Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh ngành của ngân hàng vietin bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.64 KB, 26 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG VIETIN BANK

I/ Giới thiệu về NHTMCP Công Thương Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập



từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành



Ngân hàng Việt Nam.
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi



nhánh và trên 800 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công



ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.


Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.




Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên
toàn thế giới.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên



của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân



hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn
cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc
tế.

1


Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và



thương mại điện tử tại Việt Nam.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát



triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Sứ mệnh

Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước
và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi họat động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp
– được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Sologan: Nâng giá trị cuộc sống.
Đến với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Quý khách sẽ hài lòng về

2


chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình
với phương châm: "Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại"

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,

Chi nhánh cấp 2

3


Tổng tài sản đến 31/12/2009 đạt 243.785 tỷ đồng (tăng 25,9% so với năm
2008); nguồn vốn huy động đạt 220.591 tỷ đồng ( tăng 26,1% so với năm
2008); dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, nợ xấu chỉ ở mức 0,61%; lợi nhuận
năm 2009 đạt 3.373 tỷ đồng (tăng 38,4% so với năm 2008); ROA đạt 1,54%;
ROE đạt 20,6%; Tỷ lệ trả cổ tức 6 tháng cuối năm đạt 6,83%. Các mặt nghiệp
vụ, dịch vụ đều có sự tăng trưởng và đạt kết quả tốt. Lợi nhuận sau khi trích dự
phòng rủi ro đạt 3018 tỷ đồng, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
16%.
Trên cơ sở những kết quả đạt được năm 2009, VietinBank đề ra kế hoạch kinh
doanh năm 2010 với các chỉ tiêu cơ bản: Tổng tài sản 292.500 tỷ đồng; nguồn
vốn huy động 265.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay 204.000 tỷ đồng; lợi nhuận
trước thuế 4.000 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%.
II/ Phân tích môi trường ngành:
Phân tích SWOT:
Điểm mạnh:
VietinBank là một ngân hàng hàng đầu của Việt Nam và là một trong hai ngân
hàng thương mại Nhà nước đã được cổ phần hóa có qui mô và chất lượng hoạt
động kinh doanh hàng đầu tại thị trường tài chính trong nước.
VietinBank trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó

4


khăn thử thách, tích luỹ được rất nhiều bài học và kinh nghiệm, đến nay đã đạt
được rất nhiều thành tựu, kết quả nổi bật, xây dựng được một ngân hàng lớn

mạnh đa năng với mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên hầu hết các
tỉnh thành phố trong cả nước bao gồm Trụ sở chính, 3 Sở giao dịch , 140 chi
nhánh, 700 phòng giao dịch, điểm giao dịch. VietinBank sở hữu 3 Công ty trực
thuộc, kinh doanh các lĩnh vực: chứng khoán, thuê mua tài chính và quản lý
khai thác tài sản; liên doanh sáng lập ngân hàng INDOVINA và Công ty Bảo
hiểm Châu Á – Ngân Hàng TMCP Công Thương; góp vốn trong 7 Công ty hoạt
động trên các lĩnh vực khác. VietinBank thiết lập quan hệ đại lý với hơn 800
ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới. đến thời điểm cuối quí 3/2008, vốn điều lệ của VietinBank là 7.626 tỷ,
tổng tài sản 187.534 tỷ.
- Là một ngân hàng chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam, trong nhiều năm
qua, VietinBank đã đầu tư cho vay hàng trăm ngàn tỷ đồng cho nhiều dự án lớn,
vừa, nhỏ, xây dựng nhiều nhà máy xí nghiệp, đầu tư các dây chuyền sản xuất
thiết bị công nghệ, hiện đại hóa, nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế, các Tập đoàn, các Tổng công ty 90, 91 và các
đơn vị thành viên. VietinBank có quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện với hầu
hết các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty lớn. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam, VietinBank được công nhận là ngân hàng mạnh nhất trong cung
cấp dịch vụ tài chính, được các tổ chức quốc tế lớn như UNDP, JIBIC, EC,
KFW, ADB tài trợ vốn để cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở hầu hết các
tỉnh, thành phố, tạo công ăn việc làm cho nhiều tầng lớp người lao động.
- Trong hệ thống ngân hàng, VietinBank luôn là ngân hàng tiên phong trong
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại. Ngân Hàng Công Thương là
NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hoạt động Trung tâm xử lý tập trung thanh
toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về
5


dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
trong cả nước. VietinBank đang triển khai mạnh mẽ các dịch vụ Internet

Banking, Mobile Banking, đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao
và hiện đại như: Dịch vụ thanh toán cước phí viễn thông, vận tải qua mạng,
dịch vụ SMS Banking, VnTopup, …
- Đội ngũ cán bộ nhân viên VietinBank được thử thách trong cơ chế thị trường,
đã liên tục được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển
kinh doanh hệ thống. Các cơ chế, qui định, quy trình nghiệp vụ của VietinBank
mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai
đoạn mới, có thể kể đến Bộ cẩm nang sổ tay tín dụng; 61 quy trình nghiệp vụ
theo quy chuẩn khoa học được cấp chứng nhận ISO.
- Trong 20 năm qua, Ngân Hàng TMCP Công Thương đã dành nguồn lực tài
chính đầu tư cho trang thiết bị cơ sở vật chất và công nghệ. Đến nay, toàn bộ hệ
thống mạng lưới từ Trụ sở chính, các trụ sở giao dịch kiêm kho của chi nhánh,
các phòng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế qui
chuẩn mang thương hiệu VietinBank. Có 88 công trình trụ sở ngân hàng lớn,
hiện đại đã, đang và tiếp tục xây dựng mới, tiêu biểu như: Trụ sở chính 25 Lý
Thường Kiệt; Trung tâm Đào tạo cán bộ tại Huế và Đồng Nai (mỗi nơi trên 5
ha); Trường Đào tạo cán bộ tại Vân Canh 10,2 ha; Chi nhánh 1 Tp.HCM 26
tầng; tòa nhà Văn phòng đại diện miền Trung 24 tầng; Chi nhánh Hoàng Mai
trên diện tích 5.200m2, dự kiến xây 30 tầng; Trụ sở VietinBank đặt tại khu đô
thị Ciputra – Quận Tây Hồ, Hà Nội với diện tích 30.000 m2, dự kiến xây dựng
tổ hợp văn phòng, khách sạn, căn hộ, thương mại dịch vụ với 2 tháp cao 50
tầng; Trung tâm dự phòng dữ liệu trên diện tích 2.200m2…
Tính từ năm thành lập (1988) đến nay Ngân Hàng TMCP Công Thương đã
được tặng thưởng: 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc
lập hạng Ba, 03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời
6


kỳ đổi mới” và rất nhiều Huân, Huy chương các loại do Nhà nước, Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước trao tặng …

Đặc biệt năm 2008, VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận
“Giải thưởng chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ, dành cho các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả và có uy tín thương hiệu cao được bình chọn trên toàn thế giới.
- Vietinbank là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân
hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt
24 giờ mỗi ngày.
- Thị phần của VietinBank chiếm 11-12% toàn ngành ngân hàng. Là một tỉ lệ
cũng khá lớn
- Thương hiệu Vietinbank được các tổ chức nước ngoài đánh giá cao
- Vietinbank đã thay đổi tên, logo và đăng ký bản quyền quốc tế thể hiện quyết
tâm đổi mới.
Điểm yếu:
- Công nghệ cao nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách
hàng.
- Tỉ lệ nợ xấu còn cao.
Cơ hội:
- Năm 2010 và những năm tiếp theo, VietinBank sẽ mở rộng mạng lưới chi
nhánh của mình tại một số nước như: Đức, Mỹ, Nga, Trung Quốc... đặc biệt là
mong muốn mở Chi nhánh tại Canada – nơi có nhiều việt kiều sinh sống nhằm
đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền về nước của Việt Kiều, góp phần đẩy mạnh
thanh toán thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Canada. Vietinbank có cơ
hội tạo ra danh tiếng của mình trên thế giới.
7


- Ngành ngân hàng đang ngày càng phát triển với thị trường bán lẻ phù hợp với
mục đích của ngân hàng..
- Ngân hàng luôn là ngành có được sự ưu ái đặc biệt của nền kinh tế do đây là
ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nền kinh tế.

- Các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập ngày càng nhiều nhưng
với số vồn điều lệ không cao, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng
khốc liệt, sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng lớn như Vietinbank mở rộng qui mô với
việc liên kết với các ngân hàng khác...
Thách thức:
-Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng tăng khi từ năm 2008,
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập tại VN theo cam kết WTO.
- Trong bối cảnh lạm phát gia tăng, các NH sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản, chi phí vốn vay tăng cao do chịu sự ảnh hưởng của chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN.

Chiến lược phát triển của Vietinbank:
Là một trong các NHTM cổ phần hàng đầu và được quản lý tốt nhất tại Việt
Nam, trong những năm qua, VietinBank đã đạt được kết quả kinh doanh hết sức
khả quan. Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, hiện
đại, phát triển bền vững, hội nhập tích cực với quốc tế. Trong những năm tới,
VietinBank tiếp tục triển khai mạnh mẽ chiến lược phát triển:
1. Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh

8


Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng
cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh
doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh
vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng
thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời
cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm

soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở
hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động,
phát triển bền vững của VietinBank như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận
(ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt
mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
2. Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch
hóa tài chính
Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu
hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá
VietinBank để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất lượng,
quản trị hoạt động ngân hàng; Nhà nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm
giữ quyền chi phối; lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư
vốn, quản trị, điều hành, phát triển công nghệ, sản phẩm; niêm yết cổ phiếu ở
thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế. Phát triển VietinBank thành tập
đoàn tài chính ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa
sở hữu; kinh doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương
mại, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp dụng các thông
lệ quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm

9


soát rủi ro. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh
doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu
quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng trên thế giới.
3. Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cải thiện căn bản
chất lượng nguồn nhân lực.
Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh

mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng
đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các
kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng
thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng
tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho VietinBank. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ
chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách
nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên
VietinBank. Thực hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn
vị sản phẩm, cá nhân.
4. Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng,
kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công nghệ ngân hàng là
yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực,
quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của VietinBank.

III/ Chiến lược Marketing của Vietinbank và 2 đối thủ cạnh tranh.
10


Đối với ngân hàng, tiền gửi là nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn có lãi
suất thấp và có vai trò quan trọng. Nguồn tiền gửi này thường là số dư trên các
tài khỏan thanh toán, tài khỏan vãng lai, tài khoản thu hộ, chi hộ, tiền ký quỹ…
Đặc điểm nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn có thời hạn ngắn và
thường xuyên biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp
thì sẽ tạo ra độ ngưng đọng vốn càng lớn và hạn chế được sự bất ổn định.
Huy động vốn giúp ngân hàng thương mại thiết lập và tăng cường mối quan hệ
gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển hoạt động

kinh doanh của ngân hàng và khách hàng trên thị trường giúp các doanh nghiệp
nhận được nhiều loại sản phẩn ngân hàng trong huy động vốn từ đó tạo thói
quen giao dịch với ngân hàng thương mại. Nền kinh tế ngày càng phát triển,
nhu cầu khách hàng càng cao đòi hỏi ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm huy
động vốn ngày càng đa dạng và nhiều tiện ích.
1. Tình hình thực hiện huy động vốn của VIETINBANK trong thời gian
qua.
Có thể khẳng định huy động vốn là một trong những mặt mạnh của
VIETINBANK khi so sánh với nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) khác.
Với mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên cả nước cùng với sản phẩm tiền
gửi ngày càng đa dạng, đã đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng đến gửi
tiền. Đây là lý do khiến tổng nguồn vốn huy động hàng năm của Vietinbank
luôn có sự tăng trưởng cao.
Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng về tiền gửi để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản,
VIETINBANK vẫn đạt mức tăng trưởng tốt. Thị phần tiền gửi của
VIETINBANK trong năm 2008 là 10,58%, đứng thứ 4 sau VBARD (26,09%),

11


BIDV (14,21%) và VCB (13,66%). Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của
Vietinbank tăng 26% so với năm 2008 .
Đối với huy động tiền gửi doanh nghiệp, số dư tiền gửi từ các doanh nghiệp lớn
tiếp tục khẳng định được tầm quan trọng và tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh, cụ
thể năm 2009 số dư tiền gửi từ khách hàng Doanh Nghiệp Lớn tăng 33% so với
năm 2008. Nhìn chung dư tiền gửi của những đối tác truyền thống duy trì ở
mức khá cao.
Có kết quả này là do VIETINBANK đã thực hiện nhiều giải pháp để giữ ổn
định và phát triển nguồn vốn như: kịp thời điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn tiền gửi

phù hợp với diễn biến của thị trường; tăng cường tiếp thị, cung cấp các gói sản
phẩm (tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế…); khai thác nhiều kênh huy động
vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt; đổi mới phong cách giao dịch,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng…, đặc biệt đã nâng cấp phát triển
thêm nhiều điểm giao dịch mẫu có thiết kế quy chuẩn mang thương hiệu mới.
2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh
2.1. Chính sách marketing
Việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng
có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối
hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện
đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài
lòng tối đa của khách hàng. Để làm tốt công tác marketing với các khách hàng
doanh nghiệp lớn, nên thực hiện một số biện pháp sau:


Tại mỗi Chi nhánh VIETINBANK cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách
hàng, luôn tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến
ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao

12


dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới
thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hoá
giao dịch của ngân hàng công thương. Nét văn hoá đó thể hiện qua phong
cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang
phục riêng, mang nét đặc trưng riêng có của thương hiệu Viettinbank.


Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng cáo,

giới thiệu các tiện ích của sản phẩm dịch vụ VIETINBANK hiện có đến
đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt từ
đó có thói quen sử dụng các dịch vụ của VIETINBANK. Mở rộng dịch vụ
đến mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, thành phần kinh
tế. Các chi nhánh một mặt cần giữ vững quan hệ tiền gửi của những khách
hàng hiện tại, mặt khác cũng cần đẩy mạnh tìm kiếm, tiếp thị mọi khách
hàng, bao gồm cả những Công ty cổ phần, TNHH thuộc sở hữu tư nhân kinh
doanh có hiệu quả để mở rộng đối tượng khách hàng.

2.2. Chính sách cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao sức cạnh tranh của
mình bằng cách thiết lập một chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả. Nội
dung chính của chính sách cạnh tranh gồm:


Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh (các NHTM quốc doanh,
NHTMCP, Ngân hàng nước ngoài). Đây là công việc quan trọng để chiến
lược cạnh tranh có hiệu quả của các NHTM. Việc nghiên cứu đòi hỏi các
Chi nhánh định kỳ hàng quý phải có các báo cáo so sánh sản phẩm, giá cả
(lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng… của Vietinbank
với các ngân hàng cùng địa bàn, sau đó nộp về Trụ sở chính. Trên cơ sở
tổng hợp báo cáo, Trụ sở chính phân tích, xác định những điểm mạnh, điểm
13


yếu của sản phẩm huy động vốn hiện hữu, từ đó làm căn cứ cho việc cải
thiện, phát triển sản phẩm, dịch vụ huy động vốn trên toàn hệ thống
VIETINBANK.
Phải tạo được lòng tin cao độ đối với doanh nghiệp: Lòng tin được tạo




bởi hình ảnh bên trong, đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ
cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ
thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an
toàn tiền gửi…và hình ảnh bên trong của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở,
biểu tượng của VIETINBANK. Khi đã có lòng tin với Ngân hàng, đặc biệt
là các doanh nghiệp mới quan hệ với Ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ trung
thành với các sản phẩm, dịch vụ của VIETINBANK dù giá cả có thể cao
hơn các ngân hàng khác.


Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng nhất là trong thời điểm hiện
nay có tới hàng chục ngân hàng khác nhau trên một địa bàn (quận,
huyện) nhỏ hẹp. Mỗi một Chi nhánh VIETINBANK phải tạo ra những
đặc điểm - hình ảnh riêng biệt với các ngân hàng khác trên địa bàn nhưng
vẫn phải thống nhất về các chính sách, hình ảnh chung của
VIETINBANK. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ của
VIETINBANK cung ứng ra thị trường, kênh phân phối, hoạt động quảng
cáo khuyếch trương, giao tiếp…



Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn
hoá kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với với toàn thể cán bộ công nhân
viên của VIETINBANK hiện nay. Các nhân viên giao dịch của
VIETINBANK phải luôn giữ được phong cách thân thiết, tận tình, chu đáo,
cởi mở,… tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ,
xử lý nghiêm minh những trường hợp gây ảnh hưởng đến uy tín và thương

14


hiệu của VIETINBANK. Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích cán
bộ công nhân viên có các thành tích trong việc thu hút khách hàng và tăng
số dư tiền gửi.
2.3. Chính sách khách hàng
Xây dựng một chính sách huy động vốn của khách hàng doanh nghiệp thống
nhất trên toàn hệ thống VIETINBANK là vô cùng cấp thiết. Chính sách khách
hàng cần bao gồm cả chính sách phát triển các dịch vụ hỗ trợ (phí dịch vụ
chuyển tiển, phí mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền vay….) nhằm lôi kéo khách
hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm huy động vốn của
VIETINBANK.
Trụ sở chính cần thành lập một phòng chuyên trách về huy động vốn của khách
hách doanh nghiệp (gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ). Phòng này có
nhiệm vụ như báo cáo, phân tích, tập hợp hệ thống thông tin về tình hình huy
động vốn của khách hàng doanh nghiệp, xây dựng và triển khai trên toàn hệ
thống các chính sách khách hàng…
Với một chính sách khách hàng rõ ràng và cụ thể của Trụ sở thình thì các Chi
nhánh theo đó có thể triển khai áp dụng ngay theo từng đối tượng khách hàng
mà không cần mất thời gian trình duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
Trên cơ sở phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu, chính sách khách hàng
của VIETINBANK có thể được phân đoạn như sau:


Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa có tài khoản tiền gửi
nhưng khi VIETINBANK tiếp thị và quan hệ được thì đây sẽ là những
khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng được phục vụ theo
chính sách khách hàng chiến lược.


15




Khách hàng hiện hữu được chia làm 3 loại: (i) Khách hàng có số dư tiền
gửi lớn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng được hưởng chính sách khách
hàng VIP (khách hàng quan trọng nhất của ngân hàng được phục vụ nhanh
nhất với giá cả thấp nhất và hưởng các ưu đãi dịch vụ khác nhiều nhất); (ii)
Khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và có khả năng tiếp tục tăng số dư
tiền gửi cho VIETINBANK sẽ được phục vụ theo chính sách khách hàng ưu
đãi về lãi suất tiền gửi và có thể kèm theo cả lãi suất tiền vay (nếu cần thiết),
giảm phí dịch vụ chuyển tiền…(iii) Khách hàng đang có dấu hiệu tài chính
yếu kém, sản xuất kinh doanh không phát triển, ngân hàng bỏ qua không
chăm sóc.

2.4. Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng một
cách đồng bộ
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của VIETINBANK có thể dần đáp ứng
được các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng
được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc
lực cho các nhân viên ngân hàng.
Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh
doanh ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các hoạt động
dịch vụ, tăng cường quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu
quả vốn đầu tư.
Tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để được cung cấp hoặc mua bản quyền
công nghệ nghệ cho phép ứng dụng các công nghệ hiện đại có nhiều tiện ích
trong lĩnh vực thanh toán, nhận và chuyển tiền…
Chính sách phát triển của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt nam


16


Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số
bình diện sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 31/12/2009, tổng tài sản của BIDV đạt 300.000 tỷ đồng; Dư nợ tín
dụng 194.157 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 3.451 tỷ đồng, các chỉ tiêu an
toàn chất lượng đều đạt và vượt chuẩn quốc tế.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc triển
khai các thoả thuận hợp tác toàn diện với các Tập đoàn, Tổng Công ty lớn của
đất nước. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao uy tín về cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế
đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các
dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác
với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở
rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn
cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín
dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích
chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển
sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú
trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên
tổng nguồn thu của ngân hàng.


17


* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế.
Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả
báo cáo. Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định
hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và
đạt mức trần quốc gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young,
BIDV trở thành Ngân hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc
tế và được NHNN công nhận. .
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân
hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh
của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát
triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng
cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng
định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường
công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM
Năm 2009, BIDV đứng đầu danh sách ICT Việt Nam Index (chỉ số sẵn
sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin) và nằm trong Top 10 CIO tiêu biểu của
khu vực Đông Dương
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều
hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:

18



Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và
phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân
hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền
đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 –
2010, năm 2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các
mặt hoạt động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận
hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển
khai tại chi nhánh. Theo đó, Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức
năng: Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối
vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế
toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ
khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối
trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để
BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống
cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu
cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện
kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp
vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp,
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối
sản phẩm:

19



Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương
xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009,
BIDV đã đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế BIDV Tower - tại 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt
động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương
hiệu của ngân hàng, đến nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao
dịch, hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành,
đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ
có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực
thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với
năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm
việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành
viên…
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam do UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế.
BIDV hiện đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong
nước và quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương
như World Bank, ADB, JBIC, NIB….

20


Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường, BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm

1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng
Liên doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với
Hoa Kỳ năm 2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005),
Công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và đang có kế hoạch thiết lập hiện
diện tại Cộng hoà Séc, Hoa Kỳ.v.v. Với việc đầu tư vào thị trường Lào trên cả
ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã cùng các đối
tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư
giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là
những thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV
đã được Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các
hoạt động, hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai
trò chủ trì thiết lập các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện
diện của Văn phòng đại diện BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển
CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty
Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI).
* Doanh nghiệp Vì cộng đồng
BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ
chung của cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ động
tổ chức triển khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với
cộng đồng bên cạnh việc đảm bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán
bộ nhân viên trong toàn hệ thống. Chỉ tính riêng trong 5 năm (từ 2004 -2008),
BIDV đã dành cho công tác xã hội 106,5 tỷ đồng bằng nhiều hình thức khác
21


nhau như: hỗ trợ Y tế, Giáo dục, nhà ở cho người nghèo, cứu trợ đồng bào bị
thiên tai… Năm 2009, BIDV có bước đột phá trong thực hiện công tác An sinh
xã hội, hỗ trợ giảm nghèo với Đề án An sinh xã hội – Vì cộng đồng 2009-2010

với tổng kinh phí dành cho người nghèo là 302 tỷ đồng, nhận đỡ đầu 5/62
huyện nghèo nhất cả nước là Thường Xuân (Thanh Hoá), Sốp Cốp (Sơn La),
Kỳ Sơn (Nghệ An), An Lão (Bình Định) và Điện Biên Đông (Điện Biên) và
thực hiện hỗ trợ các vùng nghèo khác trên toàn quốc tập trung vào các lĩnh vực:
Y tế, giáo dục, Xóa nhà tạm cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai…
* Bồi đắp văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu của BIDV do các thế hệ cán bộ
công nhân viên BIDV xây dựng, gìn giữ và bồi đắp từ hơn 5 thập kỷ nay với
các nguyên tắc ứng xử là kim chỉ nam cho hoạt động:
Đối với khách hàng, đối tác: BIDV luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ
hợp tác tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam kết đã
được thống nhất.
Đối với cộng đồng xã hội: BIDV dành sự quan tâm và chủ động tham gia có
trách nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự
phát triển của cộng đồng.
Đối với người lao động: Với quan điểm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế
cạnh tranh”, BIDV cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ
hội làm việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng lực
và niềm đam mê, gắn bó trong mỗi người lao động.
* Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính
phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200
22


tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc
thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện định hạng tín nhiệm
và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;…
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành

Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán –
Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định..

Chính sách phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt nam
Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân
hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất
nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh
quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực
thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về
vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến
31/12/2009, Agribank có tổng tài sản 470.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ
đồng; tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng; tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng; đội ngũ
cán bộ nhân viên 35.135 người; 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch; quan hệ
đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ; được trên 13 triệu
khách hàng tin tưởng lựa chọn… Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt

23


Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát
triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… Agribank hiện là Chủ
tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương
(APRACA). Trong những năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình
ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện
đại.
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng

phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn
toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì
mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng
mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài
chính khu vực và thế giới.
Năm 2010 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp
tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong
đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính,
tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập
trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong
và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho
“tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này
đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp
sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông
24


đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không
ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện
đại hóa. Năm 2010, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ
thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông
nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín
dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc
tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng
bộ các giải pháp. Trước tiên, tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ. Đẩy mạnh

huy động vốn từ nhiều nguồn. Tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán với các
tổ chức, doanh nghiệp lớn. Tăng cường huy động vốn tại các đô thị, thành phố
để bổ sung vốn cho nông thôn, đảm bảo các yêu cầu vốn phục vụ “tam nông”.
Thực hiện đầu tư có chọn lọc và có trình tự ưu tiên, tập trung thu hồi nợ đến
hạn và nợ xấu để quay vòng vốn đáp ứng vốn cho ‘tam nông” và các chương
trình trọng điểm của Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống
theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức đánh giá triển khai thực
hiện chiến lược 10 năm (2001-2010), xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn đến 2020; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
Agribank. Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa trên
hệ thống IPCAS II để phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh, trong
đó chú trọng phát triển các sản phẩm thanh toán như thanh toán biên giới, chi
trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư giấy tờ có giá. Không ngừng hoàn
thiện các quy trình nghiệp vụ theo mô hình quản lý mới phù hợp với thông lệ
quốc tế của ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn
25


×