng nghề cho người
lao động nói chung, người lao động thương tật nói riêng. Dịch vụ xã hội và
trợ cấp (bằng tiền) ASXH (trợ cấp BHXH, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, …)
Luật Lao động qui định rõ người sử dụng lao động phải lập quỹ dự

phòng về trợ cấp mất việc làm; khi phải cho người lao động thôi việc do phải
thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ một năm
làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương....
2.3. Chính phủ công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội.
2.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định pháp luật về: Bảo hiểm xã hội; trợ giúp các đối tượng
16


bảo trợ xã hội; ưu đãi đối với người có công; vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo; hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và cơ sở bảo trợ xã hội và
các chương trình xã hội (gọi chung là thực hiện an sinh xã hội).
Quyết định này không áp dụng đối với hoạt động giám sát của Quốc
hội, đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2.3.2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực an sinh xã hội; người được hưởng chính sách an sinh xã
hội; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội.
2.3.3. Mục đích công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát
Công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát nhằm thúc đẩy việc tổ chức
thực hiện các chính sách an sinh xã hội đảm bảo kịp thời, đúng mục đích,
đúng đối tượng; ngăn chặn những sai phạm và phòng, chống tham nhũng,
lãng phí trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đầy đủ, chính xác về mục đích, ý nghĩa,

nội dung chính sách; đối tượng thụ hưởng, thứ tự ưu tiên; trình tự, thời gian,
thủ tục thực hiện để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm nắm bắt kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách an sinh
xã hội; phòng ngừa vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội; xem xét, đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
- Giám sát việc thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm theo dõi, xem
xét đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện
chính sách đảm bảo chính xác, nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
2.3.4. Hình thức kiểm tra
17


- Kiểm tra được tiến hành dưới hình thức kiểm tra thường xuyên và
kiểm tra đột xuất khi phát hiện hoặc khi nhận được phản ánh, kiến nghị về sai
phạm, vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại Quyết định này.
- Tuỳ theo tình hình thực tế người có thẩm quyền quy định tại Điều 6
Quy chế này tổ chức việc kiểm tra theo quy định tại Quyết định này và các
quy định khác có liên quan.
2.3.5. Xử lý kết quả kiểm tra
Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy
chế này có trách nhiệm:
- Công khai kết quả kiểm tra, công khai việc xử lý kết quả kiểm tra
theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
- Chấn chỉnh, công tác quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã
hội, hướng dẫn thực hiện đúng quy định về an sinh xã hội.
- Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu hồi tiền, tài sản bị thất
thoát.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà chuyển cơ quan thanh tra hoặc cơ quan điều tra xử lý

theo quy định của pháp luật.
2.3.6. Chủ thể giám sát
- Các cơ quan quản lý nhà nước về an sinh xã hội giám sát việc thực
hiện các quy định pháp luật về an sinh xã hội theo các văn bản pháp luật có
liên quan.
- Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội,
các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện giám sát theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình.
- Công dân dân trực tiếp giám sát việc thực hiện chính sách an sinh xã
hội hoặc giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân theo quy định tại Quyết
định này.
2.3.7. Xử lý kết quả giám sát
Căn cứ kết quả giám sát, kiến nghị của công dân, Mặt trận tổ quốc các
cấp và các tổ chức thành viên, Ban thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội kiến
18


nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị đó hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra xử lý theo
quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP AN SINH XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
An sinh xã hội và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải
pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro
và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đó không chỉ là
trách nhiệm của Chính phủ mà còn là của toàn xã hội.
3.1. Các giải pháp chung
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật một cách đồng bộ, hợp lý,

tránh tình trạng chung chung không thể thực thi. Nhưng vẫn phải phù hợp với
kinh tế xã hội đất nước.
Hoàn thiện bộ máy quản lý ASXH theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ đảm
bảo hiệu quả, giảm chi tiêu. Đào tạo cán bộ quản lý có kiến thức chuyên môn
cao nhưng biết kết hợp với thực tế.
Tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng thất thu hoặc sử
dụng sai mục đích,
Tình trạng cung cấp dịch vụ ASXH ở Việt Nam được đánh giá đang lũy
thoái, người giàu hưởng nhiều hơn người nghèo… Vì vậy, chính phủ cần phân
bổ đồng đều các dịch vụ công giữa các vùng miền nhất là vùng xâu, vùng xa.
3.2. Các giải pháp cụ thể:
3.2.1 Về BHXH:
Tăng cường qui mô đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Việc thu BHXH phải đảm bảo thu đúng, thu đủ. Đồng thời phải giám
sát chặt chẽ nguồn thu. Tăng cường quản lý nguồn thu.

19


Tuyên truyền, khuyến khich người dân để thấy được lợi ích của việc
tham gia bảo hiểm tự nguyện để hạn chế bớt rủi ro, trên nguyên tắc “đa số bù
thiểu số” như thế nào.
Để khuyến khích người dân chủ động tham gia các loại bảo hiểm ( bắt
buộc hay tự nguyện) thì phải thể hiện tính hiệu quả của nó khi tham gia, tránh
bớt các thủ tục rắc rối, không cần thiết để không tốn nhiều thời gian, chi phí
khác.
Bên cạnh đó phải có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo
hiểm thường xuyên, tránh việc “lạm dụng” bảo hiểm nhưng không tốn quá
nhiều chi phí để rồi lại tăng mức đóng bảo hiểm.
Cần định mức phí bảo hiểm thích hợp với những đối tượng khác nhau,

đối với những trường hợp khó khăn như người nghèo, sinh viên, học sinh...thì
cần được hỗ trợ từ chính phủ...
3.2.2. Về BHYT
Đẩy mạnh kế hoạch, chương trình cụ thể, hỗ trợ người nghèo khám
bệnh. Mỡ rông BHYT kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện để đáp ứng yêu
cầu linh hoạt của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người giàu.
Nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, bệnh
viện công, đặc biệt ở vùng xâu vùng xa. Đề cao tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ y bác sĩ, các cán bộ y tế. có các chính sách cụ thể về lương, thời gian
công tác đối với các cán bộ y bác sĩ ở vùng xâu, vùng xa, hải đảo.
Có các biện pháp kỷ luật cụ thể đối với các cán bộ y tế có thái độ phân
biệt giữa các loại dịch vụ khám bệnh. Đặc biệt sử lý nghiêm minh với các
trường hợp chiếm đoạt, tham nhũng quỹ bảo hiểm xã hội.
3.2.3. Trợ giúp xã hội :
Trợ giúp xã hội thường xuyên: Cần tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
trợ giúp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng, điều chỉnh chuẩn và nâng mức
hưởng; xây dựng mức sống tối thiểu, đảm bảo mọi người dân có mức sống

20


dưới tối thiểu đều được hỗ trợ, thựchiện hỗ trợ toàn diện đối với trẻ em, người
già, người bị khuyết tật...
Trợ giúp xã hội đột xuất: Cần hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương
thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất
đảm bảo khi người dân gặp rủi ro, thiên tai, bão lụt. Xây dựng quỹ dự phòng
rủi ro tại các địa phương. Tổ chức tốt phong trào tương thân tương ái, huy
động cộng đồngnhằm giúp các địa phương hỗ trợ kịp thời người dân khắc
phục rủi ro đột xuất.
3.2.4. Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu

Bảo đảm giáo dục tối thiểu: Hỗ trợ người dân có trình độ giáo dục tối
thiểu, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH,
xây dựng xã hội học tập, điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Bảo đảm chăm sóc tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu và nhu cầu nước sạch.
3.2.5. Các chương trình xã hội khác
Có các chính sách xóa đói giảm nghèo hợp lý, đồng thời có các hướng
dẫn giúp người dân giảm nghèo. Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng
vốn tránh tình trạng người dân sử dụng vốn sai mục đích. Công việc kiểm tra
giám sat nên giao cho các địa phương, và địa phương chịu trách nhiệm trước
chính phủ.
Tăng cường các chương trình y tế xuống vùng sâu, và phải cung cấp
thông tin đầy đủ để mọi người dân đều biết.
Cùng với các giải pháp nêu trên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà
nước, tuyên truyền và hợp tác quốc tế về ASXH cần tiếp tục đẩy mạnh theo
hướng tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc
thực hiện ASXH; Đảy manhj công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về ASXH, huy động
nguồn lực của toàn xã hội. Đổi mới quản lý nhà nước về ASXH trên cơ sở
thống nhất đầu mối quản lý chương trình, chính sách ASXH kết hợp với đẩy
mạnh việc phân cấp thực hiện, tăng cường hiệu quả cung cấp dịch vụ, công
21


tác quản lý đối tượng ASXH. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực
quốc tế, phát triển các dự án kỹ thuật và chương trinh mới, nâng cao năng lực
tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện ASXH.
KẾT LUẬN
Hiện nay, công tác xã hội đã trở thành một nghề chuyên nghiệp, nó có
vai trò rất quan trọng, không chỉ được nhà nước công nhận về mặt pháp lý,
được xã hội thừa nhận, mà nó còn trực tiếp giải quyết được những vấn đề xã

hội, vấn nạn xã hội; giải quyết mối quan hệ giữa con người với con người,
giảm bất bình đẳng và mâu thuẫn trong xã hội, mang lại niềm vui, hạnh phúc,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, xây
dựng và phát triển đất nước.
Có thể nói, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong
giai đoạn vừa qua, công tác xã hội, an sinh xã hội đã đạt được những kết quả
quan trọng, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Song cùng với
sự phát triển kinh tế, xã hội nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, sự phân
hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, bất bình đẳng về mức sống và cơ hội phát
triển, nảy sinh mối quan hệ xã hội đa chiều về lợi ích cá nhân, nhóm xã hội,
tập thể và nhà nước. Những vấn đề đókhông chỉ giải quyết bằng luật pháp,
bằng hành chínn, kinh tế, bằng tuyên truyềnm giáo dục, vận động mà nó đòi
hỏi phải có sự can thiệpmang tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, chuyên
gia được đào tạo về công tác xã hội, cách giải quyết mang tính nhân văn, nhân
ái, nhân đạo phù hợp với tuyền thống và đạo lý của người Việt Nam. Vì nếu
giải quyết không tốt sẽ nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn xã hội.
Trong những năm qua, công tác ASXH vẫn luôn là nhiệm vụ trọng tâm
được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm thực hiện. Đây chính là
nền tảng quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và thể hiện ý nghĩa nhân
văn sâu sắc của Đảng và nhà nước ta đối ví các đối tượng chính sách. Qua đó
cho thấy, công tác đảm bảo ASXH đã tạo được sự đồng thuận và quyết tâm
cao của các cấp, các ngành từ Trung ương tới địa phương, của các tổ chức
22


đoàn thể và nhân dân. Đay là tiền đề vững chắc góp phần đảm bảo ổn định xã
hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, tạo đà cho sự phát triển bền vững
của nhân dân Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đề án Một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, Hà Nội 2012.
2. Lưu Quang Tuấn, Lao động - việc làm năm 2011 và triển vọng năm
2012, Viện Khao học lao động và xã hội, 2012.
3. Phạm Lan Hương, Các vấn đề về quan hệ lao động trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, Lao động và xã hội, 2010.
4. Tổng cục Thống kê, Điều tra lao động và việc làm Việt Nam, 2011.
5. Trần Việt Tiến, Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và
định hướng hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế phát triển số 181, tháng 7/2012.

23


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ AN SINH XÃ
HỘI...................................................................................................................2
1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................2
1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội.................................................................2
1.1.2. Khái niệm về An sinh xã hội..................................................................3
1.2. Các bộ phận cấu thành của An sinh xã hội............................................3
1.2.1. Bảo hiểm xã hội......................................................................................3
1.2.2. Trợ giúp xã hội.......................................................................................4
1.2.3. Trợ cấp gia đình.....................................................................................4
1.2.4. Các quỹ tiết kiệm xã hội.........................................................................4
1.2.5. Các dịch vụ xã hội được tài trợ bằng các nguồn vốn công cộng.........5
1.3. Bản chất và tình tất yếu khách quan của an sinh xã hội......................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.............6
2.1. Thực trạng an sinh xã hội ở Việt Nam....................................................6

2.1.1. Thực trạng chung hiện nay...................................................................6
2.1.1.1. Nhóm các chế độ bảo hiểm xã hội:......................................................6
2.1.1.2. Nhóm các chế độ trợ cấp xã hội:.........................................................7
2.1.1.3. Nhóm các chương trình xã hội khác:...................................................7
2.1.2. Kết quả của ASXH..................................................................................9
2.1.2.1. Kết quả:................................................................................................9
2.1.2.2. Hạn chế, bất cập của ASXH.................................................................9
2.1.2.3. Các vấn đề tiêu cực trong ASXH tại Việt Nam...................................10
2.2. Các chính sách và vai trò của chính phủ trong thực hiện ASXH để
đảm bảo công bằng xã hội............................................................................11
2.2.1 Các chính sách của chính phủ trong việc thực hiện ASXH để đảm
bảo công bằng xã hội :...................................................................................11
2.2.1.1 Cứu trợ xã hội......................................................................................11
24


2.2.1.2 Chăm sóc y tế......................................................................................12
2.2.1.3 Ưu đãi xã hội :.....................................................................................13
2.2.1.4 Dịch vụ xã hội.....................................................................................13
2.2.1.5 Các khoản đảm bảo khác được cung cấp bởi người sử dụng lao động.....14
2.2.2 Vai trò của chính phủ trong thực hiện ASXH......................................15
2.3. Chính phủ công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội........................................................................16
2.3.1. Phạm vi điều chỉnh...............................................................................16
2.3.2. Đối tượng áp dụng................................................................................17
2.3.3. Mục đích công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát...........................17
2.3.4. Hình thức kiểm tra...............................................................................17
2.3.5. Xử lý kết quả kiểm tra..........................................................................18
2.3.6. Chủ thể giám sát...................................................................................18
2.3.7. Xử lý kết quả giám sát..........................................................................18

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.....................................................................................................19
3.1. Các giải pháp chung...............................................................................19
3.2. Các giải pháp cụ thể:..............................................................................19
3.2.1 Về BHXH:..............................................................................................19
3.2.2. Về BHYT...............................................................................................20
3.2.3. Trợ giúp xã hội :...................................................................................20
3.2.4. Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu..................................21
3.2.5. Các chương trình xã hội khác.............................................................21
KẾT LUẬN....................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................23

25


×