Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

So sánh doanh nghiệp việt nam và doanh nghiệp nhật bản tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.37 KB, 10 trang )

October 25, 2017

[MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA NHẬT BẢN
GVHD: NGUYỄN THỊ NGỌC NGÂN]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

­­­­­­­­­­­­­­­

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

TIỂU LUẬN CUỐI MÔN HỌC
    Đề tài:

SO SÁNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
VÀ DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI 
VIỆT NAM
                                  
                             

HVTH :   Nguyễn   Vũ   Ngọc   Châu

                                         
MSHV
: 1611160041
                                                    LỚP       : 16DKSJA1 
GVHD : Nguyễn Thị Ngọc Ngân

Tiểu luận cuối môn

Page 1




TP. HCM, tháng ..10../2017

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: ……………Nguyễn Vũ Ngọc Châu ……………
MSSV:

…………1611160041……… MS : 02…………………

Lớp:

……………16DKSJA1……………………………

Nhận xét chung
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Điểm số
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày.....................tháng....................năm 2017


October 25, 2017

[MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA NHẬT BẢN
GVHD: NGUYỄN THỊ NGỌC NGÂN]

Giảng viên hướng dẫn

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vậy chúng ta cần làm 
gì cần làm gì để nền kinh tế đất nước đi lên cùng với xu hướng toàn cầu trên toàn thế 
giới. Để nền kinh tế đi lên được trước hết tùy thuộc vào đường lỗi chính sách của 
Nhà Nước, tiếp đến là chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam và sau đó là năng 
lực trí tuệ bản than và phải học hỏi kinh nghiệm của các nước khác, ở đây không 
nước nào khác chính là Nhật Bản. Bởi đặc điểm phát triển kinh tế của mỗi nước 
chính là những bài học kinh nghiệm cho chúng ta học hỏi, tự đó có thể tránh được 
những sai lầm mà các nược khác mắc phải đồng thời học hỏi những cái hay để từ đó 
áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. 
Qua đó doanh nghiệp Việt Nam cũng học hỏi được rất nhiều từ những mô hình quản 
lý tiêu biểu trên thế giới.
Việc vân dụng mô hình quản lý tiên tiến phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của các 
nhà quản lý Việt Nam. Làm thế nào để đưa ra một mô hình quản lý phù hợp với tình 
hình đất nước, có tính chiến lược đối với sự phát triển của từng doanh nghiệp không 
phải là một điều dễ dàng. Làm thế nào để hiều rõ hơn về đất nước, con người và 
hoạt động xã hội của người Nhật trong doanh nghiệp Nhật Bản. Để hiểu thêm vè 
cách thức hoạt dộng của con người Nhật Bản trong doanh nhiệp nên đề tài “SO 
SÁNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI VIỆT 

NAM” là một đề tài tiểu luận tuyệt vời để em có thể tìm hiều sâu về xã hội và con 
người Nhật. Với trỉnh độ và khả năng có hạn nên chắc chắn bài làm của em còn nhiều 
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô, cảm ơn.
Nguyễn Vũ Ngọc Châu 

Tiểu luận cuối môn

Page 3


MỤC LỤC TIỂU LUẬN
I.

Sự khác biệt giữa Doanh nghiệp Việt Nam và Doanh 
nghiệp Nhật Bản…………………………………………….
………5

II.

Những nét độc đáo của văn hóa doanh nghiệp Nhật 
Bản……………………………………………….……….…
9

III.

Sự phong phú của một nền văn hóa đa dạng đa chủng 
loại………………………………………………………….1
3

IV.


Nguyên tắc quản lý 5S và 7S……………………...…….…
14

V.

Chân – Thiện – Mỹ thể hiện trong quy tắc ứng xử của 
người 
Nhật………………………………………………………...2
1


October 25, 2017

[MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA NHẬT BẢN
GVHD: NGUYỄN THỊ NGỌC NGÂN]

VI.

I.

Kết luận…………………………………………...
………..24

Sự khác biệt giữa Doanh nghiệp Việt Nam và Doanh nghiệp Nhật Bản

1. Doanh nghiệp Việt Nam
Do chịu sự ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây nên đa số các doanh nghiệp Việt 
Nam thường áp dụng mô hình làm việc của họ từ đó tạo nên mô hình làm việc như 
sau:

Thứ nhất, làm việc ngắn hạn. Người lao động tại Việt Nam thường thay đổi nơi 
làm việc mà họ cho là tốt hơn nơi họ đang làm (tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận vẫn 
giữ truyền thống gắn bó nơi làm việc của các nước phương Đông), ở phương Việt 
Nam người lao động không gắn bó suốt đời với công việc, với một công ty. Về phía 
nhà quản lý, họ sẵn sàng sa thải nhân viên nêu như anh ta không làm được việc.
Thứ hai, đánh giá và đề bạt nhanh. Nếu như ở Nhật Bản thường đề bạt và trả 
lương theo thâm niên thì ở Việt Nam thường đề bạt theo năng lực và không mấy quan 
tâm đến thâm niên của người lao động và chử yếu trả lương theo cấp bậc, chức vụ.
Thứ ba nghề nghiệp được chuyên môn hóa (đào tạo và làm một nghề thành thạo, 
ít thay đổi công việc). Người quản lý phải lựa chọn công nhân một cách khoa học, bồi 

Tiểu luận cuối môn

Page 5


dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để phát triển đầy đủ nhất khả năng của mình 
để chuyên sâu vào một công việc.
Thứ tư, quyết định và trách nhiệm cá nhân. Việc đưa ra quyết định kinh doanh 
được tiến hành theo lối áp đặt “từ trên xuống” tức là quyết do cá nhân thủ trưởng. Với 
cách làm này việc đưa ra quyết định sẽ nhanh hơn nhưng giai đoạn thực hiện chưa 
hẳn đã nhanh do chưa có sự bàn bạc của tập thể. Người đưa ra quyết định là người 
phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không ràng buộc tới những người 
khác trong một bộ phận chức năng.
Thứ năm, cơ chế kiểm tả trực tiếp, hiển nhiên. Kiểm tả những gì đã đặt được 
dựa trên thực tế so sánh nó với những tiêu chuẩn kiểm tra, trên cơ sở đó nhanh chóng 
phát hiện những sai lệch , nhanh chóng đề ra các giải pháp khắc phục để đảm bảo cho 
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã định.
Từ năm đặc điểm trên ta có thể thấy được những ưu điểm và nhược điểm trên mô 
hình quản lý trên

 Ưu điểm:
Với sự chuyên môn hóa nghề nghiệp, có một đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ và kỹ 
thuật cao giúp cho doanh nghiệp chuyên sâu vào lĩnh vực mà doanh nghiệp có ưu thế. 
Từ sự chuyên nghiệp đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có chất 
lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên giúp cho việc kiểm tra chính xác và xác 
thực hơn. Từ đó kiểm chứng xem mọi việc thực hiện theo kế hoạch đã định và theo 
những nguyên tắc đã đề ra hay không. Từ việc kiểm tả này có thể nhanh chóng vạch 
ra những khuyết điểm và sai lầm để sửa chữa, ngăn ngừa sự sai phạm.
Mô hình quản lý này còn thúc đẩy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tổ 
chức. Đây là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ phát huy được tính 
sáng tạo của con người trong tổ chức sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều phương án 
giải quyết từ đó sẽ chọ ra phương án tối ưu nhất phù hợp với tình hình của mình.
 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm được nêu trên mô hình quản lý này có nhược điểm là 
chưa có sự gắn kết những các thành viên trong tổ chức. Mà sự hợp tác giữa các thành 
viên trong tổ chức là rất quan trọng nhằm khai thác, động viên nhiệt tình vì tuệ của 
tập thể , tăng thêm sức mạnh cho tổ chức, tạo bầu không khí đồng thuận, hứng thú.
2. Doanh nghiệp Nhật Bản


October 25, 2017

[MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA NHẬT BẢN
GVHD: NGUYỄN THỊ NGỌC NGÂN]

Văn hóa doanh nghiệp khởi nguồn từ nước Mỹ, sau đó được Nhật Bản xây dựng 
và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, văn hóa doanh nghiệp phải bám sâu vào nền văn 
hóa dân tộc mới phát huy được tối đa hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của 
mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp với bản sắc văn hóa dân tộc, người ta đã hình 

thành khái niệm văn hóa giao thoa, theo đó, các công ty đa quốc gia luôn biết kết hợp 
lợi ích của mình với văn hóa doanh nghiệp của nước chủ nhà.
Một trong những yếu tố thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào chính là nghệ 
thuật quản lý nhân sự. Yếu tố này tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ nhưng 
nó có vai trò rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. 
Và các doanh nghiệp Nhật Bản dường như hiểu rõ nhất tầm quan trọng của yếu tố 
quản lý nhân sự. Trong thế kỷ 20, rất nhiều cuộc cách mạng về quản lý nhân sự đã 
diễn ra tại Nhật Bản, góp phần đáng kể vào vị thế của các doanh nghiệp Nhật Bản 
trên thương trường quốc tế ngày nay. Và sau sự thành công “thần kỳ” vè kinh tế của 
Nhật Bản đã khiến các nhà quản lý phương Tây quan tâm, thậm chí sùng bái mô hình 
quản lý độc đáo được gọi là phương thức quản lý Nhật Bản, phong cách quản lý Nhật 
Bản hoặc nghệ thuật quản lý Nhật Bản,… Dưới đây là đặc điểm trong phương thức 
quản lý Nhật Bản.
Thứ nhất, công việc làm suốt đời (làm đén khi nghỉ hưu) ở một công ty. Tại Nhật 
Bản, “công việc làm trọn đời” luôn là phương pháp nâng cao năng suất thường được 
các doanh nghiệp ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. Các công nhân viên 
Nhật Bản, nhất là những nam công nhân viên có tay nghề, thường thích làm một công 
việc suốt đời. Những công nhân viên này ít tình nguyện đổi công ty hơn so với các 
nhân viên ở các nước khác. Những công nhân viên khác gọi là những công nhân viên 
tạm thời, thường chiếm khoảng 6% lực lượng lao động, ngay cả ở những công ty lớn 
như TOYOTA. Ngoài ra còn có nhiều công nhân làm việc không trọn ngày. Khi hoạt 
động kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật tiết kiệm lao động, các công ty 
giữ lại số công nhân viên làm việc suốt đời này trên bảng lương của họ, sa thải số 
công nhân tạm thời, giảm tiền thưởng thất thường cho số công nhân làm việc suốt đời 
và thuyên chuyển công nhân viên sang các bộ phận sản xuất khác.
Thứ hai, đánh giá và đề bạt chậm (có thể từ 10­15 năm mới đề bạt). Ở Nhật 
thường đề bạt theo thâm niên. Những người có thâm niên cao thường dễ được đề bạt, 
được trả lương cao hơn những người có ít thâm niên.
Tiểu luận cuối môn


Page 7


Thứ ba, nghề nghiệp không chuyên môn hóa (có thể chuyển sang việc khác). Nhật 
Bản đề cao chiên lược con người, do đó luôn luôn phải cải tiến công nghệ hướng về 
con người và con người cũng luôn được đào tạo lại để phù hợp với công nghệ. Người 
lao dộng có thể luân phiên làm việc trong nhiều lĩnh vực.
Các công ty đa quốc gia Nhật Bản thường thích bổ nhiệm các nhà quản trị địa 
phương hơn là những người xa xứ vì các nhà quản trị địa phương thông hiểu các điều 
kiện hoạt động ở địa phương, ít tốn kém, người địa phương có thể tập trung vào hoạt 
động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn. Các công ty này thuyên chuyển nhân viên ra 
nước ngoài để truyền đạt những kỹ năng chuyên môn và các hoạt động kinh doanh ở 
nước nhà, để kiểm soát các hoạt động ở nước ngoài và để phát triển các nhà quản trị. 
Và tại Nhật, hai chức năng huấn luyện, đào tạo nhân viên ở nước ngoài là xây 
dựng những kiến thức tổng quát cho các nhà quản trị và trang bị cho các nhà quản trị 
phương pháp để giải quyết những tình huống đặc biệt thường xảy ra đối với những 
người xa xứ.
Thứ tư, quyết định và trách nhiệm ở tập thể. Ở Nhật Bản chủ yếu là chế độ trên 
dưới bàn bạc dựa vào những quyết định mang tính tập thể “từ dưới đưa lên”. Phải tạo 
điều kiện cho công nhân tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên, 
đặc biết là trước khi đưa ra một quyết định quan trọng, phải khuyến khích công nhân 
sản xuất đưa ra những đề nghị của họ, rồi sau đó cấp trên mới quyết định. Cách làm 
này mất nhiều thời gian cho tới khi đưa ra quyết định nhưng vì trước đó tập thể đã 
tham gia bàn bạc và quyết định nên đến giai đoạn thực hiện có nhiều thuận lợi và 
được tiến hành một cách thông suốt. Chính vì ra quyết định tập thể nên mọi người 
cũng cùng nhau chịu trách nhiệm.
Ở tại Nhật Bản, một số công ty khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và 
nhà quản trị bằng cách phân chia quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham gia vào hoạt 
động quản trị của công ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị 
trong việc ra quyết định và các chính sách kinh doanh. Ví dụ như ở Isuzu, công nhân 

viên bầu ra những người có quyền đại diện cho mình vào hội đồng lao động của công 
ty. Về những vấn đề tài chính và kinh tế, Hội đồng lao động của Isuzu được cung cấp 
thông tin và được tham khảo ý kiến vào việc ra quyết định, nhưng Hội đồng không có 
quyền như các cổ đông vì mặc dù các cổ đông và nhân viên có số người đại diện như 
nhau nhưng vị chủ tịch đại diện cổ đông là người có lá phiếu quyết định.


October 25, 2017

[MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA NHẬT BẢN
GVHD: NGUYỄN THỊ NGỌC NGÂN]

Thứ năm, cơ chế kiểm tra gián tiếp mặc nhiên (qua đánh giá của tập thể). Mọi 
quyết định đưa ra đều qua sự bàn bạc của tập thể nên việc kiểm tra, đáng giá lại cũng 
tập qua sự đáng giá của tập thể.
Cũng như mô hình quản lý của phương Tây, mô hình quản lý Nhật Bản cũng có 
những ưu điểm và khuyết điểm riêng.
 Ưu điểm:
Tinh thần tập thể là một trong những sức mạnh rất quan trọng đối với bất kì một 
tổ chức nào. Con người là những tế bào của tổ chức, là những nhân tố của yếu cấu 
thành nên tổ chức. Sức mạnh của tổ chức trước hết phụ thuộc vào năng lực, phẩm 
chất của từng cá nhân: xong sức mạnh đó sẽ tăng lên gấp bội khi được liên kết gắn bó 
trong tổ chức­ đó chính là sức mạnh tập thể
Mô hình này biết khai thác nguồn lực con người,đặc biệt là năng lực sáng tạo và 
tinh thần tập thể của các cá nhân và các đoàn thể doanh nghiệp. Tinh thần tập thể 
(tinh thần cộng đồng) đã và đang là tiềm năng to lớn của dân tộc Nhật Bản trên đà 
phát triển. Ngoài ra lòng trung thành là một nhân tố quan trọng. Mọi người trung thành 
với mục tiêu phát triển đất nước, phát triển doanh nghiệp, dốc lòng dốc sức học tập 
và nghiên cứu lao động để đạt được kết quả cao nhất. Lòng trung thành là một phẩm 
chất tâm lý truyền thống của con người Nhật, nó đã phát huy tác động mạnh mẽ trong 

lĩnh vực sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự “thần lỳ của nền kinh tế Nhật Bản.
 Nhược điểm:
Tuy nhiên tinh thần tập thể không phải lúc nào cũng tốt, dôi khi nó kìm hãm khả 
năng sáng tạo trong mỗi cá nhân. Làm việc tập thể, ra quyết định tập thể làm nguwoif 
ta phụ thuộc vào nhau khi phải tách ra họ khó có thể thực hiện được nhiệm vụ.
Chế độ hưởng lương và đề bạt theo thâm niên không phải lúc nào cũng hợp lý, nó 
có thể kìm hãm khả năng sang tạo của lớp trẻ trong doanh nghiệp. Điều này sẽ làm 
cho doanh nghiệp mát đi một nguồn lực không nhỏ mà nhất là khi mô hình quản lý 
Nhật Bản rất coi trọng nguồn lực con người.
Những nét độc đáo của văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản
Triết lí kinh doanh 
Có thể nói rất hiếm các doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lí kinh doanh. Điều 
đó được hiểu như sứ mệnh của doanh nghiệp trong sự nghiệp kinh doanh. Là hình ảnh 
của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội. Nó có ý nghĩa như mục tiêu phát biểu, 
xuyên suốt, có ý nghĩa định hướng cho doanh nghiệp trong cả một thời kì phát triển rất 
II.

Tiểu luận cuối môn

Page 9


dài. Thông qua triết lí kinh doanh doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác 
định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến 
Doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhật Bản sớm ý thức được tính xã hội hóa 
ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nên triết lí kinh doanh còn có ý 
nghĩa như một thương hiệu, cái bản sắc của doanh nghiệp. 
Ví dụ như Công ty Điện khí Matsushita: “Tinh thần xí nghiệp phục vụ đất nước” 
và “ kinh doanh là đáp ứng như cầu của xã hội và người tiêu dùng”. Doanh nghiệp 
Honđa: “ Không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo: và “ Dùng con mắt của thế giới 

mà nhìn vào vấn đề”. Hay công ty Sony: “Sáng tạo là lí do tồn tại của chúng ta”…
Lựa chọn những giải pháp tối ưu
Những mối quan hệ: Doanh nhân ­ Xã hội; Doanh nhân ­ Khách hàng; Doanh nhân 
– Các Doanh nhân đối tác; Cấp trên ­ cấp dưới thường nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn 
về lợi ích, tiêu chí, đường lối. Để giải quyết các doanh nhân Nhật Bản thường tìm 
cách mở rộng đường tham khảo giữa các bên, tránh gây ra những xung đột đối đầu. 
Các bên đều có thể đưa ra các quyết định trên tinh thần giữ chữ Tình trên cơ sở hợp lí 
đa phương. Các qui định Pháp luật hay qui chế của Doanh nghiệp được soạn thảo khá 
" lỏng lẻo" rất dễ linh hoạt nhưng rất ít trường hợp lạm dụng bởi một bên.
Còn ở Việt Nam khi xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên ta thường chọn cách “giải 
quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài” (nghĩa là” trọng tài giải quyết tranh 
chấp có yếu tố nước ngoài và tranh chấp không có yếu tố nước ngoài” – Pháp lệnh 
thương mại năm 2003). Nhìn chung, việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức 
trọng tài hiện nay tại Việt Nam theo Pháp lệnh thì không thực sự tiến bộ hơn so với 
Tòa án. Thường thì đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Tòa án hướng tới áp 
dụng pháp luật Việt Nam. Thực tiễn trọng tài Việt Nam cũng cho thấy như vậy. Bằng 
cách này hay cách khác, Trọng tài hướng các bên tới áp dụng pháp luật Việt Nam. Hơn 
nữa, pháp luật Việt Nam có nhiều quy định tương đối khắt khe đối với việc giải 
quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài. Với quy định hiện nay, Tòa án chưa 
thực sự là cơ quan trợ giúp trọng tài. Về áp dụng những quy định của Pháp lệnh thì 
Tòa án đôi khi cũng tỏ ra khắt khe. Tòa án đã áp dụng một số quy phạm theo hướng 
bất lợi cho trọng tài thông qua giải thích những quy phạm liên quan đến thỏa thuận 
trọng tài hay liên quan đến hủy quyết định trọng tài.
Đối nhân xử thế khéo léo
Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận người khác có thể mắc sai lầm, 
nhưng luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không được phép lặp lại và tinh thần sửa 




×