Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá khả năng sản xuất thịt của gà Ross 308 nuôi trong chuồng kín tại Ba Trại Ba Vì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam và thời gian thực tập tại xã Ba Trại – Huyện Ba Vì – Thành
phố Hà nội tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo Khoa
Chăn Nuôi trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Kim Đăng – phó
trưởng Khoa Chăn Nuôi,thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệpnày.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban Ban Giám Đốc
công ty TNHH JAPFA COOMFEED Việt Nam cùng toàn thể nhân viên, quản lý
tại Văn Phòng CGF Hà Nội 1 của công ty, nơi cơ sở tôi thực tập đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập,
nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Sinh viên

Nguyễn Khánh Toàn

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................iii


DANH MỤC HÌNH......................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................iv
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đềtài..................................................................................3
1.3 Ý nghĩa của đềtài.....................................................................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................................4
2.1.1 Đặc điểm sinh học về gia cầm...............................................................................4
2.1.2 Khả năng chuyển hóa thức ăn của giacầm............................................................6
2.1.3 Sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của giacầm..............................................7
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoàinước....................................................19
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trongnước.........................................................................19
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thếgiới.......................................................................20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU...........................22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiêncứu...........................................................................22
3.2 Địa điểm thời gian tiến hành nghiêncứu................................................................22
3.3 Nội dung nhiên cứu................................................................................................22
3.4 Phương pháp nhiên cứu và chỉ tiêu theo dõi..........................................................22
3.4.1 Phương pháp bố trí thínghiệm.............................................................................22
2


3.4.2 Thực hiên quy trình chăm sóc gà thịt Broiler Ross308( Japfa 202 )....................23
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xácđịnh....................................................27
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xácđịnh....................................................28
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................32
4.1Cách thức sản xuất..................................................................................................32
4.1.1 Quy trình chăn nuôi............................................................................................32
4.1.2 Thú y và phòng bệnh...........................................................................................34
4.1.3 Tỷ lệ nuôi sống...................................................................................................37

4.1.4 Sinh trưởng tích lũy của gà thínghiệm................................................................38
4.1.5 Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thínghiệm.........................................41
4.1.6 Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà thínghiệm..............................44
4.1.7 Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm.....................................................................47
4.1.8 Kết quả theo dõi về tình hình nhiễm một số bệnh và kết quả diều trị trên đàn
gà thínghiệm......................................................................................................50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................52

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................................23
Bảng 3.2. Nhiệt độ tiêu chuẩn và mật độ thích hợp cho gà..........................................25
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng của gà thí nghiệm.........................................................26
Bảng 3.4 lịch vaccine phòng bệnh và sử dụng thuốc...................................................27
Bẳng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi...................................37
Bảng 4.2 sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm..........................................................39
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm......................................................41
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm.....................................................43
Bảng 4.5. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm...............................................45
3


Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn Coomfeed đối với gà Ross 308 qua các tuần
tuổi....................................................................................................................46
Bảng 4.7 khảo sát tỷ lệ thành phần thân thịt................................................................47
Bảng 4.8. Tỷ lệ gà nhiễm bệnh trong thời gian thí nghiệm..........................................50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh CRD cho gà thí nghiệm.............................................51

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm............................................40
Hình 4.2. biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối.......................................................................42

Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm........................................44

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Protein thô

ĐVT

: Đơn vị tính

FCR

: Tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối

SS

: Sơsinh

ME

: Năng lượng trao đổi

STT

: Số thứ tự

TCVN

: Tiêu chuẩnviệtnam


TN

: Thí nghiệm



: Thức ăn

TTTĂ

: Tiêu tốnthứcăn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

4


MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt, trứng… cho nhu cầu của xã hội,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu
cầu về thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn.
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là một nghề sản
xuất truyền thống, giữ vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của
nghành chăn nuôi nước ta. Thịt gà thơm ngon, bổ dưỡng và được nhân dân ta ưa

chuộng, đây cũng là món ăn không thể thiếu trong các dịp lễ hội cổ truyền của
dân tộc ta. Do đó nhu cầu về thịt gà trong văn hóa ẩm thực của người Việt là vô
cùng lớn .
Tuy nhiên từ năm 1970 trở lại đây nghề chăn nuôi gà ở nước ta mới có
những bước tiến nhanh và vững trắc hơn rất nhiều. từ hướng chăn thả phân tán
dần đần chuyển sang phương thức tập chung có quy mô như hình thức trang trại.
Cùng với các tiến bộ trong ngành Nông Nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ phát triển
của đàn gà. Hàng năm cung cấp khoảng 350-450 nghìn tấn thịt và hơn 3,5 tỷ
quả trứng. Thế nhưng năng xuất của một số giống gà vẫn còn thấp, dịch bệnh
nhiều, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ lẻ, tỷ lệ sản lượng và thịt xẻ trên bình quân
đầu người vẫn chưa cao so với khu vực. Để cải thiện ngành chăn nuôi phải phát
triền về mô hình cũng như năng xuất của các giống gà.
Nhận ra được nhu cầu của thị trường, những công ty lớn về chăn nuôi trong
khu vực đã đẩy mạnh đầu tư vào nước ta, trong đó có tập đoàn Japfa ra đời từ
Indonesia từ đầu những năm 70 và đầu tư vào Việt Nam từ năm 1996. Với thế
mạnh là một tập đoàn lớn, giàu kinh nghiệm, Japfa đã phát triển mạnh mẽ với
lợi thế con giống ross 308 phát triển rất tốt, năng xuất sản xuất thịt cao, cùng với

1


chất lượng thức ăn chăn nuôi tối ưu đã mang lại chỗ đứng vững trắc tại thị
trường Việt Nam.
Gà Ross 308 là giống gà công nghiệp siêu thịt của Scotland (Vương quốc
Anh) được Japfa đưa vào Việt Nam từ những năm 1996 độc quyền của tập đoàn,
gà ross 308 hay theo tập đoàn gọi là Japfa 202 qua thí nghiệm và thực tế sản
xuất cho thấy gà có tốc độ sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt
tốt, ít mỡ khả năng thích nghi tốt, phù hợp với điều kiện nước ta cả về phương
tiện sản xuất và tiêu thụ. Để đạt hiệu quả cao, nâng cao năng suất cho thịt đồng
thời tiết kiệm được chi phí sản xuất cần phải có quy trình và phương pháp chăn

nuôi hợp lý
Với đặc điểm là một huyện bán sơn địa, nằm phía Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội, Ba Vì được coi là một trong những địa phương có tiềm năng và thuận lợi
để phát triển chăn nuôi nên được nhiều công ty đầu tư quan tâm. Với định hướng
phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, đến nay tỷ trọng chăn nuôi của Ba Vì
chiếm 52% trong cơ cấu nội bộ ngành. Để đạt được cấc kết quả đó, một trong
những hình thức được đánh gia cao là hệ thống chăn nuôi gia công trên địa bàn
huyện. Để có thêm cơ sở khoa học làm khuyến cáo cho các hộ chăn nuôi tham
gia vào hệ thông gia công từ đó đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất thịt của
gà Ross 308 của công ty TNHH Japfa Coomfeed Việt Nam nuôi trong chuồng
kín tại Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội” đã được thực hiện.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá khả năng sản xuất và một số chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật của gà Ross 308 nuôi trong điều kiện chăn nuôi chuồng kín tại trang
trại theo hình thức chăn nuôi gia công trong hệ thông gia công của Công Ty
Japfa Comfeed.

2


1.2 Ý nghĩa của đề tài
Từng bước hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, gà Ross 308 trong
nông hộ và khuyến cáo cho các hộ chăn nuôi gà nói chung trong chuồng kín
theo hướng công nghiệp.
Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo và là cơ sở cho công ty xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi
gia công trong những năm tiếp theo.

3



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Đặc điểm sinh học về gia cầm
Tất cả cá giống gia cầm đã biết đều thuộc lớp chim ( Aves), trong đó hầu
hết đều thuộc nhóm chim bay (Carinatea), thuộc ba bộ là bộ Ngỗng Vịt
(Anserriformes), bộ Gà (Galliformes) và bộ Bồ Câu (columbiformes).
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc điểm
giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ,
thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng sau
ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn thân nhiệt cao
(40 – 420C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởngnhanh.
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô hấp,
bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Những cấu tạo giải phẫu sinh lý của gia cầm lại có
nhiều đặc điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp và tiêu hóa.
Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi khí
chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa tinh hoàn
của gia cầm nằm trong cơ thể mà quá trình sinh sản vẫn bình thường.
Hệ tiêu hóa cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng
Hệ tiêu hóa bao gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản
dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến
tụy vàgan.
Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có
vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào miệng
được bôi trơn bằng các dịch nhầy ở khoang miệng do tuyến nước bọt tiết ra,
trong nước bọt có enzym tiêu hoá tinh bột α -amilaza nhưng hoạt động yếu, sau
đó thức ăn được nuốt xuống thực quản.
4



Thực quản phình to tạo thành diều, diều không có tuyến tiết dịch tiêu hoá,
nhưng quá trình tiêu hoá tinh bột vẫn diễn ra nhờ enzym amilaza của nước bọt
chuyển xuống. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần
hydratcacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amilaza (quá trình đường
hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến tương
đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có Hcl và men pepxin tham gia phân giải
protein thành pepton, sự tiêu hoá này chỉ ở mốc sơ bộ, sau đó thức ăn đã được
tẩm dịch và men nhanh chóng chuyển xuống dạ dày cơ.
Dạ dày cơ không tiết enzym tiêu hoá, mà chủ yếu là nghiền nát thức ăn,
nhào trộn tẩm dịch nhầy, nước và men vào thức ăn, làm tăng độ mềm ở dạ dày
cơ, dưới tác dụng của Hcl và men pepxin protein tiếp tục được phân hủy,
hydratcacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn.
Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của dịch ruột,
dịch tụy và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa
tạo thành những chất dễ hấpthu.
Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải
thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid và
các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại từ một
non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ ruột non và
được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Quá trình tiêu hóa chất xơ của gia
cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt động kém, chất
xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào máu qua màng manh
tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi
sinhvật.
Cặn bã của thức ăn được chuyển xuống lỗ huyệt, ở đó được trộn lẫn với
nước tiểu và thải ra ngoài, tức là phân gà. Gà lớn, gà đẻ thải 100 - 150g
phân/ngày/con.
5



Thức ăn qua đường tiêu hóa rất nhanh (gà con 2-4h; gà lớn 4-5h), do đặc
điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng thức
ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng, trực tràng, nên quá
trình xâm nhập, gây bệnh của cầu trùng xảy ra nhanh, vòng đời của cầu trùng
ngắn (5-7 ngày).
2.1.2 Khả năng chuyển hóa thức ăn của giacầm
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu
chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất
của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi. Gia
cầm cũng giống như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh vật tự
dưỡng, không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống như:
protein, gluxit, lipid... từ những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị dưỡng, nhu
cầu về các chất hữu cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được đáp ứng thông
qua thức ăn nhờ quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêuhóa.
Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn cho
một kg tăng khối lượng”. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá,
dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao
dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng
cao và ngượclại.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với
tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers J. R (1984) [24] xác định là (0,5
- 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là tương quan âm từ
(-0,2 đến-0,8).
6



Theo Phan Sỹ Điệt (1990) [2] khi nuôi gà Broiler Ross - 208 ở 6 tuần tuổi
với các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2 kg.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự 1993 [6] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần tuổi là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6
tuần là 2,01; 7 tuần là 2,13; 8 tuần là 2,26kg.
Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công
trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.
2.1.3 Sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của giacầm
Đặc điểm sinh trưởng của giacầm
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật
nhất định. Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] cho biết: Midedorpho A. F
(1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia
súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó tăng
khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] đã khái quát: “Sinh trưởng là một
quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn
bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”.
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã
trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai. Đối với gia cầm, ở giai đoạn phát triển của phôi thì sinh trưởng là sự
biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về số lượng, kích thước của tế bào và dịch thể
trong mô bào. Trong giai đoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do sự lớn lên của các
mô (trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích thước của các tế bào)
giai đoạn này sinh trưởng được chia làm hai thời kì: thời kì gà con và thời kì gà
trưởng thành.
Thời kì gà con: thời kì này lượng tế bào tăng mạnh nên quá trình sinh
trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh

7


như các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gà con dễ
bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy thức ăn và nuôi dưỡng trong
thời kì này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời kì này
còn diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm,
nó làm tăng trao đổi chất. Cho nên cần chú ý vấn đề nuôi dưỡng dặc biệt là các
chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
Thời kì trưởng thành: thời kì này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như
đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát
dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để duy trì sự
sống, một phần để tích mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kì gà con. Vì vậy
giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để có hiệu quả kinh tế cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là phải xác
định khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh
giá sinh trưởng.
Các chỉ tiêu đánh giá sự sinhtrưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến khi
trưởng thành. Do vậy việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng
không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh hướng sử
dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber J. R. (1990) , để đánh giá sức
sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu chính như kích thước
cơ thể, sinh trưởng tích lũy, tốc độ sinh trưởng (sinh trưởng tuyệt đối, sinh
trưởng tương đối ) và đường cong sinhtrưởng.
Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc
trưngchotừnggiaiđoạnsinhtrưởng,từnggiống,quađógópphầnvàoviệc

phân


biệt

giống. Giới hạn kích thước loài cá thể …. Do tính di truyền quy định. Tính di
truyền kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo quy luật của
Mendel.
8


Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ thể.
Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như tuổi thành thục về thể
trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp trong chăn nuôi gia cầm.
Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tíchlũy)
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu

tố

di truyền, khối lượng gà con mới nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và
khối lượng gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở ít ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng tiếp theo.
Đối với gà thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết thịt, khối
lượng không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết để
quyết định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể được minh họa bằng đồ
thị sinh trưởng tích lũy, đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều kiện nuôi
dưỡng chămsóc.
Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỉ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng,
kích thước cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN - 2.40,
1997) [17]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol. Gà còn non tốc độ
sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
Tốc độ sinh trưởng vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính, đặc điểm

cơ thể và điều kiện môi trường.
Đường cong sinh trưởng
Đường cong sinh trưởng dùng để biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia súc,
gia cầm nói chung. Chambers J. R. (1990) [24] cho biết: đường cong sinh trưởng
của gà thịt gồm 4 pha mỗi pha có đặc điểm như sau.
Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc nhanh sau khi nở
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm sinh trưởng có tốc độ cao nhất. Pha
sinh trưởng có tốc độ giảm dần theo điểm uốn.
Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành
Thông thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi để thể
hiện đồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách đơn giản nhất về đường
cong sinhtrưởng
9


Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về số lượng mà còn
chỉ rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, giới tính, điều kiện
nuôi dưỡng, chăm sóc, môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của giacầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ khác
nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi
dưỡng chămsóc…
Ảnh hưởng của giống,dòng:
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [24] có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo
nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riênglẻ.
Godfrey E. F và cộng sự (1952) [25] và một số tác giả khác cho rằng các
tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một
gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai

khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà
trống nặng hơn gà mái 24 -32%.
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và
ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở
các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết
là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng
di truyền củagiống.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4] cho biết, gà con ở 40 ngày
tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ
cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [12] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và
BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở
49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g; 2305,14g.

10


Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có
khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống
vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê Hồng Mận và cộng sự,
1996) [10].
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [5], thì sự sai khác về khối
lượng cơ thể giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà
hướng trứng từ 500 - 700 g (13 - 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là
do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả năng
sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con mái.
Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm.

Ảnh hưởng của tínhbiệt:
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác nhau
về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượngcơ thể.
Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác nhau
này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả Jull F.
A (1972) [28], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ 2432%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh
hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự (1990)
[29] ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống thường
sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi
càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là >23%,
8 tuần tuổi là >27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống
nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự 1998) [4]. Sự khác
nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi chất, đặc điểm sinh
lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái đòi hỏi mức năng
lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và pháttriển.
Theo Hoàng Toàn Thắng (1996) [15] khuyến cáo : đối với gia cầm để đạt
hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách riêng trống mái.
11


Ảnh hưởng của tốc độ mọclông:
Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1] , tốc độ mọc lông là một tính
trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. theo nghiên

cứu trong cùng

một


giống,

một dòng,

mộttínhbiệtthìgàcótốcđộmọclôngnhanhsẽcótốcđộsinhtrưởngvà phát triển tốt
hơn gà có tốc độ mọc lông chậm.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R. (1990) [24] cho biết: Sinh trưởng là tổng số
của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần
này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh
dưỡng. Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận
khác nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối
với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (2003) [7] để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý
giữa protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho chúng còn
được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo nghĩa dinh
dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Theo Trần Công Xuân (1995) [23] cho biết cùng tổ hợp lai broiler: Ross
208, Ross 208 - V35 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức protein, cho
khối lượng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.
Lê Hồng Mận và cộng sự 1993 [9] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà Broiler cho năng suất cao đã được xác định. Để phát huy được khả năng sinh
trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng với sự cân bằng
nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

12



Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau gây
nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này với
mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn
làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Ảnh hưởng của điều kiện môi trường:
Gà thịt thương phẩm đặc biệt nhất là giống gà cao sản có tốc độ sinh trưởng
và phát triển rất mạnh, nhưng sức đề kháng của cơ thể với môi trường sống kém
hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng, mật độnuôi…
Nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt
là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm
bảo 32 – 34oC; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 là 30oC; tuần thứ hai là 26oC; tuần
thứ ba là 220C; tuần thứ tư là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cộng sự (1993) [9]
thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là

18 – 20oC.

Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô
(CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ
môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mứctiêu thụ thức ăn của gà
cũng khácnhau.
Theo Herbert G. J và cộng sự (1983) [27] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh
hưởng tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 1oC tiêu thụ năng lượng của gà
mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME. Trong điều kiện khí hậu nước ta, theo Bùi
Đức Lũng và cộng sự 1993 [6] thì gà Broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME
và CP cao hơn vụ xuân 10 -15%.
Ẩm độ:
Ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của gà. Ẩm độ thích hợp nhất
cho gia cầm từ 65 -70%, nếu ẩm độ quá thấp hay quá cao đều gây ảnh hưởng

tới sức khỏe đàn gà. Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn
13


dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển,

sản sinh ra nhiều

khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn
chuồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đàn gà.

Tất cả các yếu tố trên

tác động làm cho gà dễ mắc các bệnh về đường tiêu hoá nhất là bệnh do Ecoli gây ra
và bệnh cầu trùng…nếu ẩm độ thấp sẽ làm cho không khí chuồng nuôi khô, chất
độn chuồng khô tạo nhiều bụi nên gà rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp như CRD,
IB, nấm phổi. Ngoài ra tiểu khí hậu chuồng nuôi vô cùng quan trọng, chuồng nuôi
thông thoáng sẽ cung cấp đầy đủ oxy cho gà, giảm thải các khí độc như CO2, CO,
NH3, H2S. Vì vậy việc điều chỉnh ẩm độ trong chuồng nuôi là vấn đề hết sức quan
trọng trong chăn nuôi gia cầm.
Ảnh hưởng của anh sáng: Ngoài các vấn đề về ẩm độ và nhiệt độ thì chế
độ chiếu sáng cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gà vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm
tăng đòi hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm
hiệu quả sử dụng thức ăn, nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu
quả ngược lại tức là làm giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng, tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn. Ánh sáng có cường độ chiếu sáng quá yếu sẽ khiến gà
không nhìn thấy đường, khó tìm đến được máng ăn. Nhưng nếu cường độ
chiếu sáng quá mạnh sẽ là nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau, gà hoạt
động nhiều do đó làm giảm khả năng tăng khốilượng. Theo Bùi Đức Lũng và

cộng sự (1993) [6], gà Broiler phải được chiếu sáng 23-24 h/ngày với cường
độ chiếu sáng 4 w/m2 nền chuồng, cường độ này giảm dần đến 21 ngày tuổi
chỉ cần 1,7 w/m2 nền chuồng. Như vậy để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và
sức sản xuất của gia cầm chúng ta cần có chế độ chiếu sáng thích hợp cho
từng gia cầm, với từng phương thức chănnuôi.
Ảnh hưởng của mật độ nuôi :
Mật độ nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà. Mỗi giai
đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy định mật độ nuôi nhất định
(phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót dày, nuôi
14


nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2 m 2/con…). Nếu gà
nuôi với mật độ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc như NH 3, H2S, CO2… làm
gà thiếu oxy làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của chúng. Mật độ quá
cao còn làm độ ẩm chuồng nuôi tăng lên, là môi trường thuận lợi cho các mầm
bệnh phát triển và xâm nhập vào cơ thể làm giảm khả năng tăng trọng. Nhưng
ngược lại, nếu nuôi gà với mật độ quá thấp sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi. Như vậy, để gà sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế
cao chúng ta cần nuôi gà với mật độ hợp lý. Mật độ nuôi thay đổi phụ thuộc vào
lứa tuổi và phương thức chăn nuôi. Tuy nhiên mật độ chuồng nuôi còn thay đổi
tuỳ điều kiện khí hậu từng vùng, điều kiện chuồng trại và trang thiết bị chăn
nuôi của mỗi cơ sở. Ngoài các yếu tố trên thì phương thức chăn nuôi, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng, quá trình vệ sinh phòng bệnh cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến tốc độ sinhtrưởng.
Ảnh hưởng của mùa vụ
Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2007) [21] Khi nghiên cứu ảnh hưởng
của phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso thương phẩm có
kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối lượng bình quân
là 2645,98 g, lô bán nuôi nhốt đạt 2473,39 g. Ở vụ Xuân - Hè thì lúc 10 tuần

tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40 g ở lô nuôi nhốt và 2291,46 g ở lô bán nuôi
nhốt. Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta điều kiện khí hậu ở 2
vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm
cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượngkém.
Khả năng cho thịt của giacầm:
Năng suất thịt hay tỉ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân
thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất của các thành phần thân thịt
là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt và năng suất của cơ là tỷ lệ phần

15


trăm của cơ so với thân thịt. Chambers J. R. (1990) [24], Peter (1959), Ristic và
Shon (1977) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [14] đã tổng hợp trên nhiều
loại gia cầm và đưa ra tỷ lệ các phần của thân thịt như sau: khối lượng sống của
gia cầm 100%, trong đó khối lượng thân thịt chiếm khoảng 64% (trong đó 52%
là thịt và 12% là xương), phủ tạng chiếm khoảng 6%, máu, lông, đầu, chân, ruột
chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt khi giết mổ chiếm khoảng13%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suấtthịt:
Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển củahệ
cơ, kích thước và khối lượng khung xương. Hệ số di truyền của rộng ngực là
0,2 - 0,3 và góc ngực là 0,3 - 0,45 (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự 1995) [16].
Năng suất thịt của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Ảnh hưởng của di truyền: giữa các giống, dòng khác nhau tồn tại sự
saikhácditruyềnvềnăngxuấtthịtxẻ,cácphầncủathânthịt(Chambers
J. R. 1990) [24]. Khi so sánh giữa các giống gà đẻ dòng nặng cân với gà
nhẹ cân với gà thịt lai Cornish x White Rock ở 8 tuần tuổi, Peter (1958) (dẫn
theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [14] cho biết, năng suất thịt của các giống
gà đẻ thấp hơn 2,6-3,4% so với các giống gà thịt, tỷ lệ đùi, lườn, thịt đùi,

thịt lườn cũng thấp hơn khoảng 2%. Trần Công Xuân và cộng sự (1994) [22]
cho biết, ở gà Tam Hoàng dòng 882 lúc 15 tuần tuổi gà trống có tỷ lệ thân thịt
65,32% và tỷ lệ thịt đùi là 33,55%; gà mái có các chỉ tiêu tương ứng là
67,25%, 25,96% và 31,81%.
Ảnh hưởng của tính biệt và tuổi gia cầm đến năng suất thịt: ở tất cả các
giống gia cầm tuổi giết mổ và tính biệt có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thịt
gia cầm.Trong cùng một giống, khối lượng của con đực cao hơn con cái. Ở gà,
vịt, ngan, ngỗng cùng loài cùng lứa tuổi, khối lượng con trống cao hơn con
mái 25 - 30%, sự chênh lệch này ở bồ câu là 5 - 10%. Nhìn chung, tỷ lệ thân
thịt chỉ tăng đến một độ tuổi nhất định nào đó, tỷ lệ thân thịt ở gia cầm trống
và mái cũng khác nhau. Theo Ricard F. H. (1988) [30] cho biết, tuy con trống
16


lớn nhanh và tỷ lệ nạc hơn nhưng năng suất thịt lại ít hơn con mái. Rất nhiều
kết quả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thân thịt của gia cầm tăng lên theo tuổi,
tuổi càng cao, tỷ lệ này càng cao. Ngô Giản Luyện (1994) [8]; Đoàn Xuân
Trúc và cộng sự (1999) [19] cho biết, trong cùng một dòng gà tỷ lệ thân thịt
của gà trống lớn hơn gà mái

là 1-2%, trong khi đó tỷ lệ thịt lườn của gà mái

lại cao hơn gà trống. Năng suất thịt còn liên quan đến mức độ tiêu tốn thức ăn
để sản xuất một kg thịt và giá trị kinh tế của sản phẩm. Vì vậy thời điểm giết
mổ của gà Broiler tốt nhất vào giai đoạn khi tốc độ tăng khối lượng cơ thể bắt
đầu giảm. Ngoài ra năng suất thịt còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thời
tiết, khí hậu, chế độ chiếu sáng, chăm sóc, nuôi dưỡng….
Phẩm chất thịt, chất lượng thịt được quyết định bởi nhiều yếu tố. Các tác
giả Neumeister H. (1978) [13]; Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4],
Nguyễn Văn Hải và cộng sự (1999) [3], đều thống nhất cho rằng thành phần hóa

học, chất lượng thịt xẻ có sự khác nhau giữa các loài, các dòng, các giống và các
tổ hợp lai khác nhau.
Chất lượng thịt còn được đánh giá dựa vào sự nuôi dưỡng và ảnh hưởng
của chế biến đến cảm quan (màu sắc, mùi vị….). Newbold (1996) cho biết,
khi con vật chết do hao tổn về máu và thiếu oxy, mô cơ tiếp tục sản sinh ATP
từ kho chứa glycogen bằng con đường phân hủy yếm khí glycogen. Axitlactic
được tạo ra tích tụ lại gây giảm pH của thịt cho đến khi hết glycogen, lúc đó
pH thường giảm thấp nhất (pH = 5,4).
Chất lượng thịt còn được đánh giá qua độ tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng
và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Tác giả Sonaiya E. B. (1990) [31], cho biết,
giảm tuổi giết mổ đã làm thay đổi đặc điểm cảm quan của thịt.
Sức sống và khả năng miễn dịch của giacầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống sức sống của mỗi dòng
khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một dòng cũng có sự
17


khác nhau, nhưng nằm trong giới hạn nhất định của giống đó. Theo Brandsch H.
và cộng sự (1978) [1] cho rằng tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu
để đánh giá sức sống của gia cầm, ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được
thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng, sự giảm sức sống ở giai
đoạn hậu phôi có thể do sự có mặt của các gen nửa gây chết, nhưng phần lớn là
do tác động của môi trường và có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp
nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời.
Theo Trần Đình Miên và cộng sự (1992) [11] Các giống vật nuôi nhiệt đới
có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật
nuôi xứ lạnh.
Ngoài các yếu tố như dinh dưỡng, giống, kỹ thuật thì vấn đề nhiễm bệnh
của gia cầm cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi.

Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh
và dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt là

bệnh

truyềnnhiễm.
Đặc điểm của gà Broiler Ross308:
Nguồn gốc: Gà Ross là giống gà công nghiệp siêu thịt của Scotland (Vương
quốc Anh) gồm nhiều dòng thuần để tạo ra các tổ hợp lai: Ross 208, 308,
508,TP5…..
Đặc điểm ngoại hình: Gà Ross cả gà trống và gà mái đều có màu lông trắng
tuyền, da, mỏ và chân màu vàng, mào đơn, ngực sâu, cơ ngực và cơ đùi phát
triển, thịt thân chiếm tỷ lệ tương đối cao so với trọng lượngsống.
Sức sản xuất: Theo Đoàn Xuân Trúc (2006) [20], gà Ross 308 sau 42 ngày
tuổi khối lượng cơ thể đạt 2,35 - 2,47 kg, tiêu tốn thức ăn 1,75 - 1,92 kg tăng
khối lượng. Thịt gà Ross có tỉ lệ thịt xẻ cao 70 -71%, ít mỡ, tỷ lệ VCK chiếm từ
27,6 - 29,3%. Xét về chất lượng thịt gà Ross chỉ hơi kém so với thịt gà lông màu
về mùi vị thơm ngon nhưng lại hơn hẳn về các chỉ số đánh giá khả năng sản
xuấtthịt.
18


Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng: Gà Ross 308 thương phẩm nuôi tại Việt
Nam có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết khí hậu Việt Nam.
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoàinước
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trongnước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã phát triển từ rất lâu đời, từ phương
thức chăn nuôi theo tập quán chăn thả đến nuôi bán chăn thả và đến nuôi nhốt
hoàn toàn. Đặc biệt trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm phát
triển vượt trội đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho con người và đã đem

lại hiệu quả kinh tế cao trong chănnuôi.
Những năm từ khoảng thập niên 90 trở lại đây các công trình nghiên cứu về
các giống gà chuyên thịt được tiến hành khá nhiều trong đó có gà Broiler Ross
308. Theo Đoàn Xuân Trúc và cộng sự (1993) [18] gà Ross 308 là giống gà rất
thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta. Sức sống cao đạt tỷ lệ nuôi sống ở giai
đoạn hậu bị từ 97,6 - 99,3%, giai đoạn 21 - 60 ngày tuổi là 93,4 - 94,2%. Sức
chống chịu tốt, ít mắc bệnh hơn các giống gà cao sản khác. Năng suất cao, có
thể cao hơn 3 - 5% so với chỉ tiêu của hãng sản xuất giống trong khi tiêu tốn
thức ăn chỉ bằng 98 - 99% so với tiêu chuẩn. Gà nuôi tới khoảng trên dưới 42
ngày tuổi đạt khối lượng khoảng 2,4 kg cho thịt ít mỡ, thơm ngon phù hợp với
khẩu vị của người Việt Nam nên được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là các
đơn vị sản xuất thức thực phẩm công nghiệp, đồ ăn sẵn, đồ hộp sản xuất theo
dây chuyền.
Theo Trần Công Xuân (1995) [23], cho biết tổ hợp lai Broiler Ross 208 và
Ross 308 V35 khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi là khác nhau. Gà Broiler Ross 208
là 2360 - 2700g, gà Broiler Ross V35 là 2296 - 2494,13g. Theo Đoàn Xuân Trúc
(2006) [20], gà Ross 308 sau 42 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 2,35 - 2,47 kg,
tiêu tốn thức ăn 1,75 - 1,92 kg/kg tăng khối lượng.
Tại Việt Nam, khi đưa giống gà này vào sản xuất các hãng kinh doanh thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y nước ngoài cùng với các cơ quan, đơn vị trong nước
19


đầu tiên là trung tâm giống gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn Nuôi đã tiến hành
nghiên cứu với các điều kiện môi trường khí hậu của nước ta và các điều kiện
chăn nuôi như công nghiệp, bán công nghiệp, chuồng hở thông thoáng tự
nhiên… từ những năm 1992.
Công ty Japfa Comfeed Việt Nam cũng đã tiến hành nghiên cứu và lai tạo
giống gà Ross 308 để tạo ra giống gà Broiler chuyên thịt với tên gọi Japfa 202
có những phẩm chất tương tự gà Broiler Ross 308, và đặc biệt một số phẩm chất

vượt trội hơn các giống gà Ross 308 khác trong cả nước như chất lượng thịt
thơm ngon, tăng trọng nhanh …
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong phát triển chăn nuôi thì chăn nuôi gia cầm có rất nhiều thuận lợi hơn
các loại gia súc khác. Cùng với những tiến bộ về di truyền, ngành chăn nuôi gia
cầm đã có những bước tiến vượt bậc. Nhờ đó mà các kết quả nghiên cứu về các
biện pháp kỹ thuật được áp dụng và sản xuất mà năng suất và chất lượng thịt ở
các nước trên thế giới không ngừng tăng lên. Nó đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các
nhà chăn nuôi phải không ngừng cải tiến về mặt di truyền, phương pháp chăn
nuôi để tạo ra sản phẩm có chất lượng. Vấn đề này đã được nhiều nước trên thế
giới quan tâm, để tạo ra những giống gà có năng suất cao, chất lượng tốt. Đối
với các nước trên thế giới thì công nghiệp chăn nuôi đã phát triển từ rất lâu đặc
biệt là các nước có nền khoa học, chăn nuôi phát triển như Mỹ và Châu Âu. Họ
đã tiến hành nghiên cứu chọn lọc rồi lai tạo ra những con lai với những phẩm
chất ưu tú ghép lại từ những dòng, giống khác nhau như Avian, AA, Babcock,
Isa Brown, Hyline Brown… tại các nước này các giống gà cao sản được chăn
nuôi theo một quy trình hiện đại khép kín và Ross 308 là một trong sốđó.
Các điều kiện nuôi hầu hết là điều kiện nhân tạo và được thử nghiệm điều
chỉnh thành một công thức chuẩn để tiến hành nuôi trên quy mô lớn. Sản phẩm
của quá trình này tạo ra là thịt gà có chất lượng cao, sản xuất sạch, chế biến sạch
không mang mầm bệnh và an toàn với người tiêu dùng. Ở nước ta các quá trình
20


thử nghiệm vẫn tiếp tục được tiến hành nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu
nhất phát huy hết tiềm năng sản xuất của giống gà này trong các điều kiện tư
nhiên và nhân tạo cho phép, mục tiêu hướng đến cũng là khối lượng sản phẩm
lớn với chất lượng cao. Theo tài liệu của Giáo sư Turo Komai (Đoàn Xuân Trúc,
1999) [19] thịt gà chất lượng cao nay chiếm tới 16% thị trường thịt gà ở Nhật
và đang tăng trưởng ở mức 10% hàng năm. Xu hướng này chắc chắn sẽ lan rộng

ở nước ta và là điều kiện cho chăn nuôi công nghiệp pháttriển.
Hiện tại, hầu hết các nước trên thế giới đều tích cực nghiên cứu ở lĩnh vực
này do tiềm năng di truyền của các giống gà và hiệu quả của các phép lai là rất
lớn. Các công ty và các hãng sản xuất con giống ở Mỹ, Châu Âu liên tục giới
thiệu những con giống mới, những phương pháp nuôi dưỡng tiên tiến đến người
chăn nuôi. Ở Israel, đất nước có nền nông nghiệp công nghệ cao. Công ty Kabir
đã tạo ra 28 dòng gà chuyên thịt lông trắng và lông màu trong đó có 13 dòng
nổi tiếng bán ra khắp thế giới là dòng trống K100, K100N, K400, K400N, K666,
K666N, K368 và K66; dòng máigồm K44, K25, K123 (Lông trắng) và K156
(Lông nâu).
Ngoài ra theo Chickens L. td Israel, 1999 [30] công ty Kabir sử dụng trống
GGK x mái K277 tạo con thương phẩm ở 63 ngày có khối lượng cơ thể 2460 g,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,28 kg… Đó là những ví dụ về sự tiến bộ
của nghiên cứu ngoài nước để chúng ta có thể học tập.

21


×