Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4” .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.09 KB, 25 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm: “N©ng cao chÊt lỵng d¹y häc ph©n m«n
Luyªn tõ vµ c©u ë líp 4”

a- §Ỉt vÊn ®Ị
I. Lêi nãi ®Çu

M«n TiÕng ViƯt trong ch¬ng tr×nh TiĨu häc nh»m h×nh
thµnh vµ ph¸t triĨn cho Häc sinh c¸c kÜ n¨ng sư dơng TiÕng ViƯt
(nghe, ®äc, nãi, viÕt) ®Ĩ häc tËp vµ giao tiÕp trong c¸c m«i trêng ho¹t ®éng cđa løa ti. Gióp häc sinh cã c¬ së tiÕp thu kiÕn
thøc ë c¸c líp trªn. Trong bé m«n TiÕng ViƯt th× ph©n m«n Lun
tõ vµ c©u cã mét nhiƯm vơ ®ã lµ cung cÊp nhiỊu kiÕn thøc s¬
gi¶n vỊ viÕt TiÕng ViƯt vµ rÌn lun kÜ n¨ng dïng tõ ®Ỉt c©u
(nãi- viÕt), kÜ n¨ng ®äc cho häc sinh, cơ thĨ lµ:
1- Më réng hƯ thèng ho¸ vèn tõ trang bÞ cho häc sinh mét sè
hiĨu biÕt c¬ b¶n vỊ tõ vµ c©u.
2- RÌn lun cho häc sinh c¸c kÜ n¨ng dïng tõ ®Ỉt c©u vµ
sư dơng dÊu c©u.
3- Båi dìng cho häc sinh thãi quen dïng tõ ®óng, nãi vµ viÕt
thµnh c©u, cã ý thøc sư dơng tiÕng ViƯt v¨n ho¸ trong giao tiÕp.
Bªn c¹nh ®ã, trêng TiĨu häc Xu©n Thµnh hiƯn nay lµ một
ngôi trêng ®¹t chn møc ®é II ®Çu tiªn cđa hun nhµ, l¹i lµ
ng«i trêng cã bỊ dµy vỊ thµnh tÝch trong nhiỊu n¨m häc võa
qua. Trêng vinh dù ®ỵc Thđ tíng chÝnh phđ tỈng b»ng khen vµ
hu©n ch¬ng Lao ®éng h¹ng Ba cao q. Trêng kh«ng nh÷ng ®ỵc
trang bÞ ®Çy ®đ vỊ c¬ së vËt chÊt, trang thiÕt bÞ d¹y häc hiƯn
®¹i mµ cßn lµ ng«i trêng cã chÊt lượng d¹y vµ häc lu«n ®øng ë
tèp ®Çu trong hun. ChÝnh v× vËy, nhËn thøc râ ®ỵc yªu cÇu
thiÕt thùc cđa nhµ trêng còng nh tÇm quan träng cđa ph©n m«n
Lun tõ vµ c©u t«i m¹nh d¹n đưa ra sáng kiến kinh nghiệm
1
Ngêi thùc hiƯn: Ph¹m Ngäc Dung


Thµnh – Thä Xu©n.



GV Trêng TiĨu häc Xu©n


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4
Nâng cao chất lợng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp
4 .
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng
a. Thuận lợi

* Về phía giáo viên:
Nhà trờng luôn tạo điều kiện cho công tác giảng dạy, công
tác thay sách đạt kết quả tốt nhất, giáo viên đợc học chơng trình
mới, phơng pháp dạy học mới trong các đợt chuyên đề thay sách.
Lớp học đợc trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất nh: bàn ghế hợp
qui chuẩn, bảng chống loá, thiết bị chiếu sáng đầy đủ, phục
vụ cho việc dạy và học đợc đảm bảo. Giáo viên là ngời có tay
nghề, có đầy đủ SGK, sách hớng dẫn, tài liệu Chuẩn kiến thức và
đợc học về cách sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại nh:
máy tính, đèn chiếu Đội ngũ giáo viên luôn yêu nghề, có năng
lực s phạm. Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 nhìn chung ngắn
gọn, cụ thể đã đợc giảm bớt nhiều so với chơng trình Từ ngữ Ngữ pháp của lớp 4 trớc đây, phân môn đã chỉ rõ 2 dạng bài đó
là: Bài lí thuyết và bài tập thực hành với định hớng rõ ràng.
*Về phía Học sinh:
- Học sinh đã quen với cách học từ ở lớp 1, 2, 3 nên các em đã

biết cách lĩnh hội và luyện tập thực hành dới sự hớng dẫn của giáo
viên
- Hầu hết các em học sinh đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học
tập lại đợc sự quan tâm của phụ huynh học sinh mua sắm cho
con em các loại sách tham khảo, sách hớng dẫn tơng đối đầy đủ
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

2



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

cũng góp phần nâng cao chất lợng của môn học Luyện từ và câu
nói riêng, môn Tiếng Việt nói chung.
- Các em học sinh đều đợc học 2 buổi/ ngày. Buổi sáng học
lí thuyết, buổi chiều các em đợc luyện tập thực hành để củng
cố khắc sâu thêm kiến thức. Từ đó giúp các em có khả năng sử
dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào
các phân môn khác.
2. Khó khăn

- Ai cũng cho rằng khi dạy phân môn Luyện từ và câu thờng
khô khan, khó truyền đạt đợc hết ý trong bài học, do đặc thù
của môn học, nhất là trong cách tìm từ, giải nghĩa từ hay dùng từ

đặt câukhiến cho học sinh cũng phải tiếp thu bài một cách
thụ động.
- Giáo viên đôi lúc còn giảng dạy theo phơng pháp cũ, việc
phân chia thời lợng lên lớp ở môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt
động của cô- trò có lúc thiếu nhịp nhàng, nặng tính hình thức.
- Bên cạnh đó một số phụ huynh cha thực sự quan tâm đến
con em mình còn có quan điểm trăm sự nhờ nhà trờng, nhờ cô
giáo cũng làm ảnh hởng đến chất lợng học tập của phân môn.
- Có nhiều học sinh cha thật sự chú trọng khi học môn Tiếng
Việt nói chung, môn Luyện từ và câu nói riêng. Trong tâm tởng
của các em và một số phụ huynh học sinh đều hớng cho con em
học môn Toán nhiều hơn mà cha thật sự chú trọng môn Tiếng
Việt, coi nhẹ môn Tiếng Việt, cho rằng, các em chỉ cần đọc đợc,
viết đợc là đợc. Chính vì vậy nhiều học sinh không hứng thú với
môn học, thờ ơ với môn học và lệ thuộc vào các loại sách tham
3
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

khảo, sách bồi dỡng, sách bài tập có sẵn đáp án, không chịu khó
học, suy nghĩ hay chú tâm vào môn học, nhất là đối với phân
môn Luyện từ và câu. Do đó các em cha thật sự hứng thứ với

môn học này.
Theo kết quả khảo sát lần thứ nhất, vào tuần 4 (trung tuần
tháng 9) với bài Từ đơn Từ ghép ở lớp 4C, kết quả tôi thu đợc nh
sau :
Lớp

Sĩ số

Xếp loại
Khá
Trung

Giỏi

Yếu

bình

4C
28
5
9
11
3
Tỉ lệ
17,7%
32,3%
39,3%
10,7%
Sau khi kiểm tra khảo sát, tôi nhận thấy rằng trong bài làm

của học sinh đạt điểm trung bình và yếu còn mắc nhiều lỗi,
cách phân biệt từ đơn, từ ghép còn cha rõ ràng, nhầm lẫn, cha
theo yêu cầu đề bài. Chất lợng học sinh trung bình và yếu còn
nhiều và số học sinh khá, giỏi cha cao.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó.

- Vì cho rằng phân môn Luyện từ và câu là môn học khô
khan, không gây đợc hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó sự tập
trung của học sinh lại cha bền vững, khả năng tập trung cha cao,
hay nóng vội, khả năng ngôn ngữ còn thấp cũng làm ảnh hởng
đến chất lợng môn học.
- Mặc dù học sinh có đủ sách vở học tập nhng nhiều em
không chịu học mà phụ thuộc hoàn toàn vào sách có đáp án đợc
in, bán sẵn.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

4



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

- Cha mẹ học sinh không kịp thời khuyến khích, động viên
con em học tập. Thời gian dành cho việc học ở nhà còn ít. Đa số

phụ huynh học sinh lại có nguyện vọng cho con em học thiên về
môn Toán nhiều hơn.
- Bên cạnh đó còn một bộ phận học sinh do bị hổng kiến
thức từ lớp dới, do khả năng tiếp thu bài hạn chế, nên không thể
hoàn thành hệ thống bài tập trên lớp.
Từ những tồn tại nêu trên tôi đã rất băn khoăn và trăn trở,
luôn suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân của chất lợng môn Luyện
từ và câu. Mặc dù trong giảng dạy phân môn Luyện từ và câu
có nhiều thuận lợi nhng cũng không ít khó khăn. Song khó khăn
nào cũng có hớng giải quyết, thuận lợi nào đều có thể phát huy
đợc những khó hăn đó. Vì vậy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và cùng
trao đổi với một số đồng nghiệp trong tổ, trong trờng. Đợc sự hỗ
trợ và giúp đỡ của đồng nghiệp, của lãnh đạo nhà trờng, thông
qua cuộc họp Cha mẹ học sinh đầu năm học tôi mạnh dạn đề ra
một số biện pháp khắc phục, cách dạy phù hợp với nhận thức của
học sinh nhằm giúp học sinh có hứng thú với môn học và nắm
bắt bài một cách tốt hơn, nâng cao chất lợng, hiệu quả của
phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4C, năm học 2012 - 2013.
B. Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
1. Nghiên cứu kĩ nội dung chơng trình, yêu cầu chuẩn
kiến thức, kĩ năng của phân môn luyện từ và câu.
1.1. Nội dung chơng trình gồm 62 tiết đợc phân nh sau:
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

5




GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Mỗi tuần 2 tiết. Học kì I 32 tiết gồm 5 chủ điểm. Học kì II
30 tiết gồm 5 chủ điểm. Mỗi chủ điểm học sinh đợc học một
chủ đề tơng ứng với từng chủ điểm đó.
1.2. Yêu cầu kiến thức
a. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ : Môn Tiếng Việt có 10

đơn vị học thì phân môn Luyện từ và câu mở rộng và hệ
thống hoá 10 chủ điểm đó.
b. Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu.

* Từ Cấu tạo tiếng : - Cấu tạo từ : Từ đơn, từ ghép và từ láy.
- Từ loại : Danh từ, Động từ, Tính từ.
* Các kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể, Câu cầu khiến, Câu cảm.
* Các dấu câu: Dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm,
dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn.
1.3. Yêu cầu kĩ năng về từ và câu:

a. Từ:
- Nhận biết đợc cấu tạo của tiếng.
- Giải các câu đố tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng.
- Nhận biết từ loại.
- Đặt câu với từ đã cho.
- Xác định tình huống sử dụng Thành ngữ - Tục ngữ.
b. Câu:

- Nhận biết các kiểu câu.
- Đặt câu theo mẫu.
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
- Thêm trạng ngữ cho câu.
- Tác dụng của dấu câu.
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

6



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

- Điền dấu câu thích hợp.
c. Dạy tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
Thông qua nội dung dạy Luyện từ và câu ở lớp 4, bồi dỡng cho
học sinh ý thức và thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu và
ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với các chuẩn
mực văn hoá.
- Chữa lỗi dấu câu.
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt
đợc và cũng nh là nhiệm vụ mà ngời giáo viên cần nắm vững khi
giảng dạy phân môn này.
2. Nắm vững qui trình dạy luyện từ và câu ở lớp 4.


Cách dạy theo 2 dạng bài lí thuyết và bài thực hành.
3. Vận dụng một số phơng pháp dạy học khi dạy luyện từ và
câu ở lớp 4.
3.1. Phơng pháp vấn đáp

Phơng pháp gợi mở vấn đáp là phơng pháp dạy học không
trực tiếp đa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hớng dẫn cho
học sinh t duy từng bớc một để các em tự tìm ra kiến thức mới
phải học.
Phơng pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cờng kĩ năng suy
nghĩ, t duy sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác
định mức độ hiểu bài cũng nh kinh nghiệm đã có của học sinh.
Giúp các em hình thành khả năng tự lực tìm tòi kiến thức. Qua
đó học sinh ghi nhớ tốt hơn, sâu sắc hơn.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi
theo đúng nội dung bài học, câu hỏi đa ra phải rõ ràng, dễ
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

7



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

dàng phù hợp với mọi đối tợng học sinh trong cùng một lớp. Giáo viên

dành thời gian cho học sinh suy nghĩ sau đó cho học sinh trả lời,
các em khác nhận xét bổ sung. Phơng pháp này phù hợp với cả hai
loại bài lí thuyết và thực hành.
VD: Khi dạy bài Danh từ (tuần 5) mục đích của bài là học sinh
phải nắm đợc Danh từ là gì?- Biết tìm danh từ trừu tợng trong
đoạn văn và đặt câu với danh từ đó.

- Giáo viên đa ra ví dụ: Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xa
Vàng cơn nắng, trắng cơn ma
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Nh con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Lâm thị mỹ dạ

+H: Em hãy tìm những từ chỉ sự vật trong đoạn thơ?
Dòng 1: Truyện cổ

Dòng 5: Đời,

cha ông
Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xa

Dòng 6: Con

sông, chân trời
Dòng 3: Cơn nắng, cơn ma


Dòng 7: Truyện

cổ
Dòng 4: Con sông, rặng dừa

Dòng 8: Ông

cha.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

8



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

+ H: Hãy sắp xếp các từ vừa tìm đợc vào từng nhóm sau cho
thích hợp:
- Từ chỉ ngời: Ông cha- Cha ông
- Từ chỉ vật: sông, dừa, chân trời.
- Từ chỉ hiện tợng: ma, nắng
- Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xa, đời.
- Từ chỉ đơn vị : Cơn, con, rặng.
+ H : Những từ đó thuộc loại từ gì? (Danh từ)

+ H: Vậy danh từ là gì? (Danh từ là những từ chỉ sự vật: ngời,
vật hiện tợng, khái niệm hoặc đơn vị).
Nh vậy, qua 4 câu hỏi gợi mở cho các em hình thành một khái
niệm ngữ pháp mà nội dung của bài đề ra.
Tóm lại phơng pháp gợi mở vấn đáp đợc sử dụng trong tất cả

tiết học và phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của học sinh.
3.2. Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề.

Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề là cách mà giáo viên đa
ra những tình huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện
vần đề, tự giác hoạt động, trực tiếp chủ động và sáng tạo để
giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn luyện
kĩ năng.
Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lí thuyết vào giải
quyết vấn đề của thực tiễn. Nâng cao kĩ năng phân tích và
khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng nh khả
năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng phơng pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trớc câu
hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài
9
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn

Luyên từ và câu ở lớp 4

đảm bảo tính s phạm, đáp ứng với các đối tợng học sinh, giáo
viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải quyết vấn đề mà học
sinh đa ra.
VD: Khi dạy bài mở rộng vốn từ Đồ chơi- trò chơi (tuần 16)
Giáo viên đa ra một số thành ngữ- tục ngữ sau: Chơi với lửa, ở
chọn nơi, chơi chọn bạn, Chơi diều đứt dây, Chơi dao có
ngày đứt tay, hãy chọn câu thành ngữ, tục ngữ thích hợp để
khuyên bạn:
a- Nếu bạn em chơi với một số bạn h nên học kém hẳn đi.
b- Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất
nguy hiểm để tỏ mình gan dạ.
- Với tình huống (a) các em có thể chọn thành ngữ tục ngữ:
ở chọn nơi, chơi chọn bạn. Nhng với tình huống (b) các em có
thể chọn 1 hoặc 2 thành ngữ tục ngữ nh:Chơi với lửa hoặc
Chơi dao có ngày đứt tay đều đợc.
* Tóm lại: Với phơng pháp này ngời giáo viên cần hiểu rằng

trong từng tình huống cụ thể sẽ có nhiều cách giải quyết hay,
thích hợp để học sinh có thể ứng dụng vào trong học tập, trong
cuộc sống.
3.3. Phơng pháp trực quan.

Phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy học trong đó giáo
viên có sử dụng các hình ảnh trực quan nhằm giúp học sinh có
biểu tợng đúng về sự vật và thu nhận đợc kiến thức, rèn luyện kĩ
năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung

Thành Thọ Xuân.

10



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Thu hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn,
học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện mối liên hệ
của các đơn vị kiến thức.
Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền
đạt.
VD: Khi dạy bài Đồ chơi Trò chơi (tuần 15) giáo viên đa
ra 6 bức tranh trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 (trang 147) để tìm
ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi trò chơi mà các em đợc mở rộng
trong bài học.
Bức tranh 1: HS tìm từ chỉ đồ chơi: Diều Trò chơi: thả
diều.
Bức tranh 2: đồ chơi: đèn ông sao, trống cơm, đầu s tử
trò chơi: múa lân, rớc đèn, đánh trống.
Bức tranh 3: đồ chơi: dây, nồi xoong, búp bê trò chơi:
nhảy dây, nấu ăn, cho bé ăn bột
Bức tranh 4: đồ chơi: máy tính, bộ xếp hình trò chơi:
điện tử, xếp hình.
Bức tranh 5: đồ chơi: dây, súng ná - trò chơi: kéo co. bắn

súng.
Bức tranh 6: đồ chơi: khăn trò chơi: bịt mắt bắt dê
*Tóm lại: Sử dụng phơng pháp trực quan giảng giải khi dạy
phân môn Luyện từ và câu là rất quan trọng vì sẽ khai thác đợc
triệt để các kênh hình của bài học, nhờ đó mà giáo viên giúp
học sinh nắm bài một cách tốt hơn.
3.4. Phơng pháp rèn luyện theo mẫu.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

11



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Là phơng pháp dạy học mà giáo viên đa ra các mẫu cụ thể
qua đó hớng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc điểm của mẫu,
cấu tạo mẫu và thực hiện theo mẫu.
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học
sinh trung bình và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt
buộc phải theo mẫu để học sinh có thể phát huy đợc tính tích
cực chủ động.
3.5. Phơng pháp phân tích.
Đây là phơng pháp dạy học trong đó học sinh dới sự hớng

dẫn tổ chức của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo
định hớng bài học từ đó rút ra bài học. Giúp học sinh tìm tòi huy
động vốn kiến thức cũ của mình ra kiến thức mới. Tạo điều kiện
cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hình thức
thể hiện).
VD: Khi dạy bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi, tiến hành nh
sau:
Bớc 1: Cho học sinh tìm ra các câu hỏi trong bài tập đọc
Ngời tìm đờng tới các vì sao. Các em sẽ tìm đợc 2 câu:
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay đợc?
2. Cậu làm thế nào mà mua đợc nhiều sách và dụng cụ thí
nghiệm nh thế?
Bớc 2: Phân tích:
H: Câu hỏi (1) là của ai? (Xi-ôn- cốp xki hỏi mình)
H: Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi-ôn-cốp-xki hỏi)
H: Dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi? (Cuối câu
có dấu chấm hỏi)
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

12



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4


Giáo viên nêu: Khi đọc câu hỏi phải nhấn mạnh vào ý cần để
hỏi.

Qua phân tích của giáo viên, học sinh rút ra đợc bài học:
1. Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những
điều cha biết.
VD: - Có phải trái đất quay xung quanh mặt trời không?
- Bạn Hoa là học sinh giỏi à?
2. Phần lớn câu hỏi là để hỏi ngời khác nhng cũng có những câu
để tự hỏi mình.
VD: - Chiếc bút này mình đã mua ở đâu nhỉ?
- Vì sao Trái Đất lại quay nhỉ?
3. Câu hỏi thờng có các từ nghi vấn (có phải, không, phải không,
à,). Khi viết cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?).
VD: - Bạn đã học bài rồi à?
- Chú đất trở thành chú Đất Nung phải không?
Tóm lại, trên đây là một số phơng pháp dạy học mà tôi đã

áp dụng trong giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, tuy nhiên
tôi cũng nhận thấy rằng không có một phơng pháp dạy học nào là
tối u. Mỗi phơng pháp thờng có mặt mạnh - mặt yếu của nó.
Mặt mạnh của phơng pháp này sẽ hỗ trợ cho mặt yếu của phơng
pháp kia. Cho nên để tránh nhàm chán cần phối hợp nhiều phơng
pháp giảng dạy phù hợp với nhiều đối tợng học sinh, có nh vậy tiết
học mới đạt kết quả tốt.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.


13



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Để có thể thực hiện các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của
phân môn Luyện từ và câu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng của
bộ giáo dục, tôi mạnh dạn đề ra một số biện pháp thực hiện dạy
phân môn Luyện từ và câu lớp 4 nh sau:
Biện pháp thứ nhất: Phát huy ý thức học tập của học sinh
từ đó bồi dỡng hứng thú học tập cho học sinh qua các bài học.

Cũng nh các phân môn khác của Tiếng Việt, một trong
những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu là bồi dỡng ý
thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn hoá. Để thực hiện nhiệm
vụ đó giáo viên cần bồi dỡng hứng thú học tập cho học sinh, học
sinh cần có ý thức học tập đúng đắn.
Trớc hết đó là cách làm cho học sinh ý thức đợc ích lợi của
việc học để tạo động cơ học tập. Cho nên ở mỗi tiết dạy ngời
giáo viên đều cần hớng đến việc hình thành và duy trì hứng
thú cho học sinh. Dạy Luyện từ và câu chính là dạy cho các em
kiến thức về từ ngữ và ngữ pháp nhng giáo viên cần đa ra một
số thủ pháp dạy học, hình thức dạy học phù hợp với sở thích của
các em, đó chính là các trò thi đố, các trò chơi để gây hứng
thú cho học sinh trong giờ học, giảm bớt sự căng thẳng, nhàm

chán.
Bên cạnh đó ngời giáo viên cần thiết lập đợc mối quan hệ
hợp tác tích cực và tốt đẹp giữa cô và trò, giữa các trò với nhau
cũng sẽ tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh. Hình thức tổ chức
dạy học hấp dẫn cùng với một bầu không khí thân ái hữu nghị
trong giờ học sẽ tạo hứng thú cho cả cô và trò. Vì vậy, bên cạnh
việc giáo dục tính mục đích kỉ luật, ý thức về trách nhiệm v.v
14
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

cho học sinh, với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy trong nhà trờng
phải là ngời tổ chức cuộc sống ở trờng thật hấp dẫn, tạo niềm
vui, phải phấn đấu sao cho Mỗi ngày các em đến trờng là một
ngày vui. Mỗi học sinh sẽ luôn mong muốn phải là ngời đợc hạnh
phúc ngay ngày hôm nay. Bởi vậy, giáo viên phải thờng xuyên tìm
hiểu học sinh muốn việc học diễn ra nh thế nào? cái gì làm các
em thích? cái gì làm các em không thích? để có thể tổ chức
quá trình dạy học nh các em mong đợi.
Trong quá trình dạy học ngời giáo viên cần chú trọng vào
mặt thành công của trẻ, nhìn nhận các em theo cách nhìn: em
nào cũng ngoan, em nào cũng giỏi, em nào cũng cố gắng. Chỉ

có em này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều hơn, em kia ngoan, giỏi,
cố gắng ít hơn mà thôi. Bên cạnh đó giáo viên là ngời luôn nâng
đỡ, khích lệ, thông cảm chú trọng vào mặt thành công của các
em, đề cao tính sáng tạo của các em. Đôi lúc cô giáo cũng cần tỏ
ra ngạc nhiên, vui sớng, tôn trọng những sáng tạo của các em dù là
rất nhỏ, giúp các em tự phát hiện ra chân lí. Sau cùng là cách
kiểm tra đánh giá của cô giáo đối với các em. Việc đánh giá trong
dạy học đòi hỏi phải nghiêm khắc nhng không có nghĩa là khắt
khe và quá chặt chẽ khi cho điểm.. Có thể đặt ra câu hỏi Cần
đặt ra yêu cầu gì với các em để đánh giá, cho điểm hợp lí
nhằm khuyến khích, học sinh học tốt hơn?. Thành quả mà các
em thấy đợc qua sự học tập của mình đợc thể hiện bằng những
điểm số. Chỉ có đạt đợc thành công trong học tập mới thực sự
tạo ra hứng thú và niềm say mê cho các em. Chỉ có thành công,

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

15



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

niềm tự hào về thành công, cảm giác xúc động khi thành công
mới là nguồn gốc thật sự của ham muốn học tập.

*Tóm lại, để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh cũng là
một nghệ thuật trong quá trình dạy học của ngời giáo viên. Tạo
hứng thú cho học sinh trong học tập cũng chính là làm cho các
em thấy hạnh phúc trong học tập, bởi vì học là hạnh phúc không
chỉ vì những lợi ích mà nó mang lại mà hạnh phúc còn nằm ngay
trong chính sự học từ đó mà các em nâng cao ý thức trong học
tập.
Biện pháp thứ hai:

Biện pháp về tài liệu, đồ dùng học

tập.

Ngời giáo viên phải là ngời giúp học sinh biết cách lựa chọn
và sử dụng các tài liệu, đồ dùng học tập nh thế nào cho phù hợp.
Tài liệu nào các em có thể sử dụng khi học ở trên lớp, khi học ở
nhà, nguồn tài liệu nào phù hợp với các em hay khi nào thì có thể
sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, sách tham khảo. Không chỉ sử
dụng các thông tin có trong sách mà các em còn có thể tự tìm
tòi, tự làm lấy để trở thành đồ dùng học tập hữu ích. Từ đó học
sinh sẽ chủ động hơn khi sử dụng các loại tài liệu mà không còn
phụ thuộc hay lệ thuộc vào sách tham khảo. Làm đợc điều này
cũng đồng nghĩa với việc học sinh sử dụng các loại sách tham
khảo, có sẵn đáp án chỉ là một tài liệu giúp các em dùng để so
sánh với kết quả bài làm của mình.
Biện pháp thứ ba: Biện pháp về phân chia đối tợng học
sinh.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.


16



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Đổi mới phơng pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực
của học sinh, giáo viên cần chú ý đến mọi đối tợng học sinh, vì
vậy có thể phân chia học sinh ra nhiều mức độ (giỏi, khá, trung
bình, yếu) để có phơng pháp dạy thích hợp. Muốn phát huy đợc
tính tích cực chủ động của học sinh ngời giáo viên phải có hệ
thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể phù hợp với từng đối tợng
học sinh cụ thể. VD: Khi dạy bài Câu kể Ai làm gì? (tuần17)
BT1: Đọc đoạn văn sau: Trên nơng mỗi ngời một việc. Ngời
lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già thì nhặt cỏ đốt lá. Mấy chú
bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ lom khom tra ngô. Các em bé
ngủ khì trên lng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng rồi tìm trong mỗi
câu ở đoạn văn trên các từ ngữ:
a) Chỉ hoạt động:
b) Chỉ ngời hoặc vật hoạt động.
Thì học sinh có thể tìm đợc:
+ Từ chỉ hoạt động: đánh trâu ra cày, nhặt cỏ đốt lá, ngủ khì
trên lng mẹ, bắc bếp thổi cơm, lom khom tra ngô, sủa om cả
rừng.
+ Từ chỉ ngời hoặc vật hoạt động: ngời lớn, các cụ già, mấy chú

bé, các em bé, lũ chó.
Lúc này giáo viên gạch chân những từ ngữ mà các em đã
tìm đợc. Sau đó tiến hành hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng từ
chỉ hoạt động?
Thì học sinh nêu: Ngời lớn làm gì? Các cụ già làm gì?...

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

17



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Giáo viên cần chú ý đến mọi đối tợng học sinh trong giờ
học để cho tất cả các em đều đợc nói, đều đợc làm việc phù
hợp với khả năng t duy.
Biện pháp thứ t: Biện pháp về phân bố thời gian học tập.

Để nâng cao chất lợng dạy học phân môn Luyện từ và câu
lớp 4, việc phân bố thời gian học tập cho học sinh một cách hợp lí
cũng là một yếu tố quan trọng của sự thành công. Ngời giáo viên
phải biết phối kết hợp nhịp nhàng các hoạt động dạy học và
phân chia thời gian của từng hoạt động đó phù hợp trong mỗi tiết
học, mỗi bài học cụ thể. Tránh tình trạng hết tiết học mà không

hết bài hoặc ngợc lại tạo cơ hội cho học sinh không làm việc. Điều
này cũng giúp ích cho học sinh trong việc tự phân bố thời gian
học ở nhà hợp lí, mang lại hiệu quả.
Biện pháp thứ năm: Biện pháp kèm cặp học sinh yếu.

*Về phía giáo viên: Với đối tợng là học sinh yếu cần giúp các
em xác định đợc mạch kiến thức trong chơng trình đợc sắp
xếp theo vòng tròn đồng tâm, tuỳ theo ở mỗi lớp mà có những
yêu cầu khác nhau.Từ đó giúp học sinh yếu nắm chắc những
kiến thức ở lớp dới, bổ xung những lỗ hổng về kiến thức ở lớp dới
thì đến lớp 4 các em sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng hơn,
phát huy đợc những kiến thức và kĩ năng học sinh đã đạt ở lớp 1,
2, 3 theo hệ thống lôgic.
VD: ở lớp 1, các em đợc học về âm vần, học sinh tìm
tiếng có vần mới học, nói câu chứa tiếng mới học, thì lớp 4 các
em sẽ đợc học kĩ hơn về cấu tạo của tiếng: tiếng thờng gồm có 3
bộ phận: âm đầu vần thanh (có tiếng không có âm đầu).
18
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

Hay chỉ một khái niệm Câu hỏi và dấu chấm hỏi ở lớp 2

học sinh mới chỉ cần đạt yêu cầu: chọn dấu chấm hay dấu hỏi
để điền vào ô trống; ở lớp 3, các em phải đặt và trả lời câu
hỏi ; nhng đến lớp 4 các em không những phải hiểu khái niệm
mà còn phải biết giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, tránh những câu
hỏi làm phiền lòng ngời khác.
VD: Bạn có thể chờ hết tiết sinh hoạt, chúng mình cùng nói
chuyện đợc không?

Phải biết sử dụng câu hỏi vào mục đích khác, không chỉ
dừng lại ở hỏi những điều muốn biết mà còn phải biết dùng câu
hỏi để thể hiện thái độ, khen, chê, khẳng định, phủ định, yêu
cầu, mong muốn.
*Về phía gia đình: Giáo viên cần gặp gỡ, trao đổi với phụ
huynh học sinh học yếu cùng phối kết hợp để giúp đỡ, kèm cặp
các em. Thông qua bài tập đợc giao ở lớp, về nhà phụ huynh cần
dành thời gian cho các em học tập để hoàn thành các bài tập
đó. Theo tình trạng hiện nay, học sinh chỉ học trên lớp còn về
nhà hầu nh là không học, nhất là với đối tợng học sinh yếu. Đó là
một lối suy nghĩ sai lầm của một số bậc phụ huynh và học sinh
mà giáo viên cần trao đổi với phụ huynh để loại bỏ. Mặt khác,
một số cha mẹ thờng vin cớ bận công việc làm ăn nên coi nhẹ
việc học ở nhà của con cái, không để ý đến việc con em mình
học cái gì? học thế nào? Vì vậy nhiệm vụ học tập của học sinh
không thể tách rời khỏi yếu tố gia đình bởi đây chính là động
lực cơ bản thúc đẩy các em phấn đấu cho sự học của mình.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

19




GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

*Về phía bạn bè: Giáo viên cũng cần tranh thủ sự trao đổi
thông tin, học hỏi lẫn nhau giữa học sinh với học sinh. Đôi khi qua
cách nói nôm na của bạn bè lại giúp cho đối tợng học sinh yếu thấy
đơn giản và dễ hiểu hơn. Chẳng phải Học thầy không tày học
bạn đó sao. Giao cho học sinh khá thờng xuyên kèm cặp học sinh
yếu cùng hởng ứng thi đua Đôi bạn cùng tiến. Cùng nhau tham
gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp nh các giờ chơi, giờ chào cờ,
các cuộc tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt, các em sẽ thấy thích thú
và tự giác tích luỹ đợc vốn từ, vốn kiến thức cho mình.
VD : Qua bài Mở rộng vốn từ Đồ chơi Trò chơi các em cũng
thấy đợc những trò chơi nào có lợi, những trò chơi nào có hại, nên
tránh.
Thông qua các cuộc tọa đàm trao đổi đó, các em sẽ học đợc ở bạn bè để đặt câu hỏi một cách lịch sự, tránh hỏi trống
không hoặc những câu hỏi tò mò thiếu tế nhị. Biết giữ phép
lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị với mọi ngời xung quanh.
*Về phơng tiện, thiết bị: giáo viên cần tận dụng và sử dụng
một cách triệt để các đồ dùng và trang thiết bị dạy học không
chỉ trong quá trình dạy học mà còn đóng góp một phần không
nhỏ trong viêc giúp đỡ học sinh yếu. Với đối tợng học sinh yếu khả
năng t duy trừu tợng thấp do đó cần tăng cờng, hỗ trợ các em về
khả năng t duy bằng hình ảnh, bằng âm thanh bằng trực quan

sinh động sẽ giúp các em tiếp thu bài tốt hơn, hiệu quả hơn.
Biện pháp thứ sáu: Biện pháp về lập kế hoạch bài học.

Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản của từng bài học
trong SGK và những hớng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt. Tuỳ
20
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

theo đặc điểm của từng bài học mà xây dựng kế hoạch bài
giảng cho phù hợp. Song, cho dù thế nào cũng cần có đầy đủ các
hoạt động lớp và tổ chức các hoạt động đó một cách phong phú,
phối hợp linh hoạt các phơng pháp và hình thức cho phù hợp với nội
dung của bài dạy và chủ điểm của bài đó.
Có thể sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng
một tiết dạy. Đó là các hình thức tổ chức: làm việc cá nhân, trao
đổi nhóm, đàm thoại gây hứng thú cho học sinh tránh nhàm
chán đơn điệu.
VD: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ ớc mơ (tuần 9)
Bài tập 2: Học sinh thảo luận nhóm đôi
Tìm thêm những từ cùng nghĩa với ớc mơ
- HS 1 tìm từ bắt đầu từ tiếng ớc: ớc ao,

- HS 2 tìm từ bắt đầu từ tiếng mơ: mơ mộng, ...
- HS 2 tìm từ bắt đầu từ tiếng ớc: ớc mong, ...
- HS 1 tìm từ bắt đầu từ tiếng mơ: mơ ớc, ...
BT 3 : Nêu yêu cầu viết thêm những từ : đẹp đẽ, viển vông, cao
cả, lớn, nho nhỏ, kì quặc, dại dột, chính đáng... vào sau từ ớc mơ
thể hiện sự đánh giá :
+ HS thảo luận nhóm 4.
- Đánh giá cao: ớc mơ đẹp, ớc mơ chính đáng, ớc mơ cao cả, ớc
mơ lớn, ớc mơ đẹp đẽ.
- Đánh giá không cao: ớc mơ bình thờng, ớc mơ nho nhỏ.
- Đánh giá thấp: ớc mơ kì quặc, ớc mơ dại dột, ớc mơ viển vông, ớc mơ
tầm thờng.

BT 4: Nêu VD về 1 loại ớc mơ nói trên.
21
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

+ Bài này cho học sinh làm việc cá nhân.
VD: +Ước mơ đợc đánh giá cao: Đó là những ớc mơ vơn lên làm
những việc có ích cho mọi ngời nh: - Ước mơ học giỏi để trở
thành bác sĩ/ kĩ s

- Ước mơ chinh phục vũ trụ
+ Ước mơ đợc đánh giá không cao: Đó là những ớc mơ giản dị,
thiết thực, có thể thực hiện đợc không cần nỗ lực lớn:
- Ước mơ có truyện đọc/ có xe đạp/ có một đồ chơi
+ Ước mơ bị đánh giá thấp: Đó là những ớc mơ phi lí, không thể
thực hiện đợc hoặc là những ớc mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân
nhng gây hại cho ngời khác:
- Ước mơ đợc xem ti vi suốt ngày/ ớc không phải học mà vẫn đợc
điểm cao
- Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá.
- Ước mơ tầm thờng ớc đợc ăn dồi chó Ba điều ớc.v.v
Tóm lại, vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học sẽ làm cho
lớp học sôi nổi, gây hứng thú cho học sinh sẽ giúp học sinh tiếp
thu bài học một cách tốt hơn, nắm vững nội dung của bài học.
Bên cạnh đó, giáo viên cần phải có dự kiến về các câu trả lời của
học sinh và các tình huống s phạm có thể xảy ra trong mỗi hoạt
động từ đó có biện pháp giải quyết, điều chỉnh kịp thời. Việc
tổ chức các hoạt động học tập có tác dụng rất lớn đến việc giảng
dạy phân môn Luyện từ và câu, giúp học sinh biết quý trọng và
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt từ đó hình thành cho các
em nhân cách sống và kĩ năng sống. Do đó để có kết quả cao
trong tiết dạy Luyện từ và câu giáo viên cần lập kế hoạch bài học
22
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.



GV Trờng Tiểu học Xuân



Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

chu đáo, cẩn thận chuẩn bị về mọi mặt cho tiết dạy. Việc làm
này phải diễn ra trớc khi thi công bài dạy trên lớp học.
C. Phần kết luận
I. Kết quả nghiên cứu

Qua quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng vào thực tế
giảng dạy tôi nhận thấy rằng những phơng pháp dạy học mà tôi
áp dụng đã có những kết quả đáng vui mừng và phấn khởi.
Sau khi áp dụng cách đổi mới phơng pháp dạy theo đề tài,
tôi đã khảo sát lần 2 vào tuần 14 cuối tháng 11 với bài tập Tìm
Danh từ - Động từ Tính từ trong đoạn văn. Kết quả thu đợc nh
sau :
Lớp

Sĩ số

Xếp loại
Khá
Trung

Giỏi

Yếu

bình


4C
Tỉ lệ

28

15
53,6%

10
35,7%

3
10,7%

0
0%

Kết quả khảo sát cho thấy chất lợng học tập phân môn
Luyện từ và câu Lớp 4C đã đợc nâng lên trông thấy. Cụ thể trong
bài làm của các em đã thể hiện hiểu và phân biệt đợc từ loại
một cách rõ ràng, biết sử dụng từ loại trong đặt câu và viết văn.
Kết quả trên đã minh chứng cho cách làm nh đã nêu là hiệu quả
và đi đúng theo sự chỉ đạo của nhà trờng và của ngành đề ra.
Cho đến nay tôi vẫn tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt
đạt đợc, khắc phục những mặt còn tồn tại để năng cao chất lợng dạy học hơn nữa. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra
một số kết luận sau :
Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

23




GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4

- Trớc hết giáo viên phải là ngời nắm vững chơng trình,
kiến thức, kĩ năng tiếng Việt, có vốn sống phong phú.
- Thực sự yêu nghề, có tâm huyết với nghề.
- Thờng xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, nghiên cứu tài liệu,
sách báo... giao lu học hỏi đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm
đề ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức, kĩ năng cho
mình.
- Có phơng pháp nghiên cứu bài, soạn bài, thiết kế bài học
một cách khoa học, sáng tạo, linh hoạt.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực
trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ. Có tâm hồn trong sáng
lành mạnh để học sinh noi theo.
- Giáo viên là ngời khơi dậy niềm say mê hứng thú của học
sinh với phân môn Luyện từ và câu nói riêng, môn Tiếng Việt nói
chung. Luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho
các em tham gia học tập.
Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ thực tế chất lợng học
tập phân môn Luyện từ và câu ở Lớp 4C trờng Tiểu học Xuân
Thành năm học 2012 2013, tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lợng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở
Lớp 4C nh sau:

Biện pháp thứ nhất: Phát huy ý thức học tập của học sinh

từ đó bồi dỡng hứng thú học tập cho học sinh qua các bài học.
Biện pháp thứ hai: Biện pháp về tài liệu, đồ dùng học tập.

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

24



GV Trờng Tiểu học Xuân


Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng dạy học phân môn
Luyên từ và câu ở lớp 4
Biện pháp thứ ba:

Biện pháp về phân chia đối tợng học

sinh.
Biện pháp thứ t: Biện pháp về phân bố thời gian học tập.
Biện pháp thứ năm: Biện pháp kèm cặp học sinh yếu (các

đối tợng kèm cặp học sinh yếu là: giáo viên, gia đình, bạn bè và
dới sự hỗ trợ của phơng tiện, thiết bị dạy học).
Biện pháp thứ sáu: Biện pháp về lập kế hoạch bài học.
III. Kiến nghị, đề xuất.


Trong quá trình thực hiện đề tài: Nâng cao chất lợng
giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 tôi đã tham
khảo các tài liệu dạy học của phân môn cũng nh học hỏi kinh
nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, đề tài đã hoàn thành và đã dạy
thực nghiệm ở lớp 4C năm học 2012 2013. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng chí
lãnh đạo cũng nh bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính
khả thi hơn cũng nh phạm vi sử dụng đợc rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Thành, ngày 08 tháng 03 năm 2013.
Ngời viết

Phạm Ngọc Dung

Ngời thực hiện: Phạm Ngọc Dung
Thành Thọ Xuân.

25



GV Trờng Tiểu học Xuân


×