Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết dân tộc của sinh viên trường đại học sài gòn trước tác động của toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 90 trang )

1

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NÂNG CAO Ý THỨC CỘNG ĐỒNG,
TINH THẦN ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TRƢỚC TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HÓA
Mã số đề tài: SV2016 – 20

Thuộc nhóm ngành khoa học: Đạo đức – Văn hóa – Xã hội
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thanh Chúc
Thành viên tham gia: Lê Thị Cẩm Tiên
Giáo viên hƣớng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiền Oanh

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017


2
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NÂNG CAO Ý THỨC CỘNG ĐỒNG,


TINH THẦN ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TRƢỚC TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HÓA
Mã số đề tài: SV2016 – 20

Thuộc nhóm ngành khoa học: Đạo đức – Văn hóa – Xã hội
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thanh Chúc
Thành viên tham gia: Lê Thị Cẩm Tiên
Chữ kí xác nhận của
lãnh đạo khoa

Chữ kí xác nhận của
giảng viên hƣớng dẫn

Chữ kí xác nhận của chủ
nhiệm đề tài

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017


3

BẢN TÓM TẮT ....................................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................11
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................12
1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................................12

2.


Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................13

3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................16
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..........................................................................17
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................................17
4.2. Khách thể nghiên cứu .........................................................................................17
5. Giả thiết nghiên cứu ...................................................................................................17
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................17
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................17
7.1. Nội dung ...............................................................................................................17
7.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................17
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................17
8.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ...........................................................................17
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................18
Chƣơng 1 .............................................................................................................................20
LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC CỘNG ĐỒNG, TINH THẦN ĐOÀN KẾT VÀ ẢNH
HƢỞNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN Ý THỨC CỘNG ĐỒNG, TINH THẦN
ĐOÀN KẾT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ....................................................................20
1.1. Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết - Một giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam ..20
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................20
1.1.1.1. Ý thức cộng đồng ..........................................................................................20
1.1.1.2. Tinh thần đoàn kết ........................................................................................21
1.1.2. Cơ sở của ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết ...............................................23
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................26
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế ...........................................................................................28
1.1.2.3. Điều kiện lịch sử ............................................................................................30
1.1.2.4. Cơ sở văn hóa ................................................................................................33
1.1.3. Nội dung của ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết .........................................35
1.1.3.1. Nội dung của ý thức cộng đồng....................................................................36

1.1.3.2. Nội dung của tinh thần đoàn kết .................................................................37
1.2. Ảnh hƣớng của toàn cầu hóa đến ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên38
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................38


4
1.2.1.1. Sinh viên.........................................................................................................38
1.2.1.2. Toàn cầu hóa .................................................................................................42
1.2.2. Tác động của toàn cầu hóa đến truyền thống đoàn kết, ý thức cộng đồng của
sinh viên Việt Nam .........................................................................................................42
1.2.2.1. Tác động tích cực của toàn cầu hóa ............................................................42
1.2.2.2. Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa ............................................................44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .....................................................................................................45
Chƣơng 2: ............................................................................................................................46
THỰC TRẠNG TINH THẦN ĐOÀN KẾT, Ý THỨC CỘNG ĐỒNG .........................46
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SÀI GÒN ...........................................................................46
TRƢỚC TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY ..........................................46
2.1. Một vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sài Gòn và truyền thống vì cộng đồng
của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................46
2.1.1. Một vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sài Gòn ...........................................46
2.1.2. Truyền thống đoàn kết, vì cộng đồng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh .....47
2.2. Thực trạng tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh viên Đại học Sài Gòn
hiện nay ...............................................................................................................................52
2.2.1. Cách thức nghiên cứu ..........................................................................................52
2.2.1.1.

y ựng ảng h i ........................................................................................52

2.2.1.2. Các th ng số chung .......................................................................................53
2.2.2 Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................55

2.2.2.1. Nhận thức của sinh viên Đại học Sài Gòn về giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam ......................................................................................................................56
2.2.2.2. Về thái độ, tình cảm của sinh viên Đại học Sài Gòn với đoàn kết vì cộng
đồng .............................................................................................................................59
2.2.2.3. Hoạt động của sinh viên Đại học Sài Gòn đoàn kết vì cộng đồng ............61
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra ..................................................65
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................................65
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................67
2.2.3.3. Những vấn đề đặt ra .....................................................................................67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .....................................................................................................67
Chƣơng 3: ............................................................................................................................69
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC CỘNG ĐỒNG,
TINH THẦN ĐOÀN KẾT CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TRƢỚC TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HÓA ........................................................................69
3.1. Phƣơng hƣớng..............................................................................................................69
3.1.1. Mục tiêu xây dựng sinh viên Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ......................69


5
3.1.2. Hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh .........................................................................................................................71
3.2. Một số giải pháp cơ ản nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh
viên Trƣờng Đại học Sài gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa .....................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .........................................................................................72
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .........................................................................................78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................86
PHỤ LỤC ............................................................................................................................88



6
BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“Nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trường Đại học Sài Gòn
trước tác động toàn cầu hóa”
Mã số: SV2016-20

1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết)
Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết là một trong những giá trị đạo đức truyền
thống quý báu của dân tộc ta. Đoàn kết là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện ý chí tự lực, tự cƣờng dân tộc. Nó góp phần làm nên một
Việt Nam vững bƣớc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, cũng nhƣ trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Vì thế nó đã trở thành sức mạnh nội sinh của dân tộc ta, góp phần đáng kể
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc trong lịch sử Việt Nam.
Và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
Thành công, thành công, đại thành công.
Trong chiến tranh, thanh niên - sinh viên Việt Nam đã biết hy sinh những tình
cảm cá nhân cho tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc. Họ biết gạt bỏ những cái tôi cá nhân vì sự
nghiệp đấu tranh chung của dân tộc. Ngày nay, trong thời bình, thanh niên - sinh viên
muốn có cuộc sống hạnh phúc hơn thì càng phải xác định rõ đạo đức, lối sống cho chính
mình để góp phần vào làm giàu mạnh đất nƣớc, góp phần siết chặt tình đoàn kết dân tộc.
Song, việc giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống cho thanh niên - sinh viên
trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam cũng đã hƣớng vào xây dựng tinh thần tập
thể, đoàn kết, gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, chống lại lối sống thực dụng, thấp
hèn, không chỉ bằng tuyên truyền, giáo dục mà còn bằng việc nêu gương điển hình người
tốt, việc tốt, giáo dục tinh thần tập thể trong lao động, học tập, rèn luyện cho sinh viên.
Chẳng những thế trong công cuộc đổi mới, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào
cộng đồng quốc tế. Trên lĩnh vực văn hóa, văn hóa Việt Nam cũng chịu sự tác động của
quá trình ấy. Trong hội nhập văn hóa chúng ta phải có những nguyên tắc nhất định để bảo



7
vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc cũng nhƣ tiếp thu những tinh hoa văn hóa của thế
giới.
Vì thế, đất nƣớc ta đang rất cần thế hệ sinh viên vừa có đức, vừa có tài, có sức
khỏe, tƣ duy năng động,… Và đặc biệt là phải có ý thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết
tạo động lực, sức mạnh để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và hòa nhập với
quốc tế.
Tuy nhiên, trƣớc một thực tế đó, không ít sinh viên thiếu tinh thần trách nhiệm xã
hội, thiếu đoàn kết, không có ý thức cộng đồng, sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít
quan tâm đến tình hình đất nước. Vì thế, họ giam hãm mình trong “cái tôi” của chủ nghĩa
cá nhân. Nhiều sinh viên không quan tâm đến thời sự, chính trị, sống vô cảm, thờ ơ những
những khó khăn, bất hạnh của ngƣời khác,… đây là một điều đáng lo ngại. Có những
thanh niên - sinh viên xa rời các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, họ sẵn sàng đánh đổi
tất cả, kể cả Tổ quốc mình để đổi lấy cuộc sống vật chất vƣơng giả. Trong khi đất nƣớc
còn khó khăn, nhiều ngƣời đƣợc đƣa đi nƣớc ngoài đào tạo học tập, nghiên cứu, nhƣng khi
học xong họ lại không muốn trở về phục vụ đất nƣớc mà lại tìm cuộc sống sung sƣớng cho
riêng bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức mới, giáo dục các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc nói chung và nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết đối
với sinh viên Việt Nam nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó, đã có nhiều nghiên cứu về văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế nhƣ: Hồ Sĩ Vịnh (1993):
Tìm về bản sắc dân tộc của văn hóa; Dƣơng Phú Hiệp và Nguyễn Duy Dũng (1998):
Những thay đổi về văn hóa, xã hội trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở
một số nƣớc châu Á; Trần Ngọc Thêm (1991): Đi tìm bản sắc văn hóa Việt Nam; Hồ Sĩ
Vịnh (1999): Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới,… Nhƣng chƣa có đề tài nghiên
cứu về nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣờng Đại học Sài
Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn chủ đề: “Nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần

đoàn kết của sinh viên trường Đại học Sài Gòn trước tác động toàn cầu hóa” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu


8
Nghiên cứu ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của dân tộc ta trƣớc tác động của toàn
cầu hóa:
- Tìm thực trạng ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣờng Đại học
Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa;
- Nêu một số giải pháp nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên
trƣờng Đại học Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.

3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
- Tìm thực trạng ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣờng Đại học
Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa;
- Nêu một số giải pháp nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên
trƣờng Đại học Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài, tác giả làm rõ những trƣớc tác động ý thức cộng đồng và
tinh thần đoàn kết trƣớc của toàn cầu hóa đối với sinh viên;
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về các cơ
sở lý luận, các công trình nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến đề tài, lựa chọn những tài
liệu phù hợp với vấn đề nghiên cứu, kế thừa những công trình nghiên cứu phù hợp với đề
tài, tìm hiểu những vấn đề mà trƣớc đây các công trình nghiên cứu chƣa đề cập đến;
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá
trình thực hiện đề tài, tổng hợp tất cả những dữ liệu thu thập, tiến hành phân tích, đánh
giá về ý thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết trƣớc tác động của toàn cầu hóa của sinh

viên Trƣờng Đại học Sài Gòn.


9
+ Phương pháp so sánh sử dụng các dữ liệu khảo sát thu thập được trong các điều
kiện khảo sát khác nhau (các trƣờng khác nhau, các ngành khác nhau, điều kiện học tập
khác nhau,...) để đƣa ra kết luận về thực trạng, tầm quan trọng và đƣa ra các giải pháp
nâng cao ý thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết trƣớc tác động của toàn cầu hóa cho sinh
viên Trƣờng Đại học Sài Gòn.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp nghiên cứu định tính
 Phỏng vấn giảng viên dạy Đạo đức học, Mỹ học, Văn hóa học, …. để đƣa ra bảng
hỏi;
 Phỏng vấn sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn, sau đó đƣa ra đƣợc bảng hỏi.
+Phương pháp nghiên cứu định lượng
 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:
Chọn quần thể nghiên cứu: chủ định chọn là sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn;
Chọn cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu quan sát dựa trên công thức đơn giản của Taro
Yamane (2012). Do số lƣợng sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn lớn hơn 5.000 ngƣời nên
nhóm sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu tối thiểu là lớn nhất với p = q = 0.5

= 0.25x

= 384

Trong đó:
n: Số lƣợng quan sát mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra.
Z: Giá trị biến thiên chuẩn ứng với độ tin cậy P= 0.95
ε: sai số cho phép (+-5%)
 Công cụ phân tích

Đề tài sử dụng công cụ phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 thông
qua các bƣớc phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội nhằm khẳng định các yếu tố


10
cũng nhƣ các giá trị và độ tin cậy của các thang đo sự tác động của toàn cầu hóa đối với ý
thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết của sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn; thực trạng ý
thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết của sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn trƣớc tác
động của toàn cầu hóa.
5. Kết quả nghiên cứu (ý nghĩa của các kết quả) và các sản phẩm (Bài báo khoa học,
phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, mẫu, sáng chế, …)(nếu có)


11

STT

BẢNG

1

Bảng 2.1

2

3

4

5


Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

DANH MỤC CÁC BẢNG
NỘI DUNG

TRANG

Nhận thức của sinh viên về: Tinh thần cộng đồng và
truyền thống đoàn kết là một giá trị trong truyền thống
quý báu của dân tộc Việt Nam

55

Nhận thức của sinh viên về: Truyền thống đoàn kết của
dân tộc Việt Nam có cội rễ sâu xa từ nền sản xuất nông
nghiệp trồng lúa nƣớc, yêu cầu đoàn kết chống giặc
ngoại xâm của dân tộc Việt Nam

56

Nhận thức của sinh viên về: Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng
đồng là biểu hiện của chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam


56

Nhận thức của sinh viên về: Tác động của toàn cầu hóa đến
văn hóa Việt Nam

57

Thái độ của sinh viên về: giữ gìn và phát huy truyền
thống dân tộc trƣớc tác động của toàn cầu hóa

59

6

Bảng 2.6

Thái độ của sinh viên: đối với sự phát triển của đất nƣớc

59

7

Bảng 2.7

Tình cảm của sinh viên về: Yêu thƣơng con ngƣời là ý
thức về tính cộng đồng, phục vụ cộng đồng, về đặt lợi ích
chung lên trên lợi ích riêng

59


8

9

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Thái độ của sinh viên về: Nâng cao nhận thức chính trị,
lý tƣởng sống đúng đắn, ý thức trách nhiệm với cộng
đồng trong thanh niên
Hành động của sinh viên đối với hoạt động cộng đồng.

60

60, 61,
62


12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết là một trong những giá trị đạo đức truyền
thống quý báu của dân tộc ta. Đoàn kết là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện ý chí tự lực, tự cƣờng dân tộc. Nó góp phần làm nên một
Việt Nam vững bƣớc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, cũng nhƣ trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Vì thế nó đã trở thành sức mạnh nội sinh của dân tộc ta, góp phần đáng kể
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc trong lịch sử Việt Nam.
Và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;

Thành công, thành công, đại thành công.
Trong chiến tranh, thanh niên - sinh viên Việt Nam đã biết hy sinh những tình cảm
cá nhân cho tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc. Họ biết gạt bỏ những cái tôi cá nhân vì sự
nghiệp đấu tranh chung của dân tộc. Ngày nay, trong thời bình, thanh niên - sinh viên
muốn có cuộc sống hạnh phúc hơn thì càng phải xác định rõ đạo đức, lối sống cho chính
mình để góp phần vào làm giàu mạnh đất nƣớc, góp phần siết chặt tình đoàn kết dân tộc.
Song, việc giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống cho thanh niên - sinh viên
trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam cũng đã hƣớng vào xây dựng tinh thần tập
thể, đoàn kết, gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, chống lại lối sống thực dụng, thấp
hèn, không chỉ bằng tuyên truyền, giáo dục mà còn bằng việc nêu gương điển hình người
tốt, việc tốt, giáo dục tinh thần tập thể trong lao động, học tập, rèn luyện cho sinh viên.
Chẳng những thế trong công cuộc đổi mới, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào
cộng đồng quốc tế. Trên lĩnh vực văn hóa, văn hóa Việt Nam cũng chịu sự tác động của
quá trình ấy. Trong hội nhập văn hóa chúng ta phải có những nguyên tắc nhất định để bảo
vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc cũng nhƣ tiếp thu những tinh hoa văn hóa của thế
giới.
Vì thế, đất nƣớc ta đang rất cần thế hệ sinh viên vừa có đức, vừa có tài, có sức
khỏe, tƣ duy năng động,… Và đặc biệt là phải có ý thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết
tạo động lực, sức mạnh để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và hòa nhập với
quốc tế.


13
Tuy nhiên, trƣớc một thực tế đó, không ít sinh viên thiếu tinh thần trách nhiệm xã
hội, thiếu đoàn kết, không có ý thức cộng đồng, sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít
quan tâm đến tình hình đất nước. Vì thế, họ giam hãm mình trong “cái tôi” của chủ nghĩa
cá nhân. Nhiều sinh viên không quan tâm đến thời sự, chính trị, sống vô cảm, thờ ơ những
những khó khăn, bất hạnh của ngƣời khác,… đây là một điều đáng lo ngại. Có những
thanh niên - sinh viên xa rời các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, họ sẵn sàng đánh đổi
tất cả, kể cả Tổ quốc mình để đổi lấy cuộc sống vật chất vƣơng giả. Trong khi đất nƣớc

còn khó khăn, nhiều ngƣời đƣợc đƣa đi nƣớc ngoài đào tạo học tập, nghiên cứu, nhƣng khi
học xong họ lại không muốn trở về phục vụ đất nƣớc mà lại tìm cuộc sống sung sƣớng cho
riêng bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức mới, giáo dục các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc nói chung và nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết đối
với sinh viên Việt Nam nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó, đã có nhiều nghiên cứu về văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế nhƣ: Hồ Sĩ Vịnh (1993):
Tìm về bản sắc dân tộc của văn hóa; Dƣơng Phú Hiệp và Nguyễn Duy Dũng (1998):
Những thay đổi về văn hóa, xã hội trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở
một số nƣớc châu Á; Trần Ngọc Thêm (1991): Đi tìm bản sắc văn hóa Việt Nam; Hồ Sĩ
Vịnh (1999): Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới,… Nhƣng chƣa có đề tài nghiên
cứu về nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣờng Đại học Sài
Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn chủ đề: “Nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần
đoàn kết của sinh viên trường Đại học Sài Gòn trước tác động của toàn cầu hóa” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình đƣợc các tác giả nghiên cứu, điển hình về vấn đề giá trị văn
hóa truyền thống và toàn cầu hóa nhƣ:
+ Thành Duy (2007), Văn hóa Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa - thời cơ và
thách thức, Nxb. Văn hóa và Viện văn hóa: chỉ ra những thời cơ và thách thức mà toàn cầu
hóa đem đến cho nƣớc ta. Đồng thời rút ra bài học với sức mạnh của truyền thống văn hóa


14
lâu đời của dân tộc, chúng ta càng có niềm tin vào khả năng của nhân dân ta trong việc
nắm bắt thời cơ của toàn cầu hóa để đƣa nƣớc ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu tiến kịp thế
giới văn minh, phải vƣợt qua những thách thức để tránh xa những cám dỗ thuộc mặt trái
của chủ nghĩa tƣ bản, cũng là mặt tiêu cực của toàn cầu hóa hiện đại.
+ Thomas L.Friedman, Chiếc Lexus và cây Ôliu, NXB Khoa học xã hội (2005):

Những thời cơ và thách thức mà toàn cầu hóa mang đến cho các nƣớc trên thế giới nói
chung cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển nói riêng đã đƣợc thể hiện rất rõ trong cuốn sách.
Nhƣng đặc biệt ở quyển sách này chính là các nhận định của tác giả hết sức táo bạo dựa
trên lập trƣờng tƣ bản chủ nghĩa. Theo Ông ―thƣờng thì văn hóa rất chậm thay đổi. Phát
triển một đời xe Lexus mới đễ dàng hơn nhiều so với việc thay đổi các giống cây Ôliu – Vì
có khi phải mất hàng thế hệ‖ (tr.642) và ông cũng nói khá rõ một khi văn hóa đã chậm thay
đổi, để cho văn hóa toàn cầu hóa tràn vào, làm thay đổi nền văn hóa bản địa thì cũng có
nghĩa là văn hóa bản địa không còn cơ hội để thay đổi nữa. Nền văn hóa ấy sẽ mất dần bản
sắc dân tộc và nguy cơ đồng hóa văn hóa với văn hóa các nƣớc lớn mà chủ yếu là văn hóa
Mỹ là điều khó tránh khỏi.
+ Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội: nêu cơ sở hình thành, nội dung cũng nhƣ biểu hiện giá trị truyền
thống của dân tộc.
+ Mai Thị Quý (2007), Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống
của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Viện Triết học. Công trình này đã xem
xét tác động hai mặt của toàn cầu hóa đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, từ đó chỉ ra
những biến đổi giá trị truyền thống của dân tộc. Và đặc biệt là tác giả đã đề cao ý nghĩa của
việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh tàn cầu hóa.
+ Đinh Ngọc Thạch (2009), Quản lý văn hóa và sáng tạo văn hóa trong bối cảnh
toàn cầu hóa, Kỷ yếu hội thảo “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt
Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập”. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đồng Nai tổ chức tại Thành phố Biên Hòa: Sự xáo trộn tự
phát trong sáng tạo và hƣởng thụ văn hóa, chủ nghĩa lãng mạn ngây thơ dẫn đến hiện
tƣợng tha hóa bản sắc, nghịch lý giữa tính mở của không gian giao tiếp và sự biệt hóa
ngày càng sâu sắc giữa các cá nhân, các nhóm xã hội, các dân tộc và các khu vực. Toàn


15
cầu hóa có thể tạo nên những biến thái mới, làm thay đổi các chuẩn mực, các giá trị…và
nuốt chửng cả một nền văn hóa, nếu nền văn hóa ấy không đủ sức vƣợt qua thách thức .

Trong đó, hệ quả nặng nề nhất là nền văn hóa của một dân tộc bị đồng hóa bởi các nền
văn hóa khác lớn mạnh hơn.
+ Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Huyên (2001): “Giá trị truyền thống trước
những thách thức của toàn cầu hóa”cùng nhau tập hợp những bài viết chọn lọc của một số
tác giả viết cho hội thảo khoa học quốc tế đƣợc tổ chức tại Hà Nội. Công trình trên đã đƣa
ra những thách thức và cơ hội của toàn cầu hóa đối với việc giữ gìn và phát huy giá trị
truyền thống của dân tộc. Đặc biệt là làm bật lên đƣợc bản chất, mục đích của toàn cầu hóa.
+ Hồ Sỹ Vịnh (1999):“Tìm về bản sắc dân tộc của văn hóa” (1993), “Văn hóa Việt
Nam trong tiến trình đổi mới”; “Đi tìm bản sắc văn hóa Việt Nam” (1991) của tác giả
Trần Ngọc Thêm,…đều đề cập đến các giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam, cần phải đƣợc
giữ gìn và phát huy nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trên con đƣờng hội nhập, văn hóa
Việt Nam cần tiếp thu những cái mới tuy nhiên phải giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam.
+ Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004): Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài
“Đoàn thanh niên với việc xây dựng lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay”,
Hà Nội, 2004, tr.219: Theo báo cáo đề tài khoa học về ý thức cộng đồng thì có 86,4% số
ngƣời đƣợc hỏi thừa nhận học đƣợc tiếp thu giá trị này từ gia đình và 80,8% cho rằng cần
phải truyền dạy cho con cháu tinh thần đoàn kết cộng đồng, cho thấy đây là những giá trị
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và tôn trọng.
+ Lƣơng Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) (2014): Giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, Nxb Chính
trị Quốc gia: Khẳng định ―tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của con ngƣời Việt Nam là
cơ sở bền vững cho tinh thần dung cảm phi thƣờng và trí thông minh sáng tạo, là cốt lõi
của những giá trị truyền thống văn hóa Việt Nam.
+ Trần Độ: “Bàn về lối sống và nếp sống ã hội chủ nghĩa” (chủ biên) đã trình bày
khá hệ thống các khái niệm và các mặt cần nghiên cứu của lối sống ở Việt Nam theo mô
hình chủ nghĩa xã hội.
Trần Thị Minh Đức: “ nh hưởng của môi trường ký t c á sinh viên với lối sống
sinh viên nội tr ” đã phân tích thực trạng lối sống sinh viên trong môi trƣờng ký túc xá.



16
+ Đỗ Long “ ối sống và nhân cách của thanh niên” trình bày mối quan hệ của lối
sống với việc hình thành nhân cách cho thanh niên.
+ Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục:“Đ c điểm lối sống sinh viên hiện nay và
những phương hướng biện pháp giáo dục” đã xác định khái niệm lối sống sinh viên và nêu
ra một hệ thống những đặc điểm chủ yếu của lối sống sinh viên, từ đó tác giả đƣa ra
phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm giáo dục lối sống cho sinh viên.
+ Nguyễn Viết Chức (chủ biên) (2001), ―Xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và
đời sống văn hóa ở thủ đô Hà Nội trong thời k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa
đất nƣớc‖, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. Đề cập đến tầm quan trọng của việc xây
dựng lối sống với đời sống văn hóa ở thủ đô Hà Nội.
+ Thanh Lê:“ ối sống ã hội chủ nghĩa và u thế toàn cầu hóa” (chủ biên). Khái
niệm ―Lối sống‖ đƣợc nghiên cứu với ý nghĩa là một hình thái kinh tế - xã hội qua công
trình Tập thể tác giả và tác giả Nguyễn Ngọc Hà với công trình ― Đặc điểm tƣ duy và lối
sống của con ngƣời Việt Nam hiện nay: một số vấn đề lý luận và thực tiễn‖ đã trình bày
những quan điểm khác nhau về định nghĩa ― lối sống‖
+ Trần Văn Bính: ―Xây dựng văn hóa đạo đức và lối sống văn hóa trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế‖: Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, tất yếu đối với
mọi quốc gia, tác động tích cực trên cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tinh thần, trong đó có
lối sống;…..
Nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu “Nâng cao ý thức cộng đồng và tinh thần
đoàn kết của của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn trước tác động của toàn cầu hóa”.
Đề tài không trùng lặp với các đề tài của các tác giả đi trƣớc.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khảo sát tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh viên Trƣờng Đại học
Sài Gòn, từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh
viên trƣờng Đại học Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.


17

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣớc tác
động của toàn cầu hóa về văn hóa.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn.
5. Giả thiết nghiên cứu
Biểu hiện tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh viên đại học sài Gòn ở mức
độ khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít sinh viên vẫn chƣa tích cực trong nhận thức cũng
nhƣ hành động vì cộng đồng, thể hiện tinh thần đoàn kết của sinh viên hiện nay chƣa cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng của sinh viên và ảnh hƣởng của toàn cầu hóa đến tinh thần đoàn kết, ý thức
cộng đồng của sinh viên;
- Đề tài khảo sát thực trạng tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh viên Đại
học Sài Gòn hiện nay;
- Đề tài đƣa ra một số giải pháp nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của
sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn trƣớc tác động của toàn cầu hóa.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Nội dung
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh
viên Trƣờng Đại học Sài Gòn ở các khía cạnh: nhận thức về ý thức cộng đồng, tinh thần
đoàn kết; Thái độ, tình cảm về ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trong
học tập, trong các hoạt động xã hội; Hành động của sinh viên qua những việc làm cụ thể
qua đó thể hiện tinh thần đoàn kết vì cộng đồng.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trƣờng Đại học Sài Gòn.
+ Về thời gian: Từ năm 2012 - 2017.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu



18
- Quan điểm hệ thống cấu trúc: Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề tài ta
tìm hiểu tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng của sinh viên diễn ra trên các mặt: nhận
thức, tình cảm và hành động.
- Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng xuất phát
từ thực tiễn cuộc sống, có ý nghĩa thực tiễn, giúp giải quyết những vấn đề của thực tiễn.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ
các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
+ Cách thực hiện: Tham khảo các công trình nghiên cứu: sách, tạp chí,… có liên
quan đến đề tài. Hệ thống hóa những tài liệu nói trên để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phƣơng pháp chính của đề tài.
Mục đích: Thu thập thông tin từ sinh viên nhằm tìm hiểu về sự biểu hiện của ý thức
cộng đồng, tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣớc tác động của toàn cầu hóa.
Cách thực hiện: Phát cho sinh viên những phiếu thăm dò ý kiến. Đề nghị sinh viên
trả lời câu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn (Phương pháp nghiên cứu định tính)
Mục đích: nhằm thu thập thêm thông tin sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
Cách thực hiện: đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời thông qua các bảng hỏi phỏng vấn.
Phỏng vấn giảng viên dạy Đạo đức học, Mỹ học, Văn hóa học, …đƣa ra bảng hỏi;
Phỏng vấn sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn, sau đó đƣa ra đƣợc bảng hỏi.
+ Phương pháp toán thống kê (Phương pháp nghiên cứu định lượng)
Mục đích: xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu đƣợc.
+ Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:
Chọn quần thể nghiên cứu: chủ định chọn là sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn;



19
Chọn cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu quan sát dựa trên công thức đơn giản của Taro
Yamane (2012). Do số lƣợng sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn lớn hơn 5.000 ngƣời nên
nhóm sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu tối thiểu là lớn nhất với p = q = 0.5

= 0.25x

= 384

Trong đó:
n: Số lƣợng quan sát mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra.
Z: Giá trị biến thiên chuẩn ứng với độ tin cậy P= 0.95
ε: Sai số cho phép (± 5%)


20
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC CỘNG ĐỒNG, TINH THẦN ĐOÀN KẾT VÀ ẢNH
HƢỞNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN Ý THỨC CỘNG ĐỒNG, TINH THẦN
ĐOÀN KẾT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
1.1. Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết - Một giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Ý thức cộng đồng
+ Ý thức
―Ý thức là sự hiểu biết về một điều trừu tƣợng, khái quát do suy nghĩ qua kinh
nghiệm mà có dần dần, ngày càng rõ hơn‖ [18, tr 892].
+ Cộng đồng
Con ngƣời đƣợc sinh ra và trƣởng thành từ trong cộng đồng. Chỉ có thông qua cộng
đồng, cá nhân con ngƣời mới đƣợc xã hội hóa, mới trở thành ngƣời.
―Cộng đồng là chung nhau và công khai‖ [18, tr. 205].

+ Ý thức cộng đồng
Trong cuộc sống, bất kì một tổ chức, một cộng đồng nào cũng đều đòi hỏi mỗi
ngƣời sống trong nó phải có một ý thức chung về cộng đồng thƣờng đƣợc gọi là ý thức
cộng đồng.
Hữu Ngọc có viết trong Vài ý kiến về tính cộng đồng của người Việt dưới góc nhìn
văn hóa với cách hiểu khái niệm ―Tính cộng đồng của ngƣời Việt‖ hiểu theo nghĩa rộng
thông thƣờng tiếng Việt, đó là ý thức và tình cảm gắn bó ngƣời tộc Việt với nhau (tức là
tính cộng đồng dân tộc Việt).
Theo nghĩa hẹp của bộ môn Nhân học văn hóa (Cultural anthropology), tính cộng
đồng chỉ sự gắn bó với từng nhóm trong cộng đồng dân tộc lớn… (in-group: gia đình,
thân tộc, tôn giáo…) gần nhƣ tính tập thể.
Trong “Ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc và ý thức quốc gia” của Tiến sĩ Vũ
Dũng có đề cập đến khái niệm Ý thức cộng đồng nhƣ một khái niệm mở, đƣợc hiểu nhƣ


21
một nhóm xã hội lớn hoặc nhỏ, tác giả viết ―Trong cộng đồng, các cá nhân có những mối
liên hệ và phối hợp hàng động với nhau trực tiếp hơn. Sự ảnh hưởng giữa các cá nhân
với nhau rõ nét hơn”.
Theo nhóm nghiên cứu ch ng tôi đồng ý nhất với khái niệm: “Ý thức cộng đồng có
thể hiểu là tổng thể những tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, thói quen, cách hành xử, ...
thể hiện thái độ của con người, của các nhóm xã hội đối với cộng đồng. Nói cách khác đó
là sự quan tâm, cư ử của mỗi người, của mỗi nhóm xã hội, mỗi tổ chức với cộng đồng
xung quanh‖ [13].
1.1.1.2. Tinh thần đoàn kết
+ Tinh thần
Tinh thần là thái độ hình thành trong ý nghĩ để định phƣơng hƣớng cho hành động‖
[18, tr.773]
+ Đoàn kết
Đoàn kết là liên hợp nhiều phần tử lẻ tẻ hoặc nhiều bộ phận lại thành một khối nhất

trí‖ [18, tr.297]
Đoàn kết là hợp sức, chung sức thành một khối để tiến hành một việc nào đó. Đoàn
kết, tƣơng trợ là sự thông cảm chia sẻ giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
Đoàn kết, tƣơng trợ giúp ta hòa nhập, hợp tác với mọi ngƣời; Tạo ra sức mạnh vƣợt
qua khó khăn; Truyền thống quý báu của dân tộc [9].
+ Tinh thần đoàn kết
PGS. TS. Trần Văn Phòng - Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ý thức
cộng đồng Việt - Ý thức cố kết cộng đồng, tinh thần đoàn kết dân tộc ở Việt Nam đƣợc
hình thành từ rất sớm, trong quá trình phát triển của lịch sử, nó ngày càng đƣợc phát triển,
củng cố vững chắc, tạo nên truyền thống bền vững thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn mỗi
con ngƣời Việt Nam. Tinh thần, ý thức ấy đã tạo nên sức mạnh vô địch của dân tộc để
chiến thắng mọi thiên tai địch hoạ.
Nói về tinh thần đoàn kết dân tộc, không khó để tìm thấy các bài viết bàn luận về
vấn đề này, ―Đại đoàn kết đƣợc xây dựng trên cả một lý luận chứ không còn đơn thuần là
tình cảm tự nhiên của ngƣời trong một nƣớc phải thƣơng nhau cùng‖, có viết trong tƣ duy


22
lý luận của Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng đại đoàn kết đƣợc hình thành và phát triển trên một nền
tảng lý luận khoa học và thực tiễn phong phú sâu sắc. Lý luận về đại đoàn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh thể hiện ở các quan điểm cơ bản sau: ―Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là tư
tưởng có ý nghĩa chiến lược cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam. Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng. Thứ ba, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Thứ tư, Hồ Chí Minh cho
rằng, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, xoá bỏ chế độ cũ, ây dựng chế độ
mới; vì vậy, nó phải được biến thành lực lượng vật chất, sức mạnh vật chất có tổ chức, đó
là m t trận thống nhất. Thứ năm, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai
cấp công nhân.” (Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, t.2. Viện Hồ Chí Minh xuất bản,
1993, tr43)

Từ xƣa đến nay, con ngƣời Việt Nam luôn có tinh thần đoàn kết trong mọi công
việc. Đây là một phẩm chất tốt đẹp của dân tộc ta. Phẩm chất này đƣợc ông cha ta đức kết
thành câu ca dao:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Tinh thần đoàn kết của dân tộc ta chứng minh bằng sự phát triển của nó qua quá
trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của ông cha ta. Từ các đời vua Hùng Vƣơng, nhân dân ta đã
biết đứng dậy cùng nhau đâu tranh chống giặc ngoại xâm. Từ thời Bà Trƣng, Bà Triệu,…
cho đến Trần Nhân Tông, Nguyễn Huệ,.. những vị anh hùng dân tộc đã kiên cƣờng, bất
khuất đã giành nhiều thắng lợi không chỉ nhờ vào chiến lƣợc hay mà còn nhờ vào tinh thần
đoàn kết chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Đó cũng chính là động lực giúp nhân dân
vƣợt qua mọi rào cản và ngày càng khẳng định rõ hơn về quyền lãnh thổ của đất nƣớc bằng
sự chung sức, chung lòng.
Tinh thần đoàn kết ấy ngày càng đƣợc nâng cao khi nƣớc ta trải qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ. Bằng những vũ khí thô sơ, nƣớc Việt Nam nhỏ bé lại có thể
chiến thắng hai đế quốc hùng mạnh với những trang bị vũ khí hiện đại, tất là đều ở tinh
thần đoàn kết của nhân dân ta. Dù có khó khăn đến máy thì khi có tinh thần đoàn kết ta
cũng dễ dàng thực hiện đƣợc.


23
Tinh thần đoàn kết rất cần và trong một tập thể thì vai trò của tinh thần đoàn kết
càng trở nên quan trọng. Thể hiện tinh thần đoàn kết còn là biểu hiện của ngƣời có văn
hóa, có tri thức. Tập thể nào vẫn còn có ―trống đánh xuôi, kèn thổi ngƣợc‖, có ngƣời luon
tìm cách chia bè phái gây mất đoàn kết, từ đó hình thành nên những mâu thuẫn, hiềm khích
không đáng có. Thái độ và hành động đó cần đƣơc phê phán.
1.1.2. Cơ sở của ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết
Trong những giá trị truyền thống Việt Nam, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn
kết, tƣơng thân, tƣơng ái là những nét đặc sắc. Truyền thống này hình thành một lúc với
sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và

giặc ngoại xâm. Ngƣời Việt Nam gắn bó với nhau trong tình làng, nghĩa xóm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh bốn chữ ―đồng‖ (đồng tình,
đồng sức, đồng lòng, đồng minh). Ngƣời thƣờng nhấn mạnh, nhân dân ta đã từ lâu sống
với nhau có tình có nghĩa. Tình nghĩa ấy đƣợc Ngƣời nâng lên cao đẹp hơn, trở thành tình
nghĩa đồng bào, đồng chí, tình nghĩa năm châu bốn biển một nhà. Ngay cả khi tiếp thu lý
luận Mác-Lênin là đỉnh cao của trí tuệ nhân loại cũng phải trên nền tảng của giá trị truyền
thống. Ngƣời nhấn mạnh: Hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin là phải sống với nhau có tình, có
nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu kinh sách mà sống không có tình nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ
nghĩa Mác-Lênin đƣợc…Tƣ tƣởng đại nhân, đại nghĩa ở Chủ tịch Hồ Chí Minh là phấn
đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, vì tự do, hạnh phúc của con ngƣời, là cứu nƣớc, độc
lập, tự do và chủ nghĩa xã hội, tạo mọi điều kiện cho con ngƣời phát triển. Trong văn hóa
đạo đức Việt Nam, chữ ―Nghĩa‖ có ý nghĩa là lẽ phải, ngay thẳng.
Nguyễn Trãi đã từng nói: Phàm mƣu việc lớn phải lấy nhân nghĩa làm gốc, nên
―công to phải lấy nhân nghĩa làm đầu‖, Hồ Chí Minh lấy chữ nghĩa để phân rõ bạn thù.
Ai làm điều gì có lợi cho nhân dân, cho Tổ quốc đều là bạn. Bất k ai làm điều gì có hại
cho nhân dân và Tổ quốc đều là kẻ thù.
Trong những giá trị truyền thống cao đẹp của dân tộc, Hồ Chí Minh đã kế thừa tinh
thần cộng đồng, một lối sống thành thực, thân ái, những thuần phong mỹ tục, trở thành
những yếu tố đậm nét trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Tinh thần đoàn kết là sản phẩm đặc thù của một hoàn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt
và điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam. Nó là nhân tố cốt lõi trong hệ giá trị truyền thống


24
của dân tộc Việt Nam. Nhờ đó, con ngƣời Việt Nam, dân tộc Việt Nam có đƣợc sức mạnh
to lớn trƣớc mọi thử thách.
Ý thức về tinh thần đoàn kết của ngƣời Việt Nam đã trở thành một truyền thuyết truyền thuyết về hai chữ "đồng bào" (mọi ngƣời cùng trong một cái bọc mà ra). Truyền
thuyết này phản ánh nhu cầu và mong ƣớc của ngƣời xƣa về sự gắn bó giữa những con
ngƣời với nhau.
Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nƣớc và là biểu hiện

của chủ nghĩa yêu nƣớc. Chính trong hoàn cảnh luôn luôn phải chống lại giặc ngoại xâm
với tiềm lực kinh tế, quân sự lớn hơn ta gấp nhiều lần mà truyền thống này đƣợc hình
thành và củng cố. Bởi vì trong thử thách đầy cam go, khắc nghiệt ấy chỉ có đoàn kết một
lòng nhân dân ta mới có sức mạnh để bảo tồn dân tộc, phát triển sản xuất. Cha ông ta đã ý
thức sâu sắc rằng ―đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết‖.
Tinh thần đoàn kết là nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta đánh thắng mọi thế lực
ngoại xâm. Lịch sử dân tộc đã cho thấy rằng bất cứ khi nào chúng ta không thực hiện đƣợc
đoàn kết toàn dân, trong nội bộ có sự chia rẽ thì sức mạnh đất nƣớc bị suy yếu, kẻ thù dễ
dàng chiến thắng, còn đất nƣớc bị đặt trƣớc sự tồn vong. Thất bại của nhà Hồ trong cuộc
kháng chiến chống quân Minh đầu thế kỷ XV là một trƣờng hợp tiêu biểu. Còn khi nào
nhân dân ta trên dƣới đoàn kết một lòng thì cho dù kẻ thù có hùng mạnh đến đâu cũng bị
nhân dân ta chặn bƣớc tiến xâm lƣợc. Những trang sử hào hùng và vẻ vang của nhà Trần
chống quân Nguyên Mông, của cả dân tộc ta chống Thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ là minh
chứng hùng hồn cho chân lý mà Chủ tịch Hồ chí Minh đã tổng kết:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”.
Ông cha ta từ xƣa đã ý thức rõ rằng với một dân tộc đất không rộng, ngƣời không
đông chỉ có đoàn kết chúng ta mới có sức mạnh để chiến thắng mọi kẻ thù. Chính vì vậy,
cha ông ta kiên quyết chống lại chính sách chia rẽ của các thế lực ngoại bang và xu hƣớng
cát cứ của các thế lực phong kiến.
Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng dân tộc sâu sắc là một truyền thống văn hóa của
dân tộc ta mà ngày nay vẫn cần đƣợc giữ gìn và phát huy. Trƣớc lúc đi xa, Chủ tịch Hồ


25
Chí Minh khẳng định: ―đoàn kết là một truyền thống cực k quý báu của Đảng và của nhân
dân ta‖.
Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất khẳng định rằng ý thức cộng đồng
cao là một trong những đặc điểm chung quan trọng nhất của văn hoá và văn hoá chính trị
phƣơng Ðông. Ý thức cộng đồng và truyền thống đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái cũng là

một giá trị, một trong những truyền thống quý báu nhất của dân tộc Việt Nam. Giá trị,
truyền thống này có cội rễ sâu xa từ trong phƣơng thức sinh tồn (phƣơng thức tổ chức xây
dựng và quản lý điều hành các công trình thủy lợi - yếu tố sống còn của nền sản xuất
nông nghiệp trồng lúa nƣớc nói riêng, yếu cầu cố kết chống thiên tai nói chung; yêu cầu
đoàn kết chống giặc ngoại xâm...) và từ trong phƣơng thức tổ chức xã hội truyền thống
(căn bản dựa trên các cộng đồng gia đình, dòng tộc, làng, liên làng). Trải qua hàng nghìn
năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, tinh thần cộng đồng và truyền thống đoàn kết, tƣơng thân,
tƣơng ái đã đƣợc hun đúc, trở thành một giá trị văn hóa chủ đạo và một truyền thống quý
báu – một bệ đỡ quan trọng nhất của chủ nghĩa yêu nƣớc - cơ sở và cội nguồn của sức
sống và nội lực phát triển của dân tộc Việt Nam [13].
Cho đến nay nhiều chuyên gia nổi tiếng thế giới đều khẳng định rằng tính cộng
đồng cao là một trong những đặc điểm chung quan trọng nhất của văn hóa và văn hóa
chính trị Á Đông. Tinh thần cộng đồng (comminitarianism community spirit) và truyền
thống đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái cũng là một giá trị, một trong những truyền thống
quý báu nhất của dân tộc Việt Nam. Giá trị, truyền thống này có cội rễ sâu xa từ trong
phƣơng thức sinh tồn (phƣơng thức tổ chức xây dựng và quản lý điều hành các công trình
thủy lợi – yếu tố sống còn của nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa nƣớc, yêu cầu đoàn kết
chống giặc ngoại xâm...) và từ trong phƣơng thức tổ chức xã hội truyền thống (căn bản
dựa trên các cộng đồng gia đình, họ tộc, làng, liên làng và siêu làng).
Trải qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, tinh thần cộng đồng và truyền
thống đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái đã đƣợc hun đúc, trở thành một giá trị văn hóa chủ
đạo và một truyền thống quý báu – một bệ đỡ quan trọng nhất của chủ nghĩa yêu nƣớc –
cơ sở và cội nguồn của sức sống và nội lực phát triển của dân tộc Việt Nam.
Trong thời k hiện đại, ở nhiều nƣớc Á Đông vốn có chung nhiều đặc điểm, giá trị
và truyền thống văn hóa với Việt Nam, ngƣời ta đã rất chú tâm nghiên cứu để nhận dạng


×