MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Đặt vấn đề......................................................................................................... 01
II. Giải quyết vấn đề............................................................................................. 02
1. Cơ sở lý luận.................................................................................... 02
2. Thực trạng của vấn đề tại trường THPT Trần Văn Kỷ................... 02
3. Biện pháp giải quyết.......................................................................... 03
4. Thời gian và đối tượng thực hiện......................................................17
5. Kết quả thực hiện...............................................................................17
III. Kết luận............................................................................................................18
Tài liệu tham khảo.................................................................................................19
Phụ lục...................................................................................................................20
Đề và đáp án 2 bài kiểm tra Listening số 01 và số 02 Lớp 10 năm học 2014 - 2015
(kèm 2 đĩa CD Listening)
BẢN XẾP LOẠI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN VÀ HỘI ĐỒNG KH, SK CỦA TRƯỜNG
PHIẾU CHẤM ĐIỂM DÀNH CHO HỘI ĐỒNG KH, SK CỦA TRƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Xã hội chúng ta đang trong cuộc chạy đua đường dài đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục trên mọi lĩnh vực đáp ứng nhu cầu cấp thiết và xu thế chung của thời đại. Riêng với bộ
môn ngoại ngữ, đặc biệt là môn Tiếng Anh mà tôi đang được phân công giảng dạy, điểm này
được thể hiện rất rõ và cụ thể qua các chương trình, kế hoạch, chỉ đạo từ cấp Bộ, cấp Sở,
Trường và Tổ chuyên môn như việc thực hiện đề án ngoại ngữ Quốc gia năm 2020, hay tiến
hành kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THPT. Sự thay đổi trong xu hướng kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát
triển năng lực đã khiến tôi nhận thấy chính bản thân mình cần có sự đổi mới trong phương
pháp dạy trên lớp. Bởi vì thiết nghĩ rằng, từ trước giờ chúng tôi chỉ được chỉ đạo kiểm tra học
sinh phần đọc, viết, và ngữ pháp nhưng bây giờ đánh giá thêm kỹ năng nghe và nói thì sẽ cần
có thêm sự đầu tư, đào sâu hơn nữa các phương pháp giảng dạy trong các tiết học này để các
em học sinh thành thạo kỹ thuật làm các dạng bài tập nghe khác nhau.
Thêm vào đó, nhiều học sinh có tâm lý ngại và sợ môn ngoại ngữ bởi vì các em cho rằng
Tiếng Anh rất khó học, đặc biệt là việc phát triển hai kỹ năng nghe và nói. Trong kỹ năng nghe,
học sinh chưa chú tâm đến nội dung bài nghe và rèn luyện các kỹ năng nghe, kỹ năng làm bài
tập trong lúc nghe. Thật sự mà nói thì các em vẫn còn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức và
phụ thuộc vào đáp án có sẵn trong sách tham khảo. Thêm vào đó, tâm lý các em chủ quan cho
rằng việc học nghe là không cần thiết, không quan trọng bởi vì các em không có điểm kiểm tra
phần nghe trong quá trình học Các em không hiểu rằng việc học ngoại ngữ không chỉ dừng lại
ở việc lĩnh hội kiến thức mà còn phải giao tiếp được bằng ngôn ngữ đó.
Trong quá trình dạy học ở trường THPT Trần Văn Kỷ, tôi thấy rằng trình độ tiếng Anh
của các em học sinh còn hạn chế, đặc biệt là kỹ năng nghe hiểu. Học sinh không chú trọng và
không luyện tập kỹ năng nghe thường xuyên. Mặc khác, theo sự đánh giá chủ quan của bản
thân tôi, các hoạt động ở phần Post - Listening trong sách giáo khoa được thiết kế chưa sát với
trình độ của học sinh trường THPT Trần Văn Kỷ. Vì vậy, trong các tiết dạy trên lớp, đa số các
giáo viên khó thực hiện trọn vẹn hoạt động Post-Listening.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của việc học ngoại ngữ và tình hình học tập thực tiễn của
học sinh tại trường THPT Trần Văn Kỷ , tôi đã nghiên cứu và thiết kế lại một số hoạt động
trong phần Post-Listening Tiếng Anh 10 để đưa vào giảng dạy trong chương trình cho phù hợp
hơn với đối tượng học sinh của mình, nhằm tạo sự hứng thú cho các em trong giờ học nghe,
nâng cao hiệu quả dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận:
Chúng ta ta cần phải thiết kế lại một số hoạt động ở phần Post-Listening trong các tiết
học nghe bởi vì qua các tiết dạy, bản thân tôi nhận thấy rằng mục đích của dạy nghe là nhằm
phát triển các kỹ năng nghe hiểu của học sinh như nghe sâu (intensive listening), nghe rộng
(extensive listening), nghe lấy thông tin cụ thể (listening for specific information) và nghe lấy
thông tin chính (listening for gist)...... Để phát huy tốt các kỹ năng hiểu bài của học sinh sau
khi nghe cần thiết kế các hoạt động phù hợp hơn với trình độ học sinh giúp các em có thể nói
lại một số nội dung vừa mới nghe bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỏi và trả lời (Ask and
Answer), sử dụng những từ gợi ý để nói thành câu có nghĩa (Using these cues words to make
meaningful sentences), điền vào chỗ trống (Gap-Fill), đóng vai (Roleplay), thảo luận
(Discussion), trò chơi (Games).
Các hoạt động nghe ở phần Post- Listening không quá 10 phút trong mỗi tiết dạy nghe.
Những hoạt động này phải gắn kết với các nội dung từng bài học và phải phù hợp với khả năng
của học sinh, không quá khó nhưng cũng không quá dễ gây nên sự nhàm chán đối với học
sinh.
Phải tạo sự hưng phấn thực sự đối với học sinh, làm cho các em phải chủ động khi
nghe, không còn phụ thuộc vào đáp án có sẵn của sách tham khảo. Sau khi nghe, các em có thể
nói lại một số nội dung vừa mới được nghe bằng nhiều hình thức khác nhau.
2. Thực trạng của vấn đề ở trường THPT Trần Văn Kỷ:
Nhìn chung, vấn đề học Tiếng Anh ở trường THPT Trần Văn Kỷ trong những năm gần
đây đã được chú trọng quan tâm. Nhà Trường đã đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
nghe nhìn phục vụ cho việc giảng dạy đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong việc dạy và học
ngoại ngữ. Học sinh ở vùng nông thôn tuy còn hạn chế trong việc học Tiếng Anh nhưng các
em có tình thần hiếu học, có chí cầu tiến. Nếu giáo viên khích lệ các em đúng khả năng tiềm
tàng và hướng dẫn các em học đúng phương pháp thì kết quả đạt được sẽ đáng để ghi nhận.
Tuy nhiên, thông qua quá trình giảng dạy của bản thân và các tiết dự giờ đồng nghiệp
tại trường THPT Trần Văn Kỷ, tôi nhận thấy học sinh vẫn còn thụ động, chưa thực sự thích thú
học Tiếng Anh. Các em cứ đinh ninh rằng ngoại ngữ là môn khó học nhất. Kỹ năng đọc và làm
bài tập ngữ pháp của các em khá tốt trong khi đó kỹ năng nghe hiểu hầu như quá hạn chế.
Theo khảo sát đầu năm của bản thân tôi thông qua việc cho học sinh làm bài kiểm tra kỹ năng
nghe vào đầu tháng 9/2014, chỉ có 4 học sinh đạt điểm trung bình, chiếm tỉ lệ 9.3%.
- Bảng thống kê: Điểm bài kiểm tra LISTENING số 01 đầu năm học 2014-2015
Lớp
10B7
KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA LISTENING SỐ 01
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Tiếng Anh
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
(6.5-7.8)
(5-6.3)
(3.5-4.8)
(<3.5)
TSHS (8-10)
SL % SL % SL % SL % SL %
43
0
0
0
0
4
9.3
9 20.9 30 69.8
TB trở lên
SL
4
%
9.3
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra LISTENING đầu năm học - lúc học sinh chưa học
kỹ năng nghe - chứng tỏ rằng việc dạy và học Listening ở lớp 10B7 mà tôi được phân công
giảng dạy trong năm học 2014-2015 là một thách thức lớn đối với tôi. Nguyên nhân là các em
không có kỹ năng nghe để làm bài tập, tâm lý chủ quan là không có bài kiểm tra nghe trong
quá trình học dẫn đến có thái độ chưa đúng đắn với việc phát triển kỹ năng này. Một nguyên
nhân nữa là nội dung các hoạt động dạy nghe chưa phù hợp với trình độ học sinh.
Ở các bài học nghe, trong bước chuẩn bị bài trước khi lên lớp đa số các em đã có soạn
sẵn đáp án trong sách tham khảo. Khi giáo viên yêu cầu nghe để đưa ra đáp án thì các em chưa
thực sự tập trung vào nội dung của bài nghe. Chỉ cần giáo viên hỏi về những bài tập trong sách
giáo khoa thì học sinh đưa ra câu trả lời hoàn toàn chính xác nhưng thực tế vẫn còn một số em
chưa nghe được. Nổi bật thêm nữa là trong các hoạt động của phần Post-Listening, một số ít
học sinh ở các lớp chọn có thể vận dụng được nội dung bài nghe, trong khi số đông còn lại
dường như thấy thờ ơ vì quá sức.
Theo tôi có 2 lí do trực tiếp dẫn đến thực trạng nổi bật này. Thứ nhất là nội dung các
hoạt động trong phần Post - Listening khó so với trình độ của các em học sinh. Thứ hai là việc
giáo viên hướng dẫn thực hiện các họat động đó còn chung chung, chưa đưa ra những gợi ý cụ
thể và chưa tạo được hứng thú cho học sinh
3. Biện pháp giải quyết:
Để giải quyết những thực trạng trên tôi nghĩ mình sẽ phải thực hiện cả một quá trình lâu
dài từ khi nhận lớp cho đến khi các em tốt nghiệp 12. Riêng trong năm học này, tôi đã đổi mới
một số hoạt động trong phần Post-Listening cho hiệu quả, thu hút hơn và phù hợp hơn với
trình độ học sinh lớp 10 tại trường THPT Trần Văn Kỷ.
Nội dung đổi mới các hoạt động trong phần Post- Listening Tiếng Anh lớp 10 cho mỗi
tiết dạy nghe:
UNIT 1: A DAY IN THE LIFE OF...
After you listen:
Talking: Retell about Mr Lam activities (10minutes)
(Pairwork)
Work in pairs to make questions and answer about the routine of Mr. Lam by using the given
cues:
1. What / his name?
2. What / occupation?
3. What time / start / work?
4. How many passengers / he / have / the morning?
5. Where / take a rest?
6. What time / have lunch? Where?
7. He / take/ a long rest?
name
occupation
Talk about the
routine
of Mr. Lam
start
work
take rest
the numbers
of
passengers
have lunch
Hướng dẫn thực hiện:
- Giáo viên hỏi học sinh để đưa ra gợi ý, và làm mẫu với 1 học sinh trong lớp.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp để hỏi và trả lời về hoạt động hằng ngày của
ông Lâm. Luyện tập nói theo cặp, có đổi vai.
- Lưu ý học sinh phải gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để luyện tập.
- Gọi 3 cặp học sinh luyện tập nói trước lớp.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi (nếu có) và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa nói vào vở.
Model:
A: What's his name?
B: His name's Lam.
A: What's his occupation? / What's his job? / What does he do?
B: He's a cyclo driver.
A: What time does he start work?
B: He starts work at 6.00 am. / At 6.00 a.m.
A: How many passengers does he usually have in the morning? Who are they?
B: He usually has 4 passengers in the morning. They are an old man, a lady and two
school pupils.
A: What time and where does he have lunch?
B: He has lunch at twelve at a food stall near Ben Thanh Market.
A: Does he take a long rest?
B: No, he doesn't. He only takes a short rest.
UNIT 2: SCHOOL TALKS
After you listen: Futher practice
(9minutes)
Work in pairs and answer questions about yourself
Questions
1. Where do you study?
2. Whose class are you in?
3. What subjects are you taking this semester?
4. How long have you learnt English?
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
Thực hiện:
(Pairwork)
Answers
I study at ………… School.
- Giáo viên yêu cầu học sinh tự trả lời các câu hỏi về bản thân mình, và điền câu trả lời vào
cột tương ứng.
- Sau đó yêu cầu học sinh làm việc theo cặp để luyện tập cuộc hội thoại.
- Lưu ý học sinh phải gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để luyện tập.
- Gọi 3 cặp học sinh luyện tập nói trước lớp.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi (nếu có) và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa nói vào vở.
Dialogue:
A: Where do you study?
B: I study at Tran Van Ky high school?
A: Whose class are you in?
B: Ms Suong's
A: What subjects are you taking this semester?
B: Well, I’m taking a lot of subjects such as English, Math, Literature, Physics, Chemistry, and
Biology.
A: How long have you learnt English?
B: I have learned English since I was in grade 6 at secondary school.
UNIT 3: PEOPLE’S BACKGROUND
After you listen: Retell + Write it up (10minutes)
(Groupwork)
Work in groups to answer the following questions about Sally, the Olympic Champion. Use the
answers to those questions to tell your classmates about her.
Questions:
1. When was she born?
2. When did she get a general education?
3. Where does she live with her family?
4. What sorts of sports does she like
5. What sorts of books does she like?
6. What does she want to be in the future?
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em để trả lời câu hỏi về Sally. Lưu ý học sinh
phải gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để làm bài.
- Chọn 2 nhóm học sinh làm xong đầu tiên.
- Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên report lại phần nhóm mình vừa hoàn thành.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi (nếu có) và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Suggested answer:
1. Sally was born in 1980.
2. She got a general education at local schools in 1995.
3. She lives with her family in Manchester.
4. She likes different sports such as basketball and swimming.
5. She likes to read love stories-romantic books.
6. She wants to be a sports teacher in the future.
Report:
Sally was born in 1980. She got a general education at local schools in 1995. She lives
with her family in Manchester. She likes different sports such as basketball and swimming. She
likes to read love stories-romantic books. She wants to be a sports teacher in the future.
UNIT 4: SPECIAL EDUCATION
After you listen: Retell + Write it up (10minutes)
(Groupwork)
Work in groups to answer the following questions about the Vang Trang Khuyet Photographic
Club. Use the answers to those questions to tell your classmates about it.
Questions:
1. What is the name of the club?
2. Who are the members of the club?
3. Where do they come from?
4. How many members are there?
5. How many photos are on display?
6. What are their photographs about?
7. What does their passion of taking photographs help them?
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
Thực hiện:
- Phân nhóm: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em.
- Yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để làm bài.
- Chọn 2 nhóm học sinh làm xong đầu tiên.
- Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên report lại phần nhóm mình vừa hoàn thành.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi (nếu có) và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Suggested answer:
1. The name of the club is Vang Trang Khuyet.
2. The Vang Trang Khuyet club’s members are all disabled children.
3. They come from schools for deaf, mute and mentally retarded children.
4. There are 19 deaf, mute and mentally retarded children.
5. They are now having their first exhibition in Hanoi with 50 colour photos.
6. The subject of their photos is simple and peaceful.
7. The passion for taking photographs has helped them escape their sorrow.
Report:
The Vang Trang Khuyet club’s members are all disabled children. They come from schools for
deaf, mute and mentally retarded children. There are 19 deaf, mute and mentally retarded
children. They are now having their first exhibition in Hanoi with 50 colour photos. The
subject of their photos is simple and peaceful. The passion for taking photographs has helped
them escape their sorrow.
UNIT 5: TECHNOLOGY AND YOU
After you listen: Write it up+ Retell
(10minutes)
(Groupwork)
Make sentence basing on the given words. Then put the sentences in the correct order and
retell the story, beggin the story with the following sentence:
The story is about an old man who doesn’t know how to use the computer…..
Handout:
Make sentence basing on the given words. Then put the sentences in the correct order and
retell the story.
1. He / not understand / at all / he / tired
→..........................................................................................................
2. The old man / worried / secretary / ask for / computer / the office
→..........................................................................................................
3. He / decide / take / lessons / computing / his son / his teacher
→..........................................................................................................
4. He / not say / anything / computer / later
→..........................................................................................................
5. He / not know / what VDU / he/ shy / ask
→..........................................................................................................
Correct order: ...........................................................
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
- Chuẩn bị máy chiếu đa vật thể để các em trình bày.
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em và viết câu hoàn chỉnh dựa vào các từ gợi ý,
sau đó sắp xếp lại các câu này theo thứ tự phù hợp với câu chuyện xảy ra trong phần nghe để
kể lại câu chuyện.
- Yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để làm bài.
- Chọn 2 nhóm làm bài xong đầu tiên. Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên kể lại
câu chuyện. Sử dụng máy chiếu đa vật thể để chiếu lên màn hình lớn phần câu các em viết lại
cho cả lớp dễ theo dõi. Trong trường hợp không có máy chiếu đa vật thể, giáo viên có thể cho
học sinh dựa vào handout để kể lại câu chuyện.
- Giáo viên theo dõi học sinh trình bày, ghi vắn tắt những lỗi các em mắc phải sau đó cho
nhận xét, sửa lỗi nếu có, và cho điểm khuyến khích các em.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại câu chuyện vừa trình bày vào vở.
Suggested answer:
Corect order:
2-3-5-1-4
The story is about an old man who doesn’t know how to use the computer. The old man
became worried when his secretary asked him for a computer in the office. He decided to take
some lessons in computing and his son became his teacher. He didn’t know what a VDU was,
but he was too shy to ask him. He really didn’t understand at all and he felt tired. He hadn’t
said anything about the computer later.
UNIT 6: AN EXCURSION
After you listen: Discussion
(9 minutes)
(Groupwork)
On the occasion of having some days off, your class plans for a picnic. Work in
groups of four to map out the plan for the picnic and tell about it.
- Teacher gives students some suggestions:
destination
What activities
means of
transport
The plan for
the weekend
picnic
How many people
attending
How long
Bring any food
and drink?
Who with
The plan include:
- Destination: pagoda, park, museum, mountain, beach…
- Where to meet: at school gate
- What time: 7a.m
- Means of transport: by bus, by train, by bikes...
- How many: 43 students...
- How long: a two-day trip...
- Who with: your teacher, your classmates, one’s parents…
- What activities: take photos, camp, play games, sing songs, talk, dance, eat…
- Bring any food: bread, milk, soft drinks, fruits ….
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
Handout: Plan for class picnic
Destination: ....................................................................
Where to meet: ....................................................................
What time: ....................................................................
Means of transport: ....................................................................
How many: ....................................................................
How long: ....................................................................
Who with: ....................................................................
What activities: ....................................................................
Bring any food: ....................................................................
Thực hiện:
-Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh. Học sinh thảo luận lên kế hoạch
cho chuyến đi dã ngoại của lớp các em vào cuối tuần tới bằng cách điền các thông tin còn thiếu
vào handout đã được phát. Sau đó luyện tập kể lại kế hoạch dã ngoại đó.
- Chọn 2 đại diện của 2 nhóm học sinh kể lại kế hoạch dã ngoại của các em trước lớp.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi sai (nếu có) và cho điểm khích lệ các em.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại kế hoạch dã ngoại mà các em đã thảo luận vào vở.
Suggested answer:
Our lass are going for picnic at this weekend. We decide to pay a visit to Thanh Tan
Spa.We are metting at the school gate at 7 a.m on Sunday and travelling to Thanh Tan Spa by
coach. There are 43 students in our class, and Ms Suong - our teacher joining our picnic in 1
day. We will play a lot of games, sing song, dance, take lots of photographs and take a bath in
warm mineral spring. We are bringing some food such as bread, milk, soft drinks, and fruits.
We will have a lot of fun.
UNIT 7: THE MASS MEDIA
After you listen: Retell + Write it up
(10minutes)
(Groupwork)
Work in groups to answer the following questions about the news stories. Use the answers to
those questions to tell your classmates about them. Choose one of the news stories only.
News story 1
1. What has happened during the night?
2. Why have many people left their homes?
3. How deep are some roads under the water?
4. Has the rain stopped at the moment?
5. Is there a strong wind?
6. Why can’t people go out to work?
News story 2
1. How many times has the old woman climbed Mount Whitney?
2. How high is Mount Whitney?
3. Is it the highest in California?
4. What does she say about the view from the top?
5. Why does she climb it so often?
6. Does she stop climbing mountain because of her old age?
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
- Chuẩn bị máy chiếu đa vật thể
Thực hiện:
- Phân nhóm: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em. Phân công học sinh ở phía
một dãy bàn trả lời câu hỏi về News Story 1, học sinh ở dãy bàn phía còn lại trả lời câu hỏi về
News Story 2.
- Yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa lại để làm bài.
- Chọn 2 bài làm xong đầu tiên của 2 dãy bàn.
- Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên trình bày phần nhóm mình vừa làm xong,
sử dụng máy chiếu đa vật thể để chiếu lên màn hình lớn cho cả lớp theo dõi. Trong trường hợp
không có máy chiếu đa vật thể, giáo viên có thể linh hoạt chuẩn bị handout trên bảng phụ hoặc
1/2 tờ giấy Ao và treo lên bảng cho học sinh trình bày.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi nếu có và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Suggested answer:
News story 1:
1. Heavy rain has happened during the night.
2. Many people have left their homes because rivers have risen.
3. Some roads are under two metres of water.
4. Yes, the rain has stopped at the moment. / Yes, It is.
5. Yes, there is a strong wind. / Yes, there is.
6. Because of the bad weather people can’t go out to work.
News story 2:
1. She has climbed Mount Whitney for the twenty – third times.
2. Mount Whitney is 4,418 metres.
3. Yes, it is. / Yes, it is the highest mountain in California.
4. She says the view from the top is wonderful.
5. Because the mountain has kept her young and healthy.
6. No, she doesn't. / No, she doesn't stop climbing mountain in spite of her old age.
Report:
News story 1:
Heavy rain has happened during the night. Many people have left their homes because rivers
have risen. Some roads are under two metres of water. The rain has stopped at the moment.
There is a strong wind. Because of the bad weather people can’t go out to work.
News story 2:
She has climbed Mount Whitney for the twenty – third times. Mount Whitney is 4,418
metres. It is the highest mountain in California. She says the view from the top is wonderful.
She climbs it so often because the mountain has kept her young and healthy. She doesn't stop
climbing mountain in spite of her old age.
UNIT 8: THE STORY OF MY VILLAGE
After you listen: Discussion + Write it up
(9 minutes)
(Groupwork)
Work in group. Discuss the changes in your hometown or home village.
- Teacher gives students some suggestions:
Roads
Houses
Jobs
The changes in your hometown or home village:
Means of transport
Entertainment
School
Hướng dẫn thực hiện:
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em để thảo luận về sự thay đổi của ngôi làng
nơi các em đang sinh sống, lưu ý các em gấp sách giáo khoa lại.
- Gọi hai hoặc ba học sinh đại diện cho hai hoặc ba nhóm lên trình bày phần nhóm mình
vừa làm xong.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi nếu có và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở
Report:
In the past, the roads were narrow, but now the roads are wide in my village. In the past,
people had to live in houses made of straw and mud, but now they live in brick houses. In the
past, my villagers used to work hard in the field and hardly make ends meet, but now they use
a lot of technological advances such as combine havester, agrimotor, which results in bumper
crops. They used to walk or ride bycicles around the village, but now most of families have
motorbikes. In the past, a few families have televisions, but now every house has its TV and
some have laptop or computers connected the Internet. In the past, the primary school was very
small and old, but now it is bigger, newer and more modern.
UNIT 9: UNDERSEA WORLD
After you listen: Retell + Write it up
(10 minutes)
(Groupwork)
Work in groups and tell about the whales using the following information:
largest- 30 -200 -most intelligent - cold water - North - South- Pacific - Atlantic - krill
- in danger - hunting - The Eskimo - not protect - disappear
Hướng dẫn thực hiện:
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em để nói lại về loài cá voi có sử dụng nguồn
thông tin gợi ý, lưu ý các em gấp sách giáo khoa lại.
- Gọi hai hoặc ba học sinh đại diện cho hai hoặc ba nhóm lên trình bày phần nhóm mình
vừa làm xong.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi nếu có và cho điểm khích lệ học sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Report:
The blue whale is the largest animal that has ever lived on earth. It grows to 30 meters
in length and over 200 tons in weight. Whales may also be the most intelligent animals in the
ocean.
Whales like to feed in the cold oceans where there is a lot of krill- their favorite food.
Cold water in the North and South Atlantic Ocean and the North and South Pacific are good
feeding grounds for whales.
Whales are in danger due to heavy hunting pressure. Native American hunters, such as
the Eskimo, are still allowed to hunt a limited number of whales to feed their communities. If
no effective measures were taken to protect whales, these wonderful animals would disappear
forever.
UNIT 10: CONSERVATION
After you listen: Write it up + Retell
(8minutes)
(Groupwork)
Complete the summary of the listening passage by filling each blank with a suitable word or
phrase.
campfire
care
start
wildlife
put out
summer
A forest fire may (1) ………… when campers leave a (2) ………… burning near a heap of
leaves. It is even easier during late (3) ………… when woods and forests are very dry.
Campers must take great (4) ………… not to start a fire. They should remember to (5)
………… their fire completely by covering it with earth before leaving. Anyone careless
enough to start a forest fire have done something. A forest fire makes our life more difficult by
destroying wood, (6) ………… and good soil.
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em dùng các từ gợi ý thích hợp để hoàn thành
đoạn văn tóm tắt nội dung chính của bài nghe, lưu ý các em gấp sách giáo khoa và vở ghi chép
lại.
- Gọi hai hoặc ba học sinh đại diện cho hai hoặc ba nhóm lên trình bày phần nhóm mình
vừa làm xong.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi nếu có và cho điểm khích lệ học sinh.
Suggested answer:
1. start
2. campfire
3. summer
4. care
5. put out
6. wildlife
Report:
A forest fire may start when campers leave a campfire burning near a heap of leaves. It is
even easier during late summer when woods and forests are very dry.
Campers must take great care not to start a fire. They should remember to put out their fire
completely by covering it with earth before leaving. Anyone careless enough to start a forest
fire have done something. A forest fire makes our life more difficult by destroying wood,
wildlife and good soil.
UNIT 11: NATIONAL PARKS
After you listen: Write it up + Retell
(10 minutes)
(Groupwork)
Work in groups to complete the sentences with the numbers or years in the box below.
2002
1960
200
450
100,000
2000
1789
1. Cuc Phuong, the first national park in Vietnam, was officially opened in ……
2. The ……………. square kilometer park attracts tourists and scientists alike.
3. In ……………., nearly ……………. visitors made their way to Cuc Phuong.
4. According to scientists, there are about ……………. different species of flora and
……………. species of fauna.
5. Quen Voi, also part of the park, is where Nguyen Hue’s army was stationed before it
made its surprised attack on Thang Long and defeated the Qing invaders in the spring of
……………..
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- In hoặc viết bài tập trên bảng phụ hoặc ½ tờ giấy Ao
Thực hiện:
- Phân nhóm: Chia lớp làm 4 nhóm.
- Yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa lại để làm bài.
- Treo hai bài làm xong đầu tiên ở trên bảng.
- Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên trình bày phần nhóm mình vừa làm xong.
- Giáo viên nhận xét và cho điểm nếu có.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở
Suggested answer:
1. 1960
2. 200
3. 2002 - 100,000
4. 2000 - 450
5. 1789
Report:
Cuc Phuong, the first national park in Vietnam, was officially opened in 1960. The 200
square kilometer park attracts tourists and scientists alike. In 2002, nearly 100,000 visitors
made their way to Cuc Phuong. According to scientists, there are about 2,000 different species
of flora and 450 species of fauna. Quen Voi, also part of the park, is where Nguyen Hue’s army
was stationed before it made its surprised attack on Thang Long and defeated the Qing
invaders in the spring of 1789.
UNIT 12: MUSIC
After you listen: Roleplay
(10 minutes)
(Groupwork)
“Imagine that you will be a journal and you are going to interview 3 guests: music composer,
music fans and singer. Think about some information to ask the guests and answer the
journalist.”
Journalist
- Welcome to talk with
you. Ask 3 guests to
introduce themselves.
- Ask why do they like
music?
- Ask How do they feel
when they listen to music?
- Ask What are roles of
music? And which one is
the most important?
- Thank you very much.
Guests
- Introduce: name,
hometown, job, favorite
type of music…
- I like music
because……..
- I feel ……
- I think that……..
With me, the most
important role is…..
- Bye bye
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh
Thực hiện:
- Phân công học sinh mỗi bàn sẽ đóng vai 1trong 4 nhân vật: nhà báo (người phỏng
vấn), và 3 người được phỏng vấn lần lượt là ca sỹ, nhạc sỹ và fan hâm mộ. Cho các em thời
gian 2 phút để học sinh mỗi bàn thảo luận chuẩn bị nội dung cần nói dựa vào handout. Sau đó
4 nhân vật khác nhau lập thành một nhóm để thực hiện cuộc phỏng vấn.
- Gọi hai nhóm lên thực hiện lại cuộc phỏng vấn trước lớp.
- Giáo viên nhận xét và sửa lỗi (nếu có) và cho điểm khích lệ học sinh.
Model dialogue:
Student A: Hello, I’m A. Our programme is “My Favourite Musician”. Now our guest tonight
are B - a famous singer, C-a music composer and D - a fan. Welcome to the programme B, C
and D. Can you introduce about yourself?
Student B: Thanks, A. I'm B. I'm a singer. I like many kinds of music, especially pop music.
Student C: Hello, I'm C. I'm a music composer. I come from Hanoi.
Student D: I'm D. I'm a fan of singer B. My favorite song is "Raise me up".
Student A: Why do you like music?
Student B: Because it makes me excited.
Student C: Because it helps me forget troubles and worries.
Student D: Because it is easy to listen to. Music keeps me happy.
Student A: How do you feel when you listen to music?
Student B: When I listen to music I feel relaxed.
Student C: I feel peaceful and comfortable.
Student D: I feel both relaxed and happy.
Student A: What are the roles of music?
Student B: I think music is a powerful means of communication.
Student C: In my opinion, music as entertainment is a billion dollar industry.
Student D: I think music plays an important role. Music sets the tone for events and occasions.
UNIT 13: FILMS AND CINEMA
After you listen: Further practice
(9 minutes)
(Pairwork)
Complete the calendar with your plans for the next week and then make a dialogue with a
partner to discuss about the plans.
Write your plans for the next week
Monday
Your name: .........
Tuesday
Wednesday
Thursday
Friday
Saturday
Sunday
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh điền vào lịch kế hoạch tuần sau của các em theo mẫu tờ handout
được phát.
- Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp để thảo luận về kế hoạch của các
em với nhau.
- Giáo viên làm mẫu cuộc hội thoại với một học sinh giỏi trong lớp.
- Gọi một vài cặp thực hiện lại cuộc hội thoại trước lớp.
- Giáo viên nhận xét, sửa lỗi nếu có. Có thể cho điểm để khích lệ học sinh.
Model dialogue:
T: Hi. How are you today?
S: Fine, thanks.
T: Oh, what‘s your name?
S: My name’s..........
T: There is Iris at Tran Hung Dao cinema on Monday next week. Can you go with me?
S: Oh, I’m sorry. I have to.............
T: So, what’s about Friday? I suppose you are free on Friday.
S: .......
UNIT 14: THE WORLD CUP
After you listen: Write it up + Recall
(10 minutes)
(Groupwork)
Make sentence basing on the given words. Then retell about the milestones in Pelé's life.
1. Pelé / born / 1940 / Brazil.
→..........................................................................................................
2. He / join / Brazilian football club / 1956.
→..........................................................................................................
3. 1962 / he /lead / team / its first world club championship.
→..........................................................................................................
4. Pelé / become/ only player/ participate in three World Cups /1958, 1962, and 1970.
→..........................................................................................................
5. By 1974/ Pelé / score 1,200 goals / and /become /a Brazilian national hero.
→..........................................................................................................
6. He/ play/ an American football club/ two years /before /he retire/ 1977.
→..........................................................................................................
Hướng dẫn thực hiện:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị handout để phát cho học sinh.
- Chuẩn bị máy chiếu đa vật thể để các em trình bày.
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em. Yêu cầu học sinh viết câu hoàn chỉnh dựa
vào các từ gợi ý.
- Yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa và vở ghi chép lại để làm bài.
- Chọn 2 nhóm làm bài làm xong đầu tiên. Gọi hai học sinh đại diện cho hai nhóm lên kể
lại các mốc quan trọng trong cuộc đời của Pelé.
- Sử dụng máy chiếu đa vật thể để chiếu lên màn hình lớn phần câu các em viết lại cho cả
lớp dễ theo dõi, và tiện sửa lỗi sai ngay trên giấy. Trong trường hợp không có máy chiếu đa vật
thể, giáo viên có thể linh hoạt chia lớp thành ít nhóm hơn, và yêu cầu các em viết trên bảng
phụ giáo viên chuẩn bị sẵn.
- Giáo viên theo dõi học sinh trình bày, ghi vắn tắt những lỗi các em mắc phải sau đó cho
nhận xét, sửa lỗi nếu có, và cho điểm khuyến khích các em.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Suggested answer:
1. Pelé was born in 1940 in Brazil.
2. He joined a Brazilian football club in 1956.
3. In 1962 he led the team to its first world club championship.
4. Pelé became the only player to participate in three World Cups in 1958, 1962, and 1970.
5. By 1974, Pelé had scored 1,200 goals and became a Brazilian national hero.
6. He played for an American football club for two years before he retired in 1977.
Report:
Pelé was born in 1940 in Brazil. He joined a Brazilian football club in 1956, and in
1962 he led the team to its first world club championship. Pelé became the only player to
participate in three World Cups in 1958, 1962, and 1970. By 1974, Pelé had scored 1,200 goals
and became a Brazilian national hero. He played for an American football club for two years
before he retired in 1977.
UNIT 16: HISTORICAL PLACES
After you listen: Recall
(10 minutes)
(Groupwork)
Work in groups to talk about the ancient town of Hoi An, using the following cues.
location
roles in the past
The ancient town of Hoi An
attractive characteristics at present
main tourist attractions
special feature
Suggestions:
- Location: lies on the Thu Bon River, 30 km south of Da Nang
- Roles in the past: major trading centre in Southeast Asia between the 16 th and 17th
centuries
- Attractive characteristics at present: its temples, pagodas, small tile-roofed houses and
narrow streets
- Main tourist attractions: the Japanese Covered Bridge, the Assembly Hall of Cantonese
Chinese Congregation, and Tan Ky House
- Special feature: recognized by UNESCO as a Cultural Heritage Site in 1999.
Hướng dẫn thực hiện:
Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 em thảo luận về các đặc điểm của phố cổ Hội
An dựa vào phần bài nghe và phần gợi ý của giáo viên. Lưu ý học sinh gấp sách giáo khoa và
vở ghi chép lại.
- Gọi hai hoặc ba học sinh đại diện cho hai hoặc ba nhóm trình bày lại nội dung nhóm
mình vừa thảo luận.
- Giáo viên theo dõi học sinh trình bày, ghi vắn tắt những lỗi các em mắc phải sau đó cho
nhận xét, sửa lỗi nếu có, và cho điểm khuyến khích các em.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại phần vừa trình bày vào vở.
Report:
The ancient town of Hoi An lies on the Thu Bon River, 30 km south of Da Nang. It was
known as a major trading centre in Southeast Asia between the 16th and 17th centuries.
Hoi An is famous for its temples, pagodas, small tile-roofed houses and narrow streets.
All the houses were made of wood and their pillars were carved with ornamental designs.
The main attractions of Hoi An are the Japanese Covered Bridge, the Assembly Hall of
Cantonese Chinese Congregation, and Tan Ky House. Hoi An was recognized by UNESCO as
a Cultural Heritage Site in 1999.
4. Thời gian và đối tượng thực hiện:
Từ đầu năm học mới, qua các tiết dạy Listening ở lớp 10B7, tôi đã thực hiện sáng
kiến của mình.
Năm học 2014-2015: tôi đã rèn luyện cho lớp: 10B7 (có 43 học sinh).
5. Kết quả thực hiện:
Trong quá trình thực hiện giảng dạy có đổi mới, và áp dụng các hoạt động phần PostListening đã được thiết kế lại đối với lớp 10B7, tôi nhận thấy rằng:
- Khả năng nghe và phản hồi của học sinh có tiến bộ. Các em đã sử dụng được một số
thông tin trong bài nghe mà các em vừa nghe được để chuyển sang kỹ năng nói và viết. Vì vậy,
các kỹ năng nói và viết cũng được phát huy.
- Các học sinh yếu và kém cũng có phần tiến bộ hơn trước đây. Các em tự tin hơn, xung
phong phát biểu xây dựng bài trước lớp, không còn tâm lý sợ tiết học nghe như trước đây.
- Đã tạo được sự chủ động, hưng phấn cho học sinh khi tham gia học nghe với những
hoạt động mới cho từng đơn vị bài học. Lớp học trở nên sôi nổi thực sự. Các em cảm thấy
thích thú khi nghe được và nghe chính xác các nội dung trong bài nghe do chính sự nổ lực của
bản thân.
- Tạo được tính nhanh nhẹn khi nghe và phản hồi lại sau khi nghe.
- Kết quả bài kiểm tra Listening số 02 được thực hiện vào cuối tháng 02/2015 tại lớp
10B7cho thấy học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt so với bài kiểm tra Listening khảo sát đầu năm.
Trong bài kiểm tra Listening đầu năm chỉ có 9.3% đạt điểm trung bình. Trong bài kiểm tra
Listening số 02, có 88.4% học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên. Quan trọng hơn nữa là đa số
học sinh đã chú ý hơn trước đây nhiều trong việc rèn luyện kỹ năng nghe và nói Tiếng Anh.
Học sinh đã có ý thức cao hơn trong việc rèn luyện song song các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
và có được suy nghĩ rằng học ngoại ngữ là phải thành thạo cả 4 kỹ năng đó.
- Bảng thống kê: Điểm bài kiểm tra LISTENING số 02 năm học 2014-2015 (trong quá
trình có áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy)
Lớp
10B7
KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA LISTENING SỐ 02
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Tiếng Anh
Giỏi
Khá
T Bình
Yếu
Kém
(8-10)
(6.5-7.8)
(5-6.3)
(3.5-4.8)
(<3.5)
TSHS
SL % SL % SL % SL % SL %
43
1 2.3
7 16.3 30 69.8 5 11.6 0
0
TB trở lên
SL
38
%
88.4
III. KẾT LUẬN:
Để làm cho phần Post-Listening thêm sinh động và tạo hưng phấn cho học sinh trong
các tiết dạy nghe trong chương trình Tiếng Anh 10 – chương trình chuẩn - giáo viên cần phải
đầu tư nhiều để thiết kế lại các hoạt động có nội dung phù hợp với trình độ học sinh và trọng
tâm bài học, phát huy được khả năng nghe và phản hồi sau khi nghe của học sinh. Khi thiết kế
lại các hoạt động, giáo viên phải lưu ý đến thời gian tổ chức và phải tạo được sự hứng thú thực
sự đối với từng học sinh.... Cần có sự khen thưởng khích lệ đối với những nhóm, cặp học sinh
làm tốt các hoạt động và luôn tạo cơ hội cho các em phát triển hết các kỹ năng.
Mặc dù kết quả là các em học sinh đã hết tâm lý sợ học nghe, đã chủ động hơn trong việc
lĩnh hội kiến thức và có ý thức phát triển toàn diện hơn các kỹ năng trong việc học ngoại ngữ,
nhưng việc nghiên cứu phương pháp dạy của bản thân tôi chắc chắn còn nhiều hạn chế. Trong
thời gian tới, tôi sẽ cố gắng tiếp tục nghiên cứu, áp dụng thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm để cho
đề tài này đạt được kết quả cao hơn. Nếu có những thiếu sót, xin ý kiến phản hồi, hoặc có
những giải pháp tối ưu của các đồng nghiệp, ý kiến chỉ đạo của cấp trên bổ sung cho đề tài này
được hoàn thiện hơn.Trong thời gian sắp tới, tôi vẫn tiếp tục áp dụng đề tài này cho mọi đối
tượng học sinh nhất là học sinh yếu kém nhằm rèn luyện kiến thức cũng như ý thức học tập
của các em. Và tôi mong muốn đề tài về thiết kế lại các hoạt động trong phần Post-Listening
của tôi sẽ có thể được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Thêm vào đó, tôi thiết nghĩ rằng, việc
thiết kế lại các hoạt động trong phần Post-Listening không chỉ dừng lại ở khối lớp 10 mà có
thể thực hiện cho khối lớp 11 và 12. Bởi lẽ rằng mục đích của việc dạy ngoại ngữ không đơn
thuần chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức của ngôn ngữ đó, mà cái đích cuối cùng của việc
dạy ngoại ngữ là dạy cho học sinh giao tiếp bằng ngôn ngữ đó.
Phong Điền, ngày 24 tháng 03 năm 2015
Giáo viên viết sáng kiến:
Lê Thị Tuyết Sương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Chu Quang Bình - Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 10 – Nhà xuất bản Hà Nội.
Vũ Thị Lợi, Đồng Thị Yến Trang, Nguyễn Thị Ý, Võ Thị Minh Hồng, Tôn Nữ Hạnh
Trâm, Nguyễn Thị Kim Dung - Giới thiệu Giáo Án Tiếng Anh 10 -Nhà xuất bản Hà Nội.
Nguyễn Thúy Minh, Lương Quỳnh Trang - Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 10 - Nhà xuất
bản Hà Nội.
Trần Xuân Điệp, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Hương
Lan, Lưu Thị Kim Nhung, Thái Thị Cẩm Trang - Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn Tiếng Anh 10 - Nhà xuất bản đại học sư phạm
Jonathan Newton, I.S.P. Nation - Teaching ESL/EFL Listening and Speaking Cambridge university press.
Miles Craven, Craig Thaine, Sally Logan - Cambridge English skills: Real Listening
and Speaking - Cambridge university press.
Web: baigiang.violet.vn
PHỤ LỤC
Đề và đáp án 2 bài kiểm tra Listening số 01 và số 02 Lớp 10 năm học 2014 - 2015
SỞ GD & ĐT THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN KỶ
BÀI KHẢO SÁT LISTENING SỐ 01
MÔN TIẾNG ANH 10
NĂM HỌC: 2014-2015
Thời gian làm bài: 15 phút
Họ, tên học sinh:..................................................................................... Lớp: 10B7
Part 2: Question 6 – 10 (2.5 marks)
Listen to Paul talking to a friend about his family. What does each person do?
For the question 6-10, write a letter A- H next to each person.
You will hear the conversation twice.
6. Bill………
8. Paul’s mother…………
A. bank clerk
E. stopped work
PEOPLE:
7. David …………
9. Paul’s father……
B. doctor
F. student
Part 3: Question 11 – 15 (2.5 marks)
JOBS:
C. farmer
G. teacher
10. Paul………
D. shop assistant
H. writer
Listen to Eric talking to Mary about the weekend. Their friend, Carlos, is coming to visit them.
For question 11- 15, tick A, B, or C.
11. When is the football match?
A. Saturday morning
B. Saturday afternoon
C. Sunday afternoon
12. When are they going to eat on Saturday evening?
A. at home
B. in an Italian restaurant
C. in a Chinese restaurant
13. What are they going to do on Sunday morning?
A. go for a drive
B. get up late
C. go to the cinema
14. Where are they going to have luch on Sunday?
A. in a café
B. in a pub
C. at home
15. They can’t go to the cinema on Sunday afternoon because
A. Carlos dosen’t like films
B. Eric dosen’t lke film
C. they don’t have time
Part 4: Question 16- 20 (5.0 marks)
You will hear a telephone conversation. A girl wants to speak to Martin, but he is not there.
Listen and complete questions 16- 20. You will hear the conversation twice.
PHONE MESSAGE
To: Martin
From: (16)……………………….
Party at: (17)……………………………………
Time: (18)……………………………………
Please bring: (19)……………………………………
Her phone number: (20)……………………………………
ANSWER KEY 1:
Part 2:
Question
6
7
8
9
10
Answer
F
G
E
B
A
Question
11
12
13
14
15
Answer
B
C
A
B
C
Part 3:
Part 4:
16. Elaine
17. the Grand Hotel
18. 8.30 p.m
19. friend
20. 7245936
SỞ GD & ĐT THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN KỶ
BÀI KHẢO SÁT LISTENING SỐ 02
MÔN TIẾNG ANH 10
NĂM HỌC: 2014-2015
Thời gian làm bài: 15 phút
Họ, tên học sinh:..................................................................................... Lớp: 10B7
Part 2: Question 6 – 10 (2.5 marks)
Listen to Jane talking to a friend about some clothes that she has bought for her holiday. What
colours are her clothes? For the question 6-10, write a letter A- H next to each of each her
clothes. You will hear the conversation twice.
CLOTHES:
6. dress …………
7. jacket…………
8. sweater …………
9. coat
………
10. shoes…………
JOBS:
A. black
B. blue
C. brown
D. green
E. grey
F. orange
G. red
H. white
Part 3: Question 11 – 15 (2.5 marks)
Listen to Mrs Lee talking to her secretary about her business trip. For question 11- 15, tick A,
B or C. You will hear the conversation twice.
11. Mrs Lee’s plane goes at
A. 8 a.m
B. 10a.m
12. She is going to
A. Amsterdam
B. Frankfurt
13. First she will go to
A. a factory
B.an office
14. She will have dinner in
A. a restaurant
B. her hotel
15. The next morning she will travel by
A. plane
B. train
C. 11 a.m
C. London
C. a hotel
C. someone’s house
C. car
Part 4: Question 16- 20 (5.0 marks)
You will hear a man asking for some information a bout a language school. Listen and
complete questions 16- 20. You will hear the conversation twice.
School of Italian Studies
Length of course: 6 or 9 months
Next course begins on: (16) ……………………….
Number of students in each class: (17) ……………………………………
Cost of course book: (18) $………………………………
School hours:
Monday to Friday: From: 8 a.m to: 7 p.m
Saturday: (19) From: …………… to:………………
Nearest underground station: (20)………………………………
ANSWER KEY 2:
Part 2:
Question
6
7
8
9
10
Answer
D
C
F
A
B
Question
11
12
13
14
15
Answer
B
C
A
A
B
Part 3:
Part 4:
16. next monday
17. (about) 15 (students)
18. 12.99
19. 9 a.m - 1 p.m
20. Green park
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường THPT Trần Văn Kỷ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Họ và tên tác giả: LÊ THỊ TUYẾT SƯƠNG
2. Chức vụ (nhiệm vụ đảm nhiệm): Giáo viên Tiếng Anh
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Văn Kỷ
4. Tên đề tài (SKKN): Thiết kế một số hoạt động trong phần PostListening Tiếng Anh 10 chương trình chuẩn tại Trường THPT Trần Văn
Kỷ
5. Lĩnh vực (SKKN): Tiếng Anh
STT
1
2
Nội dung
Điểm
tối đa
Lý do chọn đề tài (đặt vấn đề, thực
trạng, tính cấp thiết, tính đổi mới của đề
tài…)
Giải quyết vấn đề, nội dung của đề
tài nêu ra
2.1. Tính mới và sáng tạo
- Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu
tiên
- Có cải tiến so với phương pháp trước
đây với mức độ tốt
- Có cải tiến so với phương pháp trước
đây với mức độ khá
- Có cải tiến so với phương pháp trước
đây với mức độ TB
- Có cải tiến so với phương pháp trước
đây với mức độ thấp
2.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng
- Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở
10
80
25
21-25
16-20
11-15
6-10
1-5
25
21-25
Điểm GK
thống
nhất
3.
mức độ tốt
- Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở
mức độ khá
- Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở
mức độ TB
- Ít có khả năng áp dụng và nhân rộng
2.3. Hiệu quả áp dụng và phạm vi
của đề tài
- Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức
độ tốt
- Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức
độ khá
- Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức
độ TB
- Ít có hiệu quả và áp dụng
Hình thức trình bày (cấu trúc, ngôn
ngữ, chính tả, văn phong, thể thức văn
bản…….)
TỔNG ĐIỂM:
Xếp loại:
16-20
11-15
1-10
30
26-30
16-25
11-15
1-10
10
Nhận xét
chung: ...................................................................................................
.............
.......................................................................................................
....................................
.......................................................................................................
....................................
.......................................................................................................
....................................
Phong Điền,
ngày….tháng….năm 2015
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Chủ tịch
(Ký,