Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích môi trường ngành và chiến lược marketing của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.26 KB, 15 trang )

PHN TCH MễI TRNG NGNH V CHIN LC
MARKETING CA NGN HNG BIDV
BI LM
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam(BIDV).
1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV:
Lịch sử 50 năm xây dựng, trởng thành của Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam là một chặng đờng đầy gian nan
thử thách nhng rất hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu
tranh chống kẻ thù xâm lợc và xây dựng đất nớc của dân tộc
Việt Nam.
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục
hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1957 - 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng
CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi
viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nớc (1965 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc (1975 - 1989) và
Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt

động Ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc (1990 - nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh
nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình - là ngời lính xung kích của Đảng trên


mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu t phát triển của đất
nớc...
* Thời kỳ từ 1957 - 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực
thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam - đợc thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày


26/04/1957 của Thủ tớng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8
chi nhánh, 200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện
cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Thời kỳ 1981 - 1989: Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Xây
dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam theo
Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu t và Xây dựng là
cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nớc.
* Thời kỳ 1990 - nay:
*

Thời kì 1990 - 1994

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt
Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam theo Quyết định số 401 - CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nớc, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Do vậy nhiệm vụ của BIDV
đợc thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân


sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc;
Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu t phát
triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ

yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu t phát triển.
* Từ 1/1/1995:

Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:
Đợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp nh một Ngân hàng thơng mại, phục vụ chủ yếu cho đầu t phát triển của đất nớc.
* Thời kỳ 1996 - nay:
Đợc ghi nhận là thời kỳ chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng
đất nớc; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự
cất cánh của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nớc CHXHCN Việt
Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thởng cao quý:
Huân chơng Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chơng Lao
động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới, Huân chơng Hồ Chí Minh,... Qua 50
năm xây dựng và trởng thành, Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu rất quan trọng, góp
phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Bớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và trí thức với
hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển tự tin hớng tới những mục tiêu và ớc vọng to lớn hơn
trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong
nớc, trong khu vực và vơn ra thế giới.


2. Sứ mệnh lịch sử của BIDV:
BIDV đã xác định: Nhiệm vụ kinh doanh của mình là kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của

pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng, góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển
kinh tế Đất nớc.
* Phơng châm hoạt động:
- Hiệu quả hoạt động của khách hàng là mục tiêu hoạt
động của BIDV.
- Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công.
* Mục tiêu hoạt động:
Trở thành Ngân hàng chất lợng - uy tín số 1 tại Việt Nam. Nâng
cao chất lợng hoạt động, sánh ngang với những NHTM cỡ vừa khu
vực Đông Nam á.
* Chính sách kinh doanh:
Chất lợng - tăng trởng bền vững - hiệu quả an toàn.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao đợc uy tín về cung
ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đồng thời khẳng định giá
trị thơng hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án, chơng trình lớn
của đất nớc.
* BIDV cam kết:
- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng có chất
lợng cao, tiện ích nhất.
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp.


- Với các đối tác chiến lợc: Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành
công.
- Với Cán bộ Công nhân viên:
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần.

+ Luôn coi con ngời là nhân tố quyết định mọi thành
công theo phơng châm mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế
trong cạnh tranh về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức.
BIDV luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong
công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân
cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao đợc chất lợng phục vụ khách hàng.
Mục tiêu chiến lợc của BIDV là Tập trung tốt nhất công tác
cổ phần hoá BIDV và chuyển đổi mô hình tổ chức thành Tập
đoàn tài chính Ngân hàng. Nghiêm túc thực thi có hiệu quả
việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc,
góp phần ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc
đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc. Toàn hệ thống quyết tâm tăng
tốc, bứt phá, thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh, tạo bớc
chuyển trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô hình tổ
chức cổ phần và tập đoàn tài chính Ngân hàng, đồng thời
tiếp tục phát triển quy mô, nâng cao chất lợng và hiệu quả,
tăng trởng bền vững theo mục tiêu chiến lợc đề ra.
II. Phõn tớch mụi trng ngnh ngõn hng v chin lc marketing ca hai
i th cnh tranh mnh nht trong ngnh.
1. Phõn tớch mụi trng ngnh Ngõn hng:


* Cạnh tranh trong ngành ngân hàng:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng khốc liệt không chỉ giữa
BIDV với các ngân hàng trong nước như VCB, VIETINBANK, AGRIBANK…
mà còn với các ngân hàng nước ngoài lớn kinh doanh tại Việt Nam như ANZ,
CITIBANK...
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Những rào cản gia nhập ngành ngân hàng ngày càng cao nên những đối thủ

cạnh tranh tiềm ẩn ít.
* Nhà cung cấp:
Những người gửi tiền thường không ổn định mà phụ thuộc vào lãi suất và sự
thoả mản nhu cầu khách hàng của từng ngân hàng.
* Sản phẩm thay thế:
Do đặc thù ngành ngân hàng nên chỉ có một số lĩnh vực có thể thay thế như:
chuyển tiền nhanh, thanh toán qua mạng internet...
* Khách hàng:
Lượng khách hàng tương đối ổn định và có xu thế gia tăng trong tương lai.
Việc gia tăng các dự án tài trợ, đầu tư vào Việt Nam là cơ hội lớn cho Ngân hàng
giải ngân và phục vụ các dự án trên.
2. Phân tích chiến lược marketing của hai đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành.

- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng khốc liệt giữa các ngân
hgàng trong nước với nhau và các ngân hàng nước ngoài lớn kinh doanh tại Việt
Nam.


- Bên cạnh những dòng sản phẩm truyền thống thì hầu hết các NHTM luôn
bài luôn dẫn đầu về tính đột phá khi cho ra đời những dòng sản phẩm mới đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(AGRIBANK) đang nỗ lực
phát triển thị trường bán lẻ của mình, đẩy mạnh công tác marketing để giới thiệu
sản phẩm thẻ khi có chỉ thị số 20/2007/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về
trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
Để tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực và chủ đạo về tài chính - tiền tệ trên thị
trường nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, mục tiêu, giải pháp trong giai đoạn 2006 – 2010 được xác định
rõ ràng. Về mục tiêu tổng quát, AGRIBANK quyết tâm “Giữ vững và củng cố

vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục
tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền
vững về tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ
và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở
thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao và duy trì khả năng sinh
lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng
nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Để thực hiện mục tiêu kể trên, các giải pháp chính được đề ra là:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu AGRIBANK giai đoạn 2001 2010 theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng thành tập đoàn tài
chính và thực hiện cổ phần hoá AGRIBANK vào năm 2009 theo đúng lộ trình
đã được Chính phủ phê duyệt.
2. Quán triệt toàn hệ thống phải coi nguồn vốn là nền tảng để mở rộng kinh


doanh từ đó chủ động, đa đạng hóa các hình thức huy động vốn hướng tới khách
hàng là dân cư, các dự án nước ngoài Bộ, ngành quản lý, các tổ chức kinh tế lớn.
Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, thanh toán song biên, nối mạng thanh
toán với các đơn vị lớn để thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
-xã hội, tổ chức tài chính. Tăng nhanh phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ quốc tế Visa và Master ...Chuyển mạnh thu hút nguồn vốn ngoại tệ…
3. Tiếp tục chỉ đạo chuyển biến nhận thức trong điều hành tín dụng, coi chất
lượng tín dụng là sự nghiệp tồn tại của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
4. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và
Marketting (gọi tắt là chiến lược 4M).
5. Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, kinh doanh vốn, hợp tác
quốc tế.
6. Tiếp tục mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn tỉnh, thành phố, phù
hợp với khả năng, điều kiện, chuyển một số chi nhánh cấp II thành chi nhánh
cấp I trực thuộc Trụ sở chính. Xây dựng cơ chế hoạt động của Uỷ ban Quản lý
tài sản Nợ - Có (ALCO) nhằm kiểm soát rủi ro và đạt mục tiêu lợi nhuận đặt ra.

Hình thành hệ thống quản lý rủi ro từ Trung ương đến các chi nhánh.
7. Tiếp tục chỉ đạo toàn diện Đề án Phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại
I và loại II, khu vực sân bay, huyện đảo Phú Quốc, thực hiện tốt các chỉ tiêu, giải
pháp của Đề án đã được phê duyệt.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật
trong điều hành.
9. Tăng cường công tác quản trị điều hành, đảm bảo đúng pháp luật, đúng điều
lệ, quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền; phân công rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm và có cơ chế phân cấp uỷ quyền hợp lý để chủ động trong
quản lý, điều hành kinh doanh ở trụ sở chính cũng như đơn vị cơ sở, gắn với đổi
mới công tác tổ chức và cán bộ.
10. Bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống văn bản quản trị, điều hành nội bộ
NHNo&PTNT Việt Nam.
11. Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh cơ chế tiền lương, cải tiến phân phối thu nhập
theo hướng kích thích cá nhân, tập thể tạo ra nhiều lợi nhuận, hiệu quả công tác


cao.
12. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện
dự án WB được Chính phủ phê duyệt, tạo điều kiện hết năm 2010 cơ bản toàn hệ
thống được ứng dụng công nghệ của dự án, đảm bảo hệ thống có đủ chức năng
ứng dụng rộng rãi, linh hoạt và hiện đại cho phép NHNo&PTNTVN triển khai
đầy đủ các sản phẩm ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
13. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; xây dựng
quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế để
có kế hoạch đào tạo nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia đầu ngành,
kỹ năng nghiệp vụ các lĩnh vực đáp ứng được yêu cầu của công việc trong điều
kiện cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu vực và thế giới.
14. Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu AGRIBANK đến
năm 2010.

15. Phát động các phong trào thi đua trên cơ sở xây dựng lại hệ thống thang
điểm đánh giá phù hợp với các mục tiêu đã được xác định. Tổ chức các phong
trào văn hoá - thể thao, quan tâm đến đời sống, tinh thần, vật chất người lao
động.
16. Cụ thể hoá các biện pháp nêu trên để thực hiện, từ Ban lãnh đạo đến các Ban
và các chi nhánh phải nêu thành đề án, có lộ trình, bước đi cụ thể, xác định rõ có
người chỉ đạo và thực hiện, xác định rõ nội dung và thời gian hoàn thành, đảm
bảo có hiệu quả thiết thực nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2010.
Nhiệm vụ năm 2010 và 5 năm tiếp theo rất nặng nề nhằm xây dựng
AGRIBANK trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến
trong khu vực có vị thế trên thế giới, hội nhập quốc tế thành công. Trên cơ sở
tổng kết thành tích đạt được, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, hy
vọng rằng, toàn hệ thống AGRIBANK quyết tâm đẩy mạnh thi đua hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2010.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập vào những năm 90 của thế kỷ trước, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã nhanh chóng xác định việc
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ là chiến lược trọng tâm, có ý nghĩa sống còn
trong cạnh tranh.


Một trong các hoạt động có sự phát triển đầy dấu ấn, minh chứng cho tính đúng
đắn của chiến lược nói trên là những thành tựu trong mảng dịch vụ ngân hàng.
bán lẻ. Bên cạnh dịch vụ bán buôn vốn có uy tín quốc tế dành cho các tổ chức
kinh tế (corporate banking), Vietcombank hiện được biết tới như một địa chỉ tin
cậy của các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ
ngân hàng bán lẻ - retail banking) như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh
toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng,
các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
Đối với nhóm các sản phẩm bán lẻ truyền thống, nét điển hình của Vietcombank
được thể hiện ở sự chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và

phân đoạn khách hàng nhằm thiết kế những sản phẩm phù hợp.
Ở mảng tiền gửi, các chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có
thưởng, hoặc các cách tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lĩnh lãi định kỳ)
được thiết kế cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp
dẫn với các sản phẩm truyền thống.
Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho phép khách hàng hàng có
thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ
thống trên toàn quốc. Từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải
qua thời gian, các sản phẩm tiền vay từng bước được chuẩn hoá thành nhóm sản
phẩm cho từng phân đoạn khách hàng cụ thể như "Cho vay Cán bộ quản lý điều
hành", "Cho vay cán bộ công nhân viên", "Cho vay mua nhà Dự án", "Cho vay
mua ô tô", “Cho vay du học” và trong tương lai gần là các sản phẩm "Cho vay
đối với hộ gia đình" v.v...
Bằng việc sớm thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên thế giới, xử
lý tự động lệnh Swift và ký hợp đồng với những tổ chức chuyển tiền nhanh quốc
tế (như MoneyGram), Vietcombank luôn dẫn đầu thị trường về doanh số kiều
hối trong hàng chục năm.


Bên cạnh đó, công tác phân đoạn thị trường đã và đang được xúc tiến mạnh mẽ
dựa trên việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thị trường một cách sâu sắc với mục
tiêu tạo ra các sản phẩm đặc trưng cho từng đối tượng khách hàng. Vietcombank
là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng VIP với
những tiêu chuẩn riêng về chế độ phục vụ, hàng loạt các ưu đãi khi giao dịch và
những sản phẩm được thiết kế phù hợp.
Các sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên cũng được thiết kế chi tiết đến
từng phân đoạn nhỏ theo nơi công tác, vị trí công tác, thu nhập hàng năm. Với
sự phân đoạn thị trường phù hợp, các sản phẩm vay vốn đó đã tiếp cận được với
thị trường, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng cũng như bảo đảm quản
trị rủi ro một cách hiệu quả.

Ngoài các sản phẩm, dịch vụ truyền thống được cải tiến, với nền tảng "VCB
Online", nhiều sản phẩm/dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới liên tiếp ra đời góp phần
khẳng định ví trí của Vietcombank. Trong đó, không thể không kể tới sự phát
triển ngoạn mục các dịch vụ thẻ được thị trường Việt Nam nồng nhiệt đón nhận.
Năm 2002, hệ thống máy ATM và chiếc thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên của Việt
Nam mang thương hiệu Vietcombank Connect 24 được phát triển tại
Vietcombank.
Sau hơn 5 năm, cơ cấu các sản phẩm thẻ của Vietcombank đã đầy đủ, bao gồm
thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, nội địa và quốc tế; hoạt động thanh toán và phát hành
thẻ luôn được song song chú trọng với công tác chăm sóc khách hàng. Hiện tại,
Vietcombank chấp nhận thanh toán tất cả 5 loại thẻ tín dụng phổ biến nhất trên
thế giới (Visa, MasterCard, American Express, Diner Club và JCB); phát hành
thẻ tín dụng Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard Cội nguồn,
Vietcombank American Express, thẻ ghi nợ Vietcombank Visa Debit,
Vietcombank MTV và Vietcombank Connect 24.


Hoạt động thẻ của Vietcombank đã có thương hiệu với việc luôn giữ vững vị trí
hàng đầu trong phát triển dịch vụ, cung cấp tiện ích mới, tiên tiến và an toàn.
Tới cuối năm 2007, Vietcombank đã phát hành hơn 100.000 thẻ tín dụng quốc

tế, hơn 2.5 triệu thẻ Vietcombank Connect 24; phát triển hơn 1.000 máy ATM và
gần 6000 đơn vị chấp nhận thẻ. Thị phần thanh toán thẻ chiếm 50%, thị phần
phát hành thẻ quốc tế chiếm 40% và thị phần phát hành thẻ ghi nợ chiếm trên
30% thị trường Việt Nam.
Cùng với dịch vụ thẻ, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như internet banking
(VCB-iBanking), SMS banking (VCB SMS-Banking) và thanh toán hóa đơn tự
động (billing payment) đã và đang đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích, góp
phần củng cố hình ảnh một Vietcombank năng động trong ứng dụng công nghệ
hiện đại.

Ngay từ năm 2001, khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ VCB-iBanking với
chức năng truy vấn thông tin tài khoản và hiện nay, bằng việc hợp tác với nhiều
đơn vị cung cấp dịch vụ, Vietcombank gia tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng
VCB-iBanking với các giao dịch chuyển khoản, thanh toán các dịch vụ du lịch,
cước phí điện thoại/internet, tiền vé máy bay, v.v...
Chính việc gia tăng tiện ích đã giúp số lượng khách hàng sử dụng Internet
banking của Vietcombank tăng rất đáng kể. Nếu vào tháng 5/2007 chỉ có 42.000
khách hàng thì tới cuối năm 2007, con số đó là 82.500 người. Dịch vụ VCB
SMS-Banking của Vietcombank cũng được đón nhận rất tích cực từ phía khách
hàng. Chính thức đưa vào hoạt động tháng 11/2006, sau 06 tháng triển khai,
Vietcombank đã có hơn 16.000 khách hàng và tới cuối năm 2007 là 78.000
khách hàng. Tổng đài SMS banking 8170 của Vietcombank đã trở nên quen
thuộc với nhiều khách hàng và trong năm 2008, dịch vụ nhắn tin chủ động khi
có sự thay đổi số dư tài khoản sẽ được tiếp tục triển khai.


Dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động (billing payment) và dịch vụ trả nhận lương
qua tài khoản ngân hàng là những ví dụ tiêu biểu khác của việc phát triển mạnh
mẽ các sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân. Hiện nay, VietcombankK
đang cung cấp dịch vụ billing cho khách hàng tại hầu hết những mảng dịch vụ
quan trọng như thanh toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm với đa số
các nhà cung cấp dịch vụ tên tuổi trên thị trường.

Ngoài việc thanh toán qua dịch vụ VCB-iBanking, khách hàng còn có thể thực
hiện giao dịch tại hệ thống ATM của ngân hàng. Bên cạnh đó, với sự tiên phong
trong áp dụng core banking và phát triển mạng lưới ATM cùng thẻ ghi nợ nội
địa, Vietcombank tự hào là ngân hàng hoạt động mạnh và chất lượng nhất dịch
vụ trả và nhận Vietcombank. Vietcombank đã ký kết hợp đồng trả lương cho hơn
4000 đơn vị là doanh nghiệp và các tổ chức hành chính sự nghiệp; kèm theo đó
là gần 1 triệu lao động sử dụng dịch vụ nhận lương qua tài khoản tại

VietcombankK, góp phần đáng kể vào chiến lược thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt chung của đất nước.
Và mới đây nhất, Vietcombank đã chính thức triển khai dịch vụ VCB Securitiesonline - một dịch vụ kết nối trực tuyến tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư tại ngân
hàng với tài khoản đầu tư chứng khoán của họ tại Công ty chứng khoán. Dịch vụ
này một mặt hỗ trợ các công ty chứng khoán và nhà đầu tư thực hiện quy định
của nhà nước về việc tách bạch trong quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư mặt
khác tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể linh hoạt trong sử dụng đồng vốn của
mình thông qua các tiện ích thanh toán nổi trội trên tài khoản tiền gửi thanh toán
tại Vietcombank. Đây cũng là cơ hội cho nhà đầu tư tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ đa dạng khác của ngân hàng.
Có thể nói, khoảng thời gian từ năm 1995 đến nay là khoảng thời gian không dài
trong lịch sử 45 năm của Vietcombank nhưng lại chính là khoảng thời gian
chứng kiến nhiều thay đổi đối với phương thức và hoạt động bán lẻ tại ngân
hàng vốn có thế mạnh chuyên doanh trong hoạt động bán buôn. Từ con số vài


nghìn khách hàng lẻ những năm đầu thập kỷ 90, tới nay, số lượng khách hàng cá
nhân của Vietcombank đã đạt con số 3 triệu (chiếm trên 30% thị phần tại Việt
Nam) và không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Từ một vài sản
phẩm bán lẻ truyền thống đơn giản, đến nay Vietcombank đã phát triển được
hàng chục loại hình sản phẩm khác nhau trên nhiều loại hình dịch vụ truyền
thống cũng như hiện đại.

Tất cả các thành tựu nói trên trong hoạt động kinh doanh bán lẻ có được là nhờ
định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo Vietcombank qua các thời kỳ về chiến
lược phát triển bán lẻ, chiến lược phát triển mạng lưới, sự tâm huyết của đội ngũ
cán bộ thiết kế và cung ứng sản phẩm bán lẻ cũng như chiến lược ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng ngay từ các năm đầu nền kinh tế
mở cửa.
Tuy nhiên, khi các đối thủ cạnh tranh trong nước ngày một lớn mạnh và đặc biệt

là sự tham gia vào thị trường bán lẻ của các ngân hàng nước ngoài hàng đầu trên
một thị trường dù có nhiều thuận lợi cho dịch vụ bán lẻ phát triển (dân số trẻ,
đông, độ thâm nhập dịch vụ ngân hàng còn thấp) nhưng có độ cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Vietcombank chắc chắn sẽ cần tiếp
tục được định hướng đúng đắn và đầu tư cả về nhân lực và công nghệ một cách
bài bản nhằm giữ vững và phát triển hơn nữa, tận dụng và tạo ra các yếu tố
thành công trong bản thân chặng đường sắp tới: thiên, thời, địa, lợi, nhân hòa

III. Kết luận:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, các Ngân hàng trong
nước nói chung và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng cần
phải hoạch định chiến lược đúng đắn để có thể phát huy tốt những mặt


mạnh và hạn chế tối đa những mặt yếu của mình. Hơn nữa, Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam nắm bắt những cơ hội thuận lợi và vượt qua
những thách thức nhằm nâng cao sức cạnh tranh tối đa hoá lợi nhuận và
phát triển vững mạnh trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn.!
*Tài liệu tham khảo:
+ Bài giảng Quản trị marketing - Đại học Griggs
+ Sách MBA trong tầm tay chủ đề marketing – Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ
Chí Minh.



×