Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Bài 1
TỰ CHĂM SÓC - RÈN LUYỆN THÂN THỂ
TỰ CHĂM SÓC - RÈN LUYỆN THÂN THỂ
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể; ý nghóa của
việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và chăm sóc sức
khỏe bản thân.
- Biết tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, biết đề ra kế hoạch tập thể dục, hoạt
động thể thao.
II. Nội dung :
- Tự chăm sóc sức khỏe có nghóa là biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống
điều độ. Phải biết phòng bệnh, khi có bệnh phải đến thầy thuốc để khám và điều
trò.
- Tự rèn luyện thân thể là phải tập thể dục hằng ngày, đúng mức để thân thể
được khỏe mạnh, dẻo dai,...
III. Phương pháp :
Giáo viên tổ chức để học sinh trao đổi kinh nghiệm cho nhau về chăm sóc và
rèn luyện thân thể để học sinh kiểm tra lẫn nhau.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Tranh bài 6 trong bộ tranh GDCD 6.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Ông cha ta thường nói "có sức khỏe là có tất cả" hay "sức khỏe quý hơn
vàng". Vậy sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Muốn có sức khỏe tốt thì ta
phải làm gì ? Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu truyện : Mùa hè kỳ diệu
GV : Đọc truyện và hướng dẫn học sinh đọc truyện.
Hỏi : Điều kỳ diệu nào đã đến với Minh trong mùa hè vừa qua ?
Hỏi : Vì sao Minh có được điều kỳ diệu ấy ?
Hỏi : Sức khỏe có cần cho mọi người không ? Tại sao ?
Nguyễn Ngọc Ấn
1
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 4 : Thảo luận nhóm về ý nghóa của việc chăm sóc, rèn luyện
thân thể.
- Hãy nêu ra những cách em đã thực hiện để tự chăm sóc rèn luyện thân thể
của mình ?
- Em biết gì về tác hại của việc nghiện thuốc lá, rượu bia đến sức khỏe của
con người ?
- Nếu bò dụ dỗ hít hêrôin chúng ta sẽ ứng xử thế nào ? Vì sao ?
Hỏi : Khi mắc bệnh chúng ta phải làm gì ?
Hoạt động 5 : Lựa chọn tình huống thể hiện tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
- Mỗi buổi sáng Nam đều tập thể dục.
- Buổi tối, trước khi đi ngủ Hà thường súc miệng cẩn thận.
- Lan thường nghỉ học vì sức khỏe kém.
- Đã bốn ngày qua Tuấn không thay quần áo vì trời lạnh.
- Mai thường trốn tập thể dục giữa giờ.
- Phương rất lười, thường mặc đồ bẩn đến lớp.
Hoạt động 6 : Củng cố luyện tập.
Hãy kể một việc làm chứng tỏ em biết tự chăm sóc sức khỏe bản thân.
Hoạt động 7 : Hướng dẫn học tập.
Xem bài : Siêng năng, kiên trì. Đọc truyện "Bác Hồ học ngoại ngữ". Trả lời
câu hỏi gợi ý.
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C - M BAN GIÁM HIỆU
Nguyễn Ngọc Ấn
2
a. Sức khỏe là vốn quý của con người. Mỗi người phải biết giữ
gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, hằng ngày luyện tập thể dục,
năng chơi thể thao để sức khỏe ngày một tốt hơn.
⇒ Kết luận :
Chúng ta tích cực phòng bệnh. Khi mắc bệnh, phải tích cực
chữa cho khỏi bệnh.
⇒ Kết luận :
b. Sức khỏe giúp chúng ta học tập, lao động có hiệu quả và
sống lạc quan, vui vẻ.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Bài 2
SIÊNG NĂNG - KIÊN TRÌ
SIÊNG NĂNG - KIÊN TRÌ
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện của siêng năng, kiên trì; ý nghóa của việc rèn luyện
tính siêng năng, kiên trì.
- Biết tự đánh giá hành vi bản thân, của người khác về siêng năng kiên trì
trong học tập, lao động và các hoạt động khác.
- Có kế hoạch vượt khó, kiên trì, bền bỉ trong học tập, lao động,...để trở thành
người học sinh tốt.
II. Nội dung :
- Siêng năng, kiên trì là phẩm chất đạo đức cần thiết của mỗi người. Có siêng
năng, kiên trì thì con người mới gặt hái được những thành công trong học tập, lao
động và các hoạt động khác.
- Người có tính siêng năng, kiên trì thì có dù gặp khó khăn cúng cố gắng và
vững tâm vượt qua.
III. Phương pháp :
Cho học sinh liên hệ với thực tế tìm những tấm gương siêng năng, kiên trì
trong lớp, trong trường,...
Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch rèn luyện tính siêng năng, kiên trì
trong học tập, trong công việc, ở nhà trường.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Những truyện kể về tấm gương các danh nhân.
Tranh bài 1 trong bộ tranh GDCD 6.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Sức khỏe có ỹ nghóa như thế nào đối với con ngươi. Con người phải
làm gì để bảo vệ sức khỏe của mình ?
Câu hỏi : Hãy kể một vài việc làm chứng tỏ em đã biết bảo vệ sức khỏe của
mình.
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Nguyễn Ngọc Ấn
3
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
TẤM GƯƠNG SIÊNG NĂNG, KIÊN TRÌ CỦA ĐÍCH-KEN
Đầu thế kỷ XIX, trên đường phố của thủ đo Luân Đôn (nước Anh) có một cậu
bé rách rưới, gầy gò đi lang thang tên là Sác-Lơ. Khó khăn lám Sác-Lơ mới tìm
được việc làm. Cả ngày cậu miệt mài với hộp xi đánh giày. Nhưng tối đến, dưới
ánh sáng của ngọn nến lờ mờ, cậu viết truyện. Tác phẩm đầu tiên cậu gửi cho
một tạp chí theo đường bưu điện với sự ngại ngùng lo sợ răng ông chủ bút sẽ
cười chê. Sau một thời gian dài, cuối cùng lời từ chối đến. Tuy vậy cậu vẫn
không nản chí. Rồi đến một hôm, trong những truyện cậu viết được đang trên tạp
chí. Mặc dù không được một đồng thù lao nào, nhưng ông chủ bút đã nói với cậu
những lời tốt đẹp, cổ vũ khích lệ cậu.
Chỉ có thế thôi nhưng Sác-Lơ đã sung sướng đến thẩn thờ. Đi trên đường phố
cậu khóc vì sung sướng. Và cậu bé nghèo khổ nhưng giàu ý chí đã trở thành nhà
văn lớn Sác-Lơ Đích-Ken ở nước Anh thế kỷ XIX.
Hỏi : Để có kết quả tốt đẹp Sác-Lơ đã phấn đấu như thế nào ? Qua sự phấn
đấu đó chứng tỏ Sác-Lơ là một người như thế nào ?
Hoạt động 3 : Tìm hiểu truyện : Bác Hồ tự học ngoại ngữ.
GV : Đọc truyện và hướng dẫn học sinh đọc truyện.
Hỏi : Qua truyện trên em thấy Bác Hồ đã tự học ngoại ngữ như thế nào ?
(Nêu những chi tiết cụ thể trong truyện)
Hỏi : Trong quá trình đi học Bác Hồ đã gặp những khó khăn gì ? Bác đã vượt
qua những khó khăn đó bằng cách nào ?
Hỏi : Cách học của Bác thể hiện đức tính gì ?
Hoạt động 4 : Phát triển làm rõ biểu hiện siêng năng, kiên trì trong các lónh
vực hoạt động.
Thảo luận nhóm :
- Tìm những biểu hiện siêng năng, kiên trì trong lónh vực học tập.
- Tìm những biểu hiện siêng năng, kiên trì trong lónh vực lao động.
- Tìm những biểu hiện siêng năng, kiên trì trong các hoạt động khác.
Hoạt động 5 : Phân tích những biểu hiện trái với siêng năng, kiên trì.
GV : Đưa ra tình huống cho học sinh lựa chọn và giải thích.
- Nam luôn lười biếng không làm bài tập toán cô giao.
- Phương thường giả bệnh để khỏi làm việc giúp mẹ.
- Lan luôn siêng năng, bạn làm việc không lức nào nghỉ ngơi.
- Hoa rất nản lòng nên bạn không muốn đi học.
- Tuy nhà rất nghèo nhưng Tuấn biết vận dụng tốt thời gian để học tập và
làm việc giúp gia đình.
- Gặp bài khó nhưng Hòa vẫn quyết tâm làm.
- Sáng nào Lan cũng dậy sớm quét nhà.
Nguyễn Ngọc Ấn
4
a. Siêng năng là đức tính của con người biểu hiện ở sự cần cù,
tự giác, miệt mài, làm việc thường xuyên, đều đặn.
b. Kiên trì là quyết tâm làm đến cùng dù gặp khó khăn, gian
khổ.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Chưa làm xong bài tập, Lân đã đi chơi.
- Gặp bài tập khó là Bắc không làm.
- Đến phiên trực nhật lớp, Hồng toàn nhờ bạn làm hộ.
Hỏi : Trái với siêng năng, kiên trì là gì ?
Hỏi : Siêng năng, kiên trì giúp gì cho con người trong cuộc sống ?
Hoạt động 6 : Củng cố luyện tập.
- Hãy kể một việc của em thể hiện tính siêng năng.
- Kể một tấm gương kiên trì, vượt khó trong học tập mà em biết.
Hoạt động 7 : Hướng dẫn học tập.
Học thuộc bài, tìm ví dụ minh họa.
Xem bài : Tiết kiệm. Đọc truyện : Thảo và Hà. Trả lời các câu hỏi gợi ý.
Bài 3
TIẾT KIỆM
TIẾT KIỆM
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện của tiết kiệm trong cuộc sống và ý nghóa của việc tiết
kiệm.
- Biết sống tiết kiệm, không sống xa hoa, lãng phí.
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C - M BAN GIÁM HIỆU
5
c. Siêng năng, kiên trì sẽ giúp con người thành công trong
công việc, trong cuộc sống.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Biết tự đánh giá mình đã có ý thức và thực hiện tiết kiệm như thế nào ? Biết
thực hiện tiết kiệm chi tiêu, thời gian, công sức của bản thân, gia đình và của tập
thể.
II. Nội dung :
- Cần cho học sinh hiểu tiết kiệm theo nghóa rộng : tiết kiệm thời gian, tiết
kiệm công sức, tiết kiệm tiền của trong chi tiêu, tiết kiệm trong tiêu dùng.
- Tiết kiệm là tôn trọng kết quả lao động của mình và của người khác.
- Tiết kiệm cho bản thân và gia đình sẽ đem lại cuộc sống sung túc, ấm no,
hạnh phúc.
- Tiết kiệm cho tập thể, cơ quan, doanh nghiệp, Nhà nước thì nước sẽ giàu,
dân sẽ mạnh.
- Phê phán cách tiêu dùng hoang phí, lợi dụng chức quyền... làm thất thoát
tiền của, vật chất của Nhà nước để làm giàu cho bản thân.
- Tiết kiệm khác với bủn xỉn, keo kiệt.
III. Phương pháp :
Chia nhóm thảo luận về tính tiết kiệm của bản thân các em trong sinh hoạt
gia đình.
Cho các học sinh tham gia nhiều ý kiến, chú ý hướng dẫn học sinh biết phê
phán những biểu hiện của lãng phí.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Những mẫu chuyện về tấm gương tiết kiệm, những vụ việc lãng phí, làm thất
thoát tiền của, vật dụng của Nhà nước.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Siêng năng, kiên trì là gì ? Hãy kể lại một việc làm của em thể hiện
tính siêng năng, kiên trì.
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Trong mắt tôi và mọi người, anh là kẻ keo kiệt, keo kiệt đến bần tiện. Cái
thói xấu đó của anh luôn là đề tài để mọi người trong cơ quan, kể cả tôi dè bỉu,
mỉa mai. Được mời dự một buổi tiệc nhỏ tại nhà anh, tôi thất thật bất ngờ vì lí do
của buổi tiệc : mừng những cậu em anh vừa xin được việc làm. Cả năm chàng
thanh niên tốt nghiệp đại học (có 2 người là em ruột, ba người là em kết nghóa)
đều được anh hướng dẫn và chu cấp trong suốt bốn năm học đại học. Anh là thế
sao ? Trước anh, tôi cảm thấy mình nhỏ bé và ích kỷ quá.
Hoạt động 3 : Khai thác nội dung bài học.
GV : Đọc truyện và hướng dẫn học sinh đọc truyện.
Hỏi : Qua truyện trên em thấy Thảo có suy nghó gì khi được mẹ thưởng tiền ?
Việc làm của Thảo thể hiện đức tính gì ?
Nguyễn Ngọc Ấn
6
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hỏi : Em hãy phân tích diễn biến trong suy nghó và hành vi của Hà trước và
sau khi đến nhà Thảo. Từ đó, em cho biết ý kiến của mình về hai nhân vật trong
truyện trên.
Hoạt động 4 : Phân tích biểu hiện của tiết kiệm và lãng phí.
Thảo luận nhóm : Tiết kiệm ở những lónh vực sau :
- Tiết kiệm thời gian.
- Tiết kiệm tiền của.
- Tiết kiệm sức lực.
Câu hỏi gợi ý :
- Tiết kiệm có cần thiết không ?
- Tiết kiệm khác với hà tiện như thế nào ?
- Lúc nào và ở đâu cần tiết kiệm ?
- Trong lớp học nên tiết kiệm cái gì ?
- Ở gia đình nên tiết kiệm cái gì ?
- Em nên tiết kiệm cái gì ?
Hoạt động 5 : Thực hiện các bài tập nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện thái
độ hành vi.
GV : Gọi học sinh đánh dấu (x) vào các ô trống tương ứng với thành ngữ nói
về tiết kiệm (GV đã chuẩn bò)
- Năng nhặt chặt bò. x
- Cơm thừa, gạo thiếu.
- Góp gió thành bão. x
- Của bền tại người. x
- Vung tay quá trán.
- Củi kiếm ba năm thiêu một giờ.
Những hành vi trái với tiết kiệm :
- Lãng phí...
- Xả láng...
Hoạt động 6 : Hướng dẫn học tập.
Học thuộc bài, tìm ví dụ minh họa.
Xem bài : Lễ độ. Đọc truyện : Em Thủy. Trả lời các câu hỏi gợi ý.
Nguyễn Ngọc Ấn
7
a. Tiết kiệm là biết sử dụng một cách hợp lý, đúng mức của cải
vật chất, thời gian, sức lực của mình và của người khác.
⇒ Kết luận :
b. Tiết kiệm thể hiện sự quý trọng kết quả lao động của bản
thân mình và của người khác.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Bài 4
LỄ ĐỘ
LỄ ĐỘ
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện của lễ độ ; hiểu ý nghóa và sự cần thiết của việc rèn
luyện tính lễ độ.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân để từ đó đề ra phương hướng rèn
luyện tính lễ độ.
- Có thói quen rèn luyện tính lễ độ khi giao tiếp với người trên, kiềm chế
nóng nảy với bạn bè.
II. Nội dung :
- Lễ độ là biểu hiện thái độ tôn trọng, hòa nhã khi giao tiếp với người trên,
người có tuổi; biết lựa chọn mức độ biểu lộ sự lễ độ, tôn kính đối với người giao
tiếp trong những hoàn cảnh khác nhau.
- GV cần cho học sinh biết trái với lễ độ là vô lễ, biểu hiện ở lời ăn tiếng nói
cộc lốc thiếu văn hóa, thái độ ngông nghênh, coi thường mọi người.
III. Phương pháp :
Tổ chức cho học sinh thảo luận nội dung và ý nghóa của lễ độ trong quan hệ
gia đình, xã hội.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Sưu tầm một số truyện, ca dao, tục ngữ nói về lễ độ.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Tại sao trong cuộc sống chúng ta cần phải tiết kiệm ? Cho ví dụ minh
họa.
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C -M BAN GIÁM HIỆU
8
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Anh trai em là học sinh lớp 10 tiêu rất nhiều tiền của mẹ, anh cho rằng : Học
sinh cấp III phải khác với học sinh cấp II. Không tiêu tiền như vậy bạn bè cười
chê.
Em có nhận xét gì ?
Hoạt động 3 : Khai thác nội dung của truyện trong SGK.
GV : Đọc truyện và hướng dẫn học sinh đọc truyện.
Hỏi : Em hãy kể lại những việc làm của Thủy khi khách đến nhà.
Hỏi : Em có nhận xét gì về cách cư xử của bạn Thủy trong truyện ?
Hỏi : Cách cư xử ấy biểu hiện đức tính gì ?
Hoạt động 4 : Phân tích nội dung của thái độ đúng trong quan hệ giao tiếp
và hành vi biểu hiện tái với lễ độ.
GV : Mở rộng thêm khái niệm, hướng dẫn cho học sinh tìm những hành vi thể
hiện lễ độ và giải thích.
- Lễ phép.
- Lòch sự.
Tìm những hành vi trái với lễ độ và giải thích.
- Vô lễ.
- Hỗn láo.
- Láo xược.
Hoạt động 5 : Thảo luận nhóm.
GV : Đưa ra tình huống và hướng dẫn cho từng nhóm thảo luận.
Tình huống 1 : Mai và Hòa cùng học một khối nhưng khác lớp. Một
hôm hai bạn gặp cô giáo dạy văn lớp 6 của Mai. Mai thì lễ phép chào
còn Hòa thì coi như không thấy cô.
Em có đồng ý với cách cư xử của bạn Hòa không ? Vì sao ?
Tình huống 2 : Nhà chú Thành có hai con nhỏ, các em rất lễ phép,
ngoan ngoãn mỗi khi khách đễn nhà chơi. Khi đi và khi về hai em đềâu
khoanh tay cúi đầu chào. Mỗi lần nhìn thất hai em chào như vậy ,
người chú ruột đều khoát tay nơi : "Lắm chuyện, thời đại tin học rồi mà
còn chào kiểu ấy à ?
Em có đồng ý với suy nghóa của em chú Thành không ? Vì sao ?
Nguyễn Ngọc Ấn
9
a. Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người trong khi giao
tiếp với người khác.
b. Lễ độ thể hiện sự tôn trọng, quý mến của mình đối với người
khác.
⇒ Kết luận :
c. Lễ độ là biểu hiện của người có văn hóa, có đạo đức, giúp
cho quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp hơn, góp
phần làm cho xã hội văn minh.
⇒ Kết
luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Tình huống 3 : Cả lớp đang kiểm tra bài Sinh. Thắng vừa ngồi vừa
đứng để làm bài.
Cô giáo : Thắng ! Tại sao em lại đứng lên như vậy ?
Thắng : Có làm sao đâu !
Cô giáo : Em dễ dàng nhìn bài của ban, cô cho em điểm 0.
Thắng : Tùy cô !
Cô giáo : Em vô lễ, cô mời em ra khỏi lớp.
Thắng : Thì ra !
Em có ý kiến gì về thái độ của Thắng ?
Theo em, trong nhà trường chúng ta hiện có nhiều bạn như Thắng không ?
GV : Giao thời gian và nhận xét kết quả.
Hoạt động 6 : Thực hiện các bài tập nhằm củng cố kiến thức , rèn luyện thái
độ hành vi.
GV : Gọi học sinh đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp.
a. Bài tập 1
Hành vi ; thái độ
Thiếu lễ độ Có lễ độ
- Đi xin phép, về chào hỏi.
- Nói leo trong giờ học.
- Gọi dạ, bảo vâng.
- Ngồi vắt vẻo trên ghế trước mọi người.
- Nhường chỗ cho người già, người tàn tật...
trên xe ô tô.
- Kính thầy, yêu bạn.
- Nói trống không.
- Ngắt lời người khác.
b. Bài tập 2
- Chú bảo vệ gọi Thanh lại vì không biết mục đích của Thanh vào cơ quan để
làm gì.
- Thanh là một người thiếu lễ độ, nói chuyện với người lớn hơn với thái độ
hỗn xược.
- Chào, giới thiệu mục đích, lí do vào cơ quan.
Hoạt động 6 : Hướng dẫn học tập.
Học thuộc bài, tìm ví dụ minh họa.
Xem bài : Tôn trọng kỷ luật. Đọc truyện : Giữ luật lệ chung. Trả lời các câu
hỏi gợi ý.
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN BAN GIÁM HIỆU
Nguyễn Ngọc Ấn
10
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Bài 5
TÔN TRỌNG KỶ LUẬT
TÔN TRỌNG KỶ LUẬT
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu thế nào là tôn trọng kỷ luật, ý nghóa và sự cần thiết phải tôn trọng kỷ
luật.
- Biết tự đánh giá hành vi bản thân, của người khác về ý thức, thái độ tôn
trọng kỷ luật.
- Biết rèn luyện tính kỷ luật và nhắc nhở người khác cùng thực hiện.
II. Nội dung :
- Cá nhân phải tuân theo và thực hiện những qui đònh mà tập thể đã đề ra.
- Mỗi người trong một tập thể biết tôn trọng kỷ luật thì tập thể thì tập thể sẽ
có kỷ cương, nề nếp.
- GV cho HS hiểu cao hơn kỷ luật là pháp luật. Tôn trọng kỷ luật là bước đầu
có ý thức thực hiện pháp luật.
III. Phương pháp :
GV sưu tầm những mẫu chuyện nói về tính kỷ luật trong quân đội... để học
sinh có ý thức rèn luyện và sống có nề nếp hơn.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Sưu tầm những tấm gương thực hiện tốt kỷ luật trong học sinh, trong hoạt
động xã hội,...
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Trong đời sống biểu hiện thế nào là có lễ độ ? Cho ví dụ.
Câu hỏi : Vì sao mọi người cần sống có lễ độ ? Cho ví dụ.
Nguyễn Ngọc Ấn
11
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
GV đặt vấn đề : Nếu trong một lớp học hay một tổ chức nào đó mà mọi người
muốn làm gì thì làm, không tuân theo những qui đònh chung đặt ra sẽ dẫn đến
lôn xộn, không có tổ chức. Vì vậy cần phải có kỷ luật.
Hoạt động 3 : Khai thác nội dung truyện đọc trong SGK.
Hỏi : Qua truyện trên em thấy Bác Hồ đã tôn trọng những qui đònh chung như
thế nào ?
Hỏi : Việc thực hiện đứng những qui đònh chung nói lên đức tính gì của Bác
Hồ ?
Hoạt Ho ạt động 4 : Tìm hiểu phân tích nội dung của tính tôn trọng kỷ
luật đối với học sinh.
GV : Trong nhà trường tôn trọng kỷ luật là thực hiện tốt nội qui của nhà
trường.
Trong gia đình vâng lời cha mẹ...
Ngoài xã hội tuân thủ đúng pháp luật.
Gọi học sinh cho ví dụ.
Hoạt động 5 : Thảo luận nhóm.
GV : Đưa ra tình huống cho học sinh thảo luận xoay quanh nội dung :
- Tại sao ở hà trường phải tôn trọng kỷ luật ?
- Tôn trọng kỷ luật có làm cho con người mất tự do không ?
- Nếu xã hội không có pháp luật thì sẽ như thế nào ?
Hoạt động 6 : Tổ chức cho học sinh luyện tập nâng cao nhận thức, hành vi
kỷ luật.
GV : Gọi học sinh đánh dấu vào ô trốâng thích hợp.
a. - Đi xe vượt đèn đỏ.
- Đi học đúng giờ. x
- Đi xe đạp hàng ba.
- Đá bóng dưới lòng đường.
- Viết đơn xin phép nghỉ học một buổi. x
c. Thực hiện đúng nội qui của nhà trường : đi học đúng giờ, không nghỉ học,
Thực hiện đúng pháp luật.
Nguyễn Ngọc Ấn
12
a. Tôn trọng kỷ luật là biết tự giác chấp hành những qui đònh
chung của tập thể, của các tổ chức xã hội ở mọi nơi, mọi lúc. Tôn
trọng kỷ luật còn thể hiện ở việc chấp hành mọi sự phân công của
tập thể như lớp học, cơ quan, doanh nghiệp,...
⇒ Kết luận :
c. Tôn trọng kỷ luật không những bảo vệ lợi ích của cộng đồng
mà còn đảm bảo lợi ích của bản thân.
⇒ Kết luận :
b. Mọi người tôn trọng kỷ luật thì cuộc sống gia đình, nhà
trường và xã hội sẽ có nề nếp, kỷ cương,...
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 7 : Hướng dẫn học tập.
Học thuộc bài, tìm ví dụ minh họa.
Xem bài : Biết ơn. Đọc truyện : Thư của một học sinh cũ. Trả lời các câu hỏi
gợi ý.
Bài 6
BIẾT ƠN
BIẾT ƠN
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu thế nào là biết ơn và những biểu hiện của lòng biết ơn; ý nghóa của
việc rèn luyện lòng biết ơn.
- Biết tự đánh giá hành vi bản thân, của người khác về lòng biết ơn.
- Có ý thức tự nguyện làm những việc thể hiện sự biết ơn đối với cha mẹ,
thầy cô giáo đã và đang dạy mình.
II. Nội dung :
- Biết ơn là sự nhận biết, nghi nhớ những điều tốt lành mà người khác đem
lại cho mình.
- Biết ơn là truyền thống của dân tộc ta.
- Trái với biết ơn là thái độ vô ơn, bội nghóa, bạc tình.
- GV cho học sinh rõ cần biết ơn những ai.
III. Phương pháp :
Dạy bài này GV chủ yếu khai thác truyện đọc trong SGK và hướng dẫn học
sinh tìm ví dụ trong thực tế. Chú ý để học sinh tự kể về mình đã có những biểu
hiện như thế nào về lòng biết ơn đối với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo,...
IV. Tài liệu và phương tiện :
- Tranh bài 6 trong bộ tranh GDCD 6 do công ty Giáo dục thiết bò I sản xuất.
- Ca dao, tục ngữ nói về lòng biết ơn.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C - M BAN GIÁM HIỆU
13
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Thế nào là tôn trọng kỷ luật ? Cho ví dụ.
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Hàng năm cứ đến ngày 10/3 âm lòch, nhân dân cả nước lại nô nức về dự ngày
Giỗ Tổ Hùng Vương. Việc làm đó thể hiện lòng biết ơn các Vua Hùng đã có
công dựng nên nước Việt Nam ngày nay.
Nhà nước đã quyết đònh lấy ngày 10/3 âm lòch là ngày Giỗ Tổ của dân tộc.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung truyện đọc trong SGK.
Hỏi : Vì sao chò Hồng khồn quên thầy giáo cũ dù đã hơn hai mươi năm ?
Hỏi : Chò Hồng có những việc làm và ý đònh gì để tỏ lòng biết ơn thầy Phan ?
Hoạt động 4 : Phân tích nội dung tác phẩm : Biết ơn.
Hỏi : Chúng ta cần biết ơn những ai ? Vì sao ?
HS : Ông bà, cha me, thầy cô giáo, những người đã có công bảo vệ đất nước
đem lại cuộc sống hòa bình ngày nay, biết ơn ĐCS VN và Bác Hồ đã đem lại
độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho dân tộc...
Hoạt động 5 : Phân tích những biểu hiện trái với biết ơn.
GV : Khi đã mang ơn thì phải biết đền ơn, đó là thái độ đúng. Nếu đã mang
ơn một ai đó mà thờ ơ không muốn đền đáp, lạnh nhạt... đó là thái độ vô ơn.
Trong cuôc sống của chúng ta có rất nhiều người vô ơn, bạc nghóa, bạc
tình,... những con người đó đáng phê phán.
Gọi HS đưa ví dụ minh họa.
Hoạt động 6 : Tìm những câu tục ngữ, ca dao nói về biết ơn.
- Uống nước nhớ nguồn.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Muốn sang phải bắt cầu kiều
Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.
- Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chứ hiếu mới là đạo con.
Hoạt động 7 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập trong SGK.
GV :
a. Gọi học sinh đánh dấu (x) vào những ô tương ứng với những việc làm thể
hiện sự biết ơn :
- Lan cố gắng học tập tốt để bố mẹ vui lòng. x
Nguyễn Ngọc Ấn
14
a. Biết ơn là sự bày tỏ thái độ trân trọng , tình cảm và những
việc làm đền ơn, đáp nghóa đối với những người đã giúp đỡ mình, với
nhứng người có công với dân tộc, đất nước.
⇒ Kết luận :
b. Biết ơn tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Trước đây, ông An được ông Bình giúp đỡ vốn và dạy cách làm nghề truyền
thống nên ông An đã vượt qua được đói nghèo, trở nên giàu có. Bây giờ gặp lại
ông Bình, ông An có vẻ lãng tránh.
- Đi trên đường làng sạch đẹp, rộng rãi, Hùng nghó tới những người đã bỏ
công sức để sửa sang đường sá và tự nhủ phải giữ gìn đường làng, ngõ xóm sạch,
đẹp x
- Vào dòp Tết Nguyên Đán, bạn Dũng cùng bố mẹ đi thăm mộ ông bà nội,
ông bà ngoại. x
c. Cố gắng học giỏi đạt nhiều điểm 10 để làm quà dâng tặng thầy cô.
Hoạt động 8 : Hướng dẫn học tập.
Học thuộc bài, tìm ví dụ minh họa.
Xem bài : Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên. Đọc truyện : Một
ngày Chủ nhật bổ ích. Trả lời các câu hỏi gợi ý.
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN BAN GIÁM HIỆU
Bài 7
YÊU THIÊN NHIÊN
YÊU THIÊN NHIÊN
SỐNG HÒA HP VỚI THIÊN NHIÊN
SỐNG HÒA HP VỚI THIÊN NHIÊN
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Biết thiên nhiên bao gồm những gì. Hiểu vai trò của thiên nhiên đối với
cuộc sống của mỗi cá nhân và con người.
- Biết cách giữ gìn, bảo vệ môi trường thiên nhiên : biết ngăn chặn những
hành vi vô tình hoặc cố ý phá hoại môi trường tự nhiên, xâm hại đến cảnh đẹp
của thiên nhiên.
- Hình thành ở học sinh có thái độ tôn trọng yêu quý thiên nhiên.
II. Nội dung :
Hình thành ý thức tự giác; rèn luyện kỹ năng, ý thức tham gia, tuyên truyền,
vận động mọi người cùng thực hiện giữ gìn bảo vệ thiên nhiên.
Làm cho học sinh hiểu vai trò của thiên nhiên trong sự phát triển xã hội, con
người; hiểu tác hại của việc phá hoại môi trường.
III. Phương pháp :
Nguyễn Ngọc Ấn
15
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Sưu tầm ảnh, tranh vẽ, sự kiện với chủ đề giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên, sống
hòa hợp với thiên nhiên, sống chung với lũ như đồng bào ĐBSCL,...
IV. Tài liệu và phương tiện :
Cần cập nhật những thông tin mới nhất về chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước và những số liệu mới nhất về vấn đề môi trường.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Biết ơn là gì ? Cho ví dụ.
Câu hỏi : Chúng ta cần biết ơn những ai ? Tại sao ?
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Là người Việt Nam ai cũng tự hào về đất nước của mình :
"Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Năng chói sông Lô hò ô tiếng hát
Chuyến phà rào rạt bến nước bình ca".
Với thiên nhiên đẹp như thế thicon người phải yêu thiên nhiên, sống hòa hợp
với thiên nhiên.
Hoạt động 3 : Khai thác cảnh đẹp của thiên nhiên qua truyện đọc : Một
ngày Chủ nhật bổ ích.
Hỏi : Qua truyện trên em thấy cảnh đẹp thiên nhiên được miêu tả như thế
nào ?
Hỏi : Em có suy nghó và cảm xúc gì trước cảnh đẹp của thiên nhiên ?
Hoạt động 4 : Xác đònh trách nhiệm và các biện pháp giữ gìn, bảo vệ thiên
nhiên để sống chung với thiên nhiên :
GV : Đưa ra ảnh về tình hình lũ lụt ở ĐBSCL
Hỏi : Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng lũ lụt ?
HS : Phá rừng bừa bãi.
GV : Vì dân số tăng nhanh nên rừng bò tàn phá nghiêm trọng, con người
không có ý thức bảo vệ rừng và môi trường thiên nhiên, con người làm cho
không khí, nguồn nước,... bò ô nhiễm, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người.
Hoạt động 5 : Thảo luận nhóm.
GV: Đưa ra tình huống và hướng dẫn từng nhớm thảo luận.
Tình huống 1 :
Nguyễn Ngọc Ấn
16
a. Thiên nhiên bao gồm : không khí, bầu trời, sông, suối, rừng
cây, đồi, núi, động - thực vật,...
⇒ Kết luận :
b. Thiên nhiên rất cần cho cuộc sống của con người.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Tại khu du lòch Sầm Sơn, du khách đang tắm biển, các cháu nhỏ đang nô đùa
trên bãi cát. Có một gia đình đang ngồi ăn hải sản trong một quán cạnh biển. Ăn
xong mọi người vui vẻ xuống biển tắm, còn toàn bộ rác người chủ quán cũng
vứt luôn xuống biển.
Hỏi : Hành động của người chủ quán đúng hay sai ? Giải thích tại sao ?
Tình huống 2 :
..."Hàng năm Việt Nam khai thác 1,98% tổng số rừng của mình, vượt cả
Mianma 1,88% và Thái Lan 1,53% là hai nước vẫn bò xem là khai thác rừng tàn
bạo nhất".
Hỏi : Nguyên nhân nào dẫn đến tính trạng khai thác rừng cao ở nước ta ?
Giải tích ?
Tình huống 3 :
Tại khu nhà của một Việt kiều tại Mỹ, chủ nhà trồng vào gôc vườn một cây
tre Việt Nam, sau nhà trồng cây cao. Một bể cá có thả bèo và vài chú ếch. Vì
tiếng ếch kêu giúp ông đỡ nhưó quê hương.
Hỏi : Em có suy nghó gì về câu chuyện trên ?
(Truyện giúp em hiểu được gì về yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên
nhiên và tình yêu quê hương đất nước ?)
Tình huống 4 :
Nạn cháy rừng, lũ lụt xảy ra rất nhiều trên thế giới vừ ở nước ta. Có nhiều ý
kiến khác nhau về nguyên nhân :
- Do thời tiết thay đổi.
- Do con người tàn phá
- Do đói nghèo...
Hỏi : Theo em, ý kiến nào đúng ? Giải thích tại sao ?
Hoạt động 6 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập nhằm củng cố kiến thức, rèn
luyện thái độ, hành vi.
GV :
a. Gọi học sinh đánh dấu (x) vào ô trống tương ứng thể hiện tình yêu thiên
nhiên và cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên.
- Mùa hè cả nhà cô Thủy đi tắm biển ở Sầm Sơn x
- Lớp Tuấn tổ chức đi cắm trại ở một khu đồi có nhiều bãi cỏ xanh như tấm
thảm. x
- Trường Kiên tổ chức đi thăm quan Vònh Hạ Long, một trong những di sản
văn hóa thế giới. x
- Lớp Hương thường xuyên chăm soc cây và hoa trong vường trường. x
- Bạn Nam xách túi rác nhà mình vứt ra vườn hoa. x
b. Sưu tầm tranh, ảnh về cảnh đẹp thiên nhiên nước ta.
Nguyễn Ngọc Ấn
17
c. Con người cần phải bảo vệ thiên nhiên, sống gần gũi, hòa
hợp với thiên nhiên.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 8 : Hướng dẫn học tập.
- Học bài, tìm thêm ví dụ minh họa.
- Chuẩn bi bài kiểm tra 1 tiết.
KIỂM TRA VIẾT
KIỂM TRA VIẾT
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu :
Giúp học sinh :
- Củng cố lại hệ thống kiến thức đã được học.
- Vận dụng kiến thức vào thức tế cuộc sống.
II. Chuẩn bò :
GV: Đề kiểm tra.
HS : giấy, viết...
III. Nội dung kiểm tra :
ĐỀ
1. Lễ độ là gì ? Nêu một vài biểu hiện của lễ độ. (2,5
đ
)
2. Thế nào là tôn trọng kỷ luật ? Nếu xã hội không có kỷ luật thì xã hội đó sẽ
như thế nào ? Tại sao mọi người phải tôn trọng kỷ luật ? (3
đ
)
3. Biết ơn là gì ? Cho ví dụ. (2,5
đ
)
4. Sắp đến ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 em dự đònh sẽ làm gì để thể hiện
sự biết ơn thầy cô giáo đã và đang dạy mình ? (2
đ
)
GI Ý TRẢ LỜI
1. - Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người khi giao tiếp với người
khác. (1,25
đ
)
- Đi thưa, về trình, gọi dạ, bảo vâng,... (1,25
đ
)
2. - Tôn trọng kỷ luật là biết tự giác chấp hành những qui đònh chung của tập
thể, của các tổ chức xã hội ở mọi nơi, mọi lúc. (1,5
đ
)
- Nếu xã hội không có kỷ luật thì sẽ bò rối loạn, mất trật tự. (0,75đ)
- Mọi người đều tôn trọng kỷ luật thì cuộc sống gia đình, nhà trường và xã
hội sẽ có nề nếp, kỷ cương. (0,75
đ
)
3. - Biết ơn là bày tỏ thái độ trân trọng, tình cảm và những việc làm đền ơn
đối với người đã giúp đỡ mình, người có công với dân tộc, đất nước. (1,5
đ
)
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C -M BAN GIÁM HIỆU
18
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Ví dụ : Biết ơn cha mẹ đã sinh ra, chăm sóc và dạy dỗ mình nên phải
vâng lời và cố gắng học thật giỏi để cha mẹ vui lòng. (1
đ
)
4. - Đến thăm thầy cô giáo cũ.
- Cố găng học giỏi đạt nhiều điểm 10 để làm quà dâng tặng thầy cô. (1
đ
)
Bài 8
SỐNG CHAN HÒA VỚI MỌI NGƯỜI
SỐNG CHAN HÒA VỚI MỌI NGƯỜI
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện của người biết sống chan hòa và những biểu hiện
không biết sống chan hòa với mọi người xung quanh.
- Có kỹ năng giao tiếp ứng xử cởi mở, hợp lý với mọi người, trước hết với cha
mẹ, anh em, thầy cô, bạn bè...
- Có nhu cầu sống chan hòa với tập thể lớp, trường, với mọi người trong cộng
đồng và có mong muốn giúp đỡ bạn bè để xây dựng tập thể đoàn kết.
II. Nội dung :
- Liên hệ với thực tế giúp học sinh hiểu cơ sở để sống chan hòa với mọi
người là phải chân thành, biết nhường nhòn lẫn nhau, sống trung thực, thẳng thắn,
nghó tốt về nhau, biết yêu thương giúp đỡ nhau một cách ân cần chu đáo, tránh
lợi dụng lòng tốt của nhau, không đố kỵ ghen ghét, không giấu dốt, không nói
xấu lẫn nhau, tránh ích kỷ.
- Biết đấu tranh với những thiếu sót của nhau nhưng phải tế nhò để bạn bè dễ
tiếp thu, tránh tình trạng "chuyện bé xé ra to".
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C -M BAN GIÁM HIỆU
19
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Từng bước làm cho học sinh hiểu và thực hiện, biết lắng nghe, chắt lọc,
chấp nhận, hợp tác cùng phát triển.
III. Phương pháp :
- Đặt ra một tình huống cụ thể có vấn đề thể hiện biết sống chan hòa hoặc
không biết cách ứng xử để sống chan hòa.
- Cho học sinh thảo luận nhóm để đánh giá kỹ năng sống chan hòa của học
sinh.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Sưu tầm thêm tranh, ảnh, băng ghi hình ghi lại những hoạt động của Đội,
Đoàn,...
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Cho học sinh xem ảnh :
Một hôm, khi Bác Hồ đến thăm trại thiếu nhi, các bạn vui mừng ùa ra đón
Bác. Bác trò chuyện rất vui vẻ hỏi các cháu ăn có no không ? Chơi có vui không ?
Bác khen ngợi rồi lấy kẹo chia cho các cháu thiếu nhi.
Một bạn xin thưa với Bác là cháu nào ngoan sẽ được Bác thưởng kẹo. Ai chưa
ngoan thì thôi. Bác gật đầu đồng ý.
Lúc Bác chia kẹo, các cháu vui sướng nhận phần quà của Bác. Riêng Tộ
không dám nhận. Bác hỏi vì sao, Tộ bẽn lẽn thưa : Thưa Bác ! Hôm nay cháu không
vâng lời cô, cháu không ngoan, không được ăn kẹo của Bác.
Nghe Tộ nói vậy, Bác cười hiền hậu, xoa đầu Tộ và âu yếm nói :
Nguyễn Ngọc Ấn
20
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Cháu biết nhận lỗi thế là ngoan lắm đấy ! Cháu vẫn được phần kẹo như các
bạn.
Hoạt động 3 : Khai thác nội dung truyện đọc SGK.
Hỏi : Trong truyện trên, những cử chỉ, lời nói nào của Bác Hồ chứng tỏ Bác
sống chan hòa, quan tâm đến mọi người ?
Hỏi : Thế nào là sống chan hòa với mọi người ?
Hoạt động 4 : Thảo luận nhóm.
Ở lớp Lan được các bạn quý mến, Lan học rất giỏi nhưng Lan không tự cao,
gặp bài tập khó không hiểu Lan giảng giải tận tình. Lan cư xử với bạn bè rất tốt,
dễ gần, dễ mến qua cử chỉ và hành động của bạn.
Hỏi : Lan là người như thế nào ?
Hỏi : Trong cuộc sống những biểu hiện nào thể hiện không sống chan hòa
với mọi người ?
Hoạt động 5 : Củng cố bài, làm các bài tập tong SGK.
GV :
a. Gọi HS đánh dấu (x) vào ô trống tương ứng với những hành vi thể hiện
việc sống chan hòa với mọi người.
- Cởi mở vui vẻ. x
- Chia xẻ với bạn bè khi gặp khó khăn. x
- Tham gia tích cực mọi hoạt động do lớp, Đội... x
- Biết chia xẻ suy nghó với mọi người xung quanh. x
- Không góp ý cho ai cả vì sợ mất lòng.
- Khi chỉ đònh thì mới phát biểu vì sợ phát biểu sai bạn cười.
- Thường xuyên quan tâm đến công việc của lớp. X
b.
- Biểu hiện sống chan hòa : biết nhường nhòn, trung thực, thẳng thắn, biết yêu
thương giúp đỡ lẫn nhau...
- Chưa biết sống chan hòa : ích kỷ chỉ nghó cho riêng mình, ghen ghét, đố kỵ,
lợi dụng lòng tốt của nhau...
c. Để sống chan hòa với mọi người em cần phải : tiếp thu ý kiến, kinh
nghiệm của mọi người để tự đánh giá, tự điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành
vi...
Hoạt động 6 : Hướng dẫn học tập.
Nguyễn Ngọc Ấn
21
a. Sống chan hòa là sống vui vẻ, hòa hợp với mọi người và sẵn
sàng tham gia vào các hoạt động chung có ích.
⇒ Kết luận :
b. Sống chan hòa sẽ được mọi người quý mến và giúp đỡ, góp
phần vào việc xây dựng mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
- Học thuộc bài, tìm thêm ví dụ minh họa.
- Xem bài : Lòch sự, tế nhò. Đọc trước các tình huống và trả lời câu hỏi gợi ý.
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN BAN GIÁM HIỆU
Bài 9
LỊCH SỰ, TẾ NHỊ
LỊCH SỰ, TẾ NHỊ
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu biểu của lòch sự, tế nhò trong giao tiếp hằng ngày. Lòch sự, tế nhò là
biểu hiện của văn hóa trong giao tiếp.
- Biết rèn luyện cử chỉ, hành vi sử dụng ngôn ngữ sao cho lòch sự tế nhò, tránh
những hành vi sổ sàng, ngôn ngữ thô tục.
- Có mong muốn rèn luyện để trở thành người lòch sự, tế nhò trong cuộc sống
hằng ngày ở gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội; mong muốn xây dựng tập
thể lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống.
II. Nội dung :
- Trọng tâm của bài là làm rõ ý nghóa của lòch sự, tế nhò là biểu hiện sự trân
trọng với người xung quanh, thể hiện sự tự trọng của bản thân mình.
- Sống lòch sự, tế nhò sẽ không gây ra hiểu lầm của mọi người, tạo ra được
môi trường giao tiếp thân mật để học hỏi lẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau.
- Lòch sự, tế nhò không phải là sự giả dối mà là sự khéo léo trong ứng xử phù
hợp với hoàn cảnh, với đối tượng giao tiếp.
- Muốn sống lòch sự, tế nhò học sinh phải biết tự kiểm soát bản thân trong
giao tiếp, biết tự kiềm chế, tránh nóng nảy.
III. Phương pháp :
Nguyễn Ngọc Ấn
22
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
GV tổ chức cho học sinh thảo luận, liên hệ với thực tế, đặt học sinh vào các
tình huống có vấn đề để tìm cách ứng xử lòch sự, tế nhò.
IV. Tài liệu và phương tiện :
Sưu tầm tranh, ảnh, truyện đọc có nội dung thể hiện lòch sự, tế nhò và những
hành vi không lòch sự, tế nhò khi ăn mặc, giao tiếp.
V. Các hoạt động chủ yếu :
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Thế nào là sống chan hòa với mọi người ? Cho ví dụ.
Câu hỏi : Vì sao ta phải sống chan hòa với mọi người ?
Hoạt động 2 : Giới thiệu bài
Trong cuộc sống có nhiều người từ lời nói việc làm đến dáng vẻ bên ngoài
mà nhìn vào ta cảm thấy thích, ta nói người đó thật lòch sự, tế nhò.
Hoạt động 3 : Phân tích hành vi của các nhân vật trong tình huống ở SGK để
nêu lên hành vi lòch sự, tế nhò.
GV : cho học sinh thảo luận nhóm.
- Phân tích hành vi của các bạn chạy vào lớp khi thầy Hùng đang nói, có bạn
không chào, có bạn chào rất to. Hành vi đó thể hiện điều gì ?
- Phân tích hành vi ứng xử của bạn Tuyết.
Hoạt động 4 : Phân tích hành vi, thái độ đúng về lòch sự, tế nhò.
GV : Mở rộng, phát triển tình huống trên : Nếu các em đến họp lớp, họp
Đội... mà người điều khiển buổi sinh hoạt đó là bạn cùng tuổi hoặc ít tuổi hơn thì
như thế nào ?
Nhất thiết phải xin lỗi, không cần phải xin phép vào như trong giờ học
của thầy giáo, cô giáo.
Hỏi : Nếu là thầy Hùng em sẽ cư xử như thế nào trước hành vi của các bạn
muộn giờ học ? Đoán xem thầy Hùng sẽ cư xử như thế nào ?
GV : Nêu vài cách ứng xử. Gọi học sinh nhận xét ưu nhược điểm.
+ Phê bình gắt gao.
+ Nhắc nhở nhẹ nhàng.
+ Coi như không có chuyện gì.
+ Không nói gì với học sinh, phản ánh chuyện đó với GVCN lớp.
+ Kểâ một câu chuyện thể hiện lòch sự, tế nhò để học sinh tự liên hệ.
Phân tích ưu nhược điểm của cách ứng xử trên của thầy đối với các bạn đi
học muộn để rút ra cách ứng xử tối ưu. Qua tình huống trên, GV giúp học sinh có
thêm kỹ năng ứng xử hợp lý, lòch sự, tế nhò.
Nguyễn Ngọc Ấn
23
a. Lòch sự là những cử chỉ, hành vi dùng trong giao tiếp ứng xử
phù hợp với qui đònh của xã hội, thể hiện truyền thống đạo đức của
dân tộc.
b. Tế nhò là sự khéo léo sử dụng những cử chỉ, ngôn ngữ trong
giao tiếp ứng xử, thể hiện là con người có hiểu biết, có văn hóa.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Hoạt động 5 : Rút ra những nội dung về lòch sự, tế nhò
Hỏi : Lòch sự và tế nhò có khác nhau không ?
GV : Lòch sự, tế nhò đều là hành vi ứng xử giao tiếp phù hợp với yêu cầu xã
hội... Nhưng tế nhò là muốn nói đến sự khéo léo, nghệ thuật của hành vi giao
tiếp ứng xử.
Hành vi ứng xử lòch sự, tế nhò thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người
khác : đạt hiệu quả giáo dục cao; làm cho mọi người hiểu nhau hơn, xây dựng
mối quan hệ tốt giữa con người với con người. Lòch sự, tế nhò thể hiện sự hiểu
biết đạo đức, là biểu hiện nhân cách của con người.
Hỏi : Lòch sự, tế nhò biểu hiện ở hành vi nào ?
Hoạt động 6 : Củng cố mở rộng kiến thức bằng cách giải quyết các bài tập.
GV : Gọi học sinh xác đònh bài tập (a) bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống
tương ứng những biểu hiện lòch sự, tế nhò.
Lòch sự : Biết lắng nghe.
Biết cảm ơn, xin lỗi.
Biết nhường nhòn.
Tế nhò : Nói nhẹ nhàng.
Nói di dỏm...
Hoạt động 7 : Hướng dẫn học tập.
- Học thuộc nội dung bài học, tìm những ví dụ thể hiện lòch sự, tế nhò và thiếu
lòch sự, tế nhò.
Làm bài tập b,c,d.
- Xem trước bài : Tích cực tự giác trong hoạt động tập thể và trong
hoạt động xã hội. Đọc truyện : Điều ước của Trương Quế Chi. Trả lời
câu hỏi gợi ý.
Nguyễn Ngọc Ấn
24
c. Lòch sự, tế nhò thể hiện ở lời nói và hành vi giao tiếp, biểu
hiện ở sự hiểu biết những phép tắc, những qui đònh chung của xã
hội trong quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tôn
trọng người giao tiếp và những người xung quanh.
d. Lòch sự, tế nhò trong giao tiếp ứng xử thể hiện trình độ văn
hóa, đạo đức của mỗi người.
⇒ Kết luận :
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng Giáo án GDCD 6
Bài 10
TÍCH CỰC TỰ GIÁC
TÍCH CỰC TỰ GIÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
TRONG HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
VÀ
VÀ
TRONG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tuần : Tiết :
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu những biểu hiện tích cực và tự giác trong hoạt động tập thể và trong
hoạt động hoạt động xã hội, hiểu tác dụng của việc tích cưc tham gia hoạt động
tập thể và hoạt động xã hội.
- Biết lập kế hoạch cân đối giữa nhiệm vụ học tập, tham gia hoạt động tập
thể của lớp, Đội và những hoạt động khác với công việc giúp đỡ gia đình.
- Biết tự giác, chủ động tích cực trong học tập, trong hoạt động tập thể và
hoạt động xã hội.
II. Nội dung :
- Có ý thức đóng góp công sức, suy nghó vào những hoạt động chung do tập
thể lớp, trường hoặc đoàn thể xã hội tổ chức.
- Thường xuyên cùng với bạn bè, nhắc nhở bạn bè chống lại những biểu hiện
sai trái trong hoạt động tập thể.
- Ủng hộ những người tốt, việc tốt trong học tập, trong hoạt động tập thể.
- Có ý chí quyết tâm không ngừng vượt khó để nâng cao hiệu quả trong học
tập, tranh thủ thời gian tham gia các hoạt động của lớp, của trường, của Đội... và
các hoạt động ở cộng đồng.
- Tự nguyện sẵn sàng nhận những công việc trong các hoạt động do lớp, Đội
tổ chức, phân công; làm việc với nhiệt tình và có trách nhiệm.
III. Phương pháp :
Nguyễn Ngọc Ấn
DUYỆT GIÁO ÁN
TỔ TRƯỞNG C - M BAN GIÁM HIỆU
25