Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Bảo đảm quyền của người nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH MNG TRINH

BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI NộP THUế
TRONG KHấU TRừ, HOàN THUế GIá TRị GIA TĂNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH MNG TRINH

BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI NộP THUế
TRONG KHấU TRừ, HOàN THUế GIá TRị GIA TĂNG
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN TH LAN HNG

H NI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Hoàng Thị Mộng Trinh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
TRONG KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .............. 5
1.1.

Khái niệm quyền của ngƣời nộp thuế và bảo đảm quyền của
ngƣời nộp thuế .................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm quyền của ngƣời nộp thuế .................................................. 5

1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của ngƣời nộp thuế .................................... 7
1.2.

Khái niệm khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng............................... 9

1.2.1. Khái niệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng .............................................. 9
1.2.2. Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................. 12
1.3.

Một số quyền của ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá
trị gia tăng........................................................................................... 16

1.3.1. Quyền đƣợc tiếp cận thông tin trong thực hiện thủ tục khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................................... 16
1.3.2. Quyền của ngƣời nộp thuế trong các cuộc kiểm tra, thanh tra
khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................... 18
1.3.3. Quyền khiếu nại trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ............... 19
1.3.4. Quyền khởi kiện trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ............... 20
1.3.5. Quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế gây ra trong quá trình thực hiện khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 24


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ........................................................... 25
2.1.

Bảo đảm quyền đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng..................... 25


2.1.1. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng.............................................. 25
2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng thức khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào .......... 32
2.2.

Bảo đảm quyền đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng ........................... 36

2.2.1. Đối tƣợng đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................... 36
2.2.2. Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng....................................................... 41
2.2.3. Thời hạn hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................... 45
2.3.

Bảo đảm quyền đƣợc tiếp cận thông tin trong thực hiện thủ
tục khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................... 48

2.4.

Bảo đảm quyền của ngƣời nộp thuế trong kiểm tra, thanh
tra khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................... 50

2.5.

Bảo đảm quyền khiếu nại của ngƣời nộp thuế trong khấu
trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................................... 56

2.5.1. Chủ thể khiếu nại thuế, chủ thể giải quyết khiếu nại ......................... 56
2.5.2. Nội dung khiếu nại ............................................................................. 57
2.6.

Bảo đảm quyền khởi kiện của ngƣời nộp thuế trong khấu

trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................................... 62

2.7.

Bảo đảm quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra trong quá trình
thực hiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .............................. 65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ........................................................................................................70


3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền của
ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng .......... 70

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng phải
đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ....................................................... 70
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng phải
bảo đảm tính thống nhất phù hợp ....................................................... 71
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng phải
bảo đảm quyền của ngƣời nộp thuế ................................................... 71
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam phải phù hợp với với yêu cầu của hội nhập, hợp tác
quốc tế ................................................................................................ 72

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo đảm quyền
của ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ... 73

3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về khấu trừ thuế giá trị gia tăng........ 73
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng............................. 74
3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................................... 76
3.2.4. Quy định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong khấu trừ,
hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................................... 78
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hoàn
thuế điện tử ......................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQNN:

Cơ quan nhà nƣớc

DN:

Doanh nghiệp

GTGT:

Giá trị gia tăng


NNT:

Ngƣời nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 47 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: "Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định". Bảo đảm
quyền lợi của ngƣời nộp thuế (NNT) là cần thiết nhằm tác động vào thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của chủ thể nộp thuế. Luật Quản lý thuế năm 2006 đã liệt
kê quyền của ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Tuy nhiên, ngoài các quyền lợi phát sinh liên quan đến miễn giảm thuế theo
chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp, miễn giảm thuế cho đối
tƣợng yếu thế và hoàn thuế theo quy định thì việc bảo đảm quyền và lợi ích
của NNT hầu nhƣ rất hạn chế.
Đối với Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì khấu trừ, hoàn thuế là
một chế định hết sức tiến bộ. Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, chính sách
khuyến khích để có thể bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho NNT; kích
thích hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Tuy nhiên, pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT vẫn còn

nhiều bất cập, vƣớng mắc, khó thực hiện, cụ thể: nhiều trƣờng hợp NNT bị
chậm hoàn thuế, không đƣợc thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT, khiếu nại
không đƣợc giải quyết thỏa đáng...gây ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế, sản xuất
kinh doanh cho NNT.
Nhận thấy đƣợc thực tiễn nhƣ vậy, do đó cần phải có những nghiên
cứu, hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT nhằm hạn chế những bất cập phát
sinh để bảo vệ quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Từ đó, tạo
đƣợc lòng tin cho các chủ thể nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của
mình. Chính những lý do trên đã giúp học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài

1


"Bảo đảm quyền của người nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia
tăng" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề
quyền của NNT trong Luật Quản lý thuế, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp
trong thi lành Luật thuế GTGT . Tuy nhiên, chƣa có một nghiên cứu nào về
vấn đề bảo đảm quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Sự quan
tâm là rất hạn chế, chứng tỏ đây là một vấn đề còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Những nghiên cứu về quyền của NNT chỉ có thể đƣợc tìm thấy qua các bài
viết nhƣ: “Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế” của
tác giả Nguyễn Thị Lan Hƣơng (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập
29, số 1 năm 2013); "Một số vấn đề pháp lý về quyền của đối tượng nộp thuế"
của tác giả Phan Thị Thành Dƣơng (Tạp chí KHPL số 1/2005; Luận văn thạc
sỹ luật học: "Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật Việt Nam" của
tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2014; Luận văn thạc sỹ luật học: "Bảo vệ
quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam" của tác giả Bùi Thị Hải Huyền, năm 2014. Các bài viết trên mới

chỉ dừng lại ở nghiên cứu bảo vệ quyền của ngƣời nộp thuế trong Luật Quản
lý thuế, Luật thuế GTGT mà chƣa có những bài viết nghiên cứu về bảo đảm
quyền của NNT trong từng Luật thuế cụ thể và cũng chƣa có một công trình
nghiên cứu nào đề cập một cách chuyên sâu về bảo đảm quyền của NNT
trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành
tựu nghiên cứu khoa học đã công bố, luận văn tiếp tục tìm hiểu, bổ sung và
hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của NNT, đặc biệt là
đảm bảo quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Những giải pháp
nâng cao hiệu quả của luận văn hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực
cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của

2


NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT nói riêng và bảo đảm quyền của NNT
nói chung. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tƣ thích đáng, kết quả nghiên cứu
sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý và thực tiễn hiện nay
về vấn đề đảm bảo quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền đƣợc khấu trừ, hoàn thuế GTGT
và bảo đảm quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT hiện nay.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật thuế GTGT nhằm bảo

đảm quyền đƣợc khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
- Đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị góp phần đảm bảo quyền của NNT

trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là việc bảo đảm quyền của NNT
trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam.
Đề tài tâ ̣p trung đi sâu nghiên cƣ́u trong pha ̣m vi các quy đinh
̣ pháp luật
hiê ̣n hành về quyền và việc bảo đảm quyền của NNT trong khấu trừ, hoàn
thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ: phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp
so sánh nhằm làm rõ những vấn đề đƣợc nghiên cứu. Ngoài ra, các phƣơng
pháp cụ thể đƣợc sử dụng trong quá trình bao gồm: liệt kê, phân tích, luận
giải, so sánh, đối chiếu, bình luận, tổng hợp,...

3


6. Bố cục của Luâ ̣n văn
Ngoài danh mục từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, Luâ ̣n văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền của ngƣời nộp thuế và bảo
đảm quyền của ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời nộp
thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Chương 3: Định hƣớng hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền của
ngƣời nộp thuế và giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật bảo đảm quyền của
ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.

4



Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ
VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm quyền của ngƣời nộp thuế và bảo đảm quyền của
ngƣời nộp thuế
NNT GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế GTGT. NNT GTGT đa dạng với dấu hiệu là tham gia hoạt động mua,
bán hàng hóa và dịch vụ. NNT là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế.
Cũng nhƣ các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật khác, để trở thành NNT
trong quan hệ pháp luật thuế đòi hỏi phải thỏa mãn đƣợc những điều kiện mà
pháp luật thuế quy định. Theo quan niệm truyền thống, quan hệ pháp luật thuế
là quan hệ pháp luật hành chính đƣợc thiết lập giữa CQNN có thẩm quyền với
cá nhân, tổ chức khác trong xã hội đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống văn bản pháp
luật thuế và đƣợc điều chỉnh bởi phƣơng pháp mệnh lệnh quyền uy. NNT ở
vào một vị thế yếu trong quan hệ pháp luật thuế, dù rằng trên thực tế thì công
sức và đóng góp của họ cho Nhà nƣớc là không hề nhỏ chút nào. Mặc dù
không có khái niệm chính xác về NNT, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu NNT là
cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển giao một phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh để đóng vào NSNN nhằm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
1.1.1. Khái niệm quyền của người nộp thuế
Theo quan điểm của Mác, quyền của con ngƣời là sự thống nhất giữa
quyền và nghĩa vụ. Điều 15 Hiến pháp Việt Nam 2013 cũng khẳng định
quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Do vậy, trong quan hệ

5



pháp luật thuế, NNT cũng phải có một số quyền nhất định. Tìm hiểu cơ sở lý
luận và cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền của NNT có ý nghĩa trong việc
bảo đảm thu thuế cho NSNN, bảo vệ lợi ích chính đáng của NNT [23, tr.8]
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Đến Hiến pháp
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục ghi nhận mọi
ngƣời có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. Ngoài ra, các Luật thuế do Quốc
hội ban hành đã cụ thể hóa các nghĩa vụ đóng thuế của các tổ chức và cá
nhân. Vì thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tƣ
cách là NNT thƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ phải thực hiện nghĩa vụ
mà có rất ít quyền. Vì vậy, không chỉ NNT cảm thấy mình bị cƣỡng bức, bị
tƣớc bỏ một phần lợi ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh
nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền
nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành thu thuế mà nhà nƣớc trao.
Luật Quản lý thuế khẳng định nguyên tắc nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân; quản lý thuế phải
đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của NNT. Cơ quan thuế thay mặt Nhà nƣớc thực hiện quyền thu thuế.
Trong hoạt động của mình, cán bộ thuế có trách nhiệm xác định chính xác số
thuế phải nộp theo các trình tự thủ tục luật định. NNT đƣợc trao quyền tự
định đoạt việc đóng thuế thông qua chấp hành chế độ tự kê khai, xác định số
thuế phải nộp.
Quyề n của NNT cũng mang nhƣ̃ng đă ̣c điể m chung của quyề n chủ thể
trong quan hê ̣ pháp luâ ̣t bao gồm khả năng xử sự theo cách thức nhất định mà
pháp luật cho phép ; khả năng y êu cầ u các chủ thể khác chấ m dƣ́t hoa ̣t đô ̣ng
cản trở việc thực hiện quyền nghĩa vụ của mình và yêu cầu họ tôn trọng các
nghĩa vụ tƣơng ứng phát sinh từ quyền và nghĩa vu

6


; khả năng yêu cầu các


CQNN có thẩm quyền bảo vệ l ợi ích của mình khi các lợi ích đó bị ngƣời
khác xâm hại . Bên cạnh đó, quyền của NNT trong quan hệ pháp luật thuế
cũng có những đặc trƣng riêng của mình, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhấ t, quyề n của NNT chỉ phát sinh khi tham gia quan hê ̣ pháp luâ ̣t
thuế , tƣ́c là khi tham gia vào quan hê ̣ pháp luâ ̣t thuế

, NNT mới có nhƣ̃ng

quyề n mà pháp luâ ̣t thuế trao cho . Tổ chƣ́c , cá nhân là NNT nhƣng khi họ
không tham gia vào quan hê ̣ pháp luâ ̣t thuế thì ho ̣ không có nhƣ̃ng quyề n mà
pháp luật thuế quy định;
Thứ hai, quyề n của NNT thƣờng gắ n với nghiã vu ̣ thƣ̣c thi của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền mà ở đây là cơ quan thu và quản lý thuế
quan hê ̣ pháp luâ ̣t thuế có hai chủ thể cơ bản là

. Do trong

ngƣời nô ̣p thuế và cơ quan

thu, quản lý thuế nên quyền của chủ thể này sẽ tƣơng ứng với nghĩa vụ của
chủ thể kia và ngƣợc lại;
Thứ ba, quyề n của NNT phát sinh trên cơ sở triế t lý quyề n sở hƣ̃u tài
sản. Nói cách khác, khi nhà nƣớc đòi hỏi tổ chƣ́c, cá nhân – với tƣ cách là chủ
tài sản phải nộp thuế cho mình thì chính Nhà nƣớc phải tôn trọng các quyền
năng cơ bản chủ sở hƣ̃u tài sản , đó là quyề n đƣơ ̣c đinh
̣ đoa ̣t đố i với số tiề n

thuế mà mình sẽ nộp cho Nhà nƣớc

(thông qua ngƣời đa ̣i diê ̣n cho mình là

Quố c hô ̣i), Quyề n đƣơ ̣c tƣ̣ vê ̣ khi Nhà nƣớc xâm pha ̣m các quyề n và lơ ̣i ích
chính đáng của mình, ngoài số thuế và số tiền phạt phải nộp . Bởi le,̃ quyề n sở
hƣ̃u đƣơ ̣c xem là quyề n tố i cao và thiêng liêng để thƣ̣c hiê ̣n quyề n con ngƣời ,
cho nên, khi nhà nƣớc điề u tiế t cũng phải tôn tro ̣ng quyề n sở hƣ̃u của NNT
1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của người nộp thuế
Hiện nay vẫn chƣa có một khái niệm hoàn chỉnh về bảo đảm quyền của
NNT. Vấn đề bảo đảm quyền của NNT đóng vai trò rất quan trọng bởi vì việc
bảo đảm quyền cho NNT đƣợc thực hiện tốt trên thực tế thì góp phần tạo sự
tin tƣởng cho NNT với Nhà nƣớc, tạo điều kiện cho NNT thực hiện các quyền

7


của mình một cách tốt nhất, tạo đƣợc môi trƣờng để kinh doanh thuận lợi, an
toàn; từ đó có thể đảm bảo đƣợc nguồn thu cho NSNN.
Ghi nhận quyền của NNT trong pháp luật thuế là vấn đề không đơn
giản. Tuy nhiên, từ quy định về quyền đến thực hiện trong thực tế mới là điều
khó khăn nhất. Vì vậy, đồng thời với việc quy định quyền của NNT trong
pháp luật, nhất thiết phải tính đến các bảo đảm thực hiện thực tế các quyền
trong đó bảo đảm pháp lý có vai trò quan trọng.
Bảo đảm pháp lý là một bộ phận cấu thành của các bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân, trong đó có các quyền và nghĩa vụ cơ bản. Khoa
học pháp lý chia các bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân
thành hai loại: Một là, các bảo đảm chung, bao gồm các bảo đảm chính trị (hệ
thống chính trị), các bảo đảm kinh tế (tính chất của các quan hệ kinh tế, khả
năng kinh tế...), các bảo đảm xã hội (đặc điểm, tính chất của các quan hệ giữa

các giai cấp, tầng lớp xã hội, bầu không khí xã hội, vai trò của xã hội dân
sự...), các bảo đảm tƣ tƣởng (quan điểm, quan niệm chính trị, pháp lý... xung
quanh vấn đề quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ công dân). Các bảo đảm
này tạo ra nền tảng chung cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
Các bảo đảm này về bản chất không có tính chất pháp lý, không trực tiếp gắn
với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân, nó thể hiện mối liên quan
có tính trừu tƣợng đến khả năng thực hiện tổng thể các quyền và nghĩa vụ của
công dân. Hai là, các bảo đảm riêng còn đƣợc gọi là các bảo đảm pháp lý nhƣ
các quy định về thủ tục pháp lý, chế tài pháp lý, quy định giải quyết tranh
chấp pháp luật về quyền....
Chính nhờ có các bảo đảm pháp lý trên đây mà việc thực hiện thực tế
quyền của NNT ở nƣớc ta khá tốt. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những thiếu
sót, bất cập. Quy định quyền trong pháp luật nhƣng chúng ta không biết
chúng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào trên thực tế. Không có cơ quan nào xem

8


xét, điều chỉnh, đề xuất việc xây dựng và hoàn chỉnh các bảo đảm pháp lý
thực hiện các quyền. Do đó, cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện các bảo
đảm pháp lý, tùy theo thực trạng hiện nay của mỗi dạng thức bảo đảm.
Trong pháp luật thuế GTGT và trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT; bảo
đảm quyền của NNT đƣợc hiểu là xây dựng các quy định pháp lý về khấu trừ,
hoàn thuế một cách hoàn thiện, hợp lý và các cơ chế để bảo đảm quyền cho
NNT nhƣ thanh tra, kiểm tra; khiếu nại; khởi kiện...để giải quyết khi các chủ
thể (mà chủ yếu là CQNN) vi phạm quyền của NNT.
1.2. Khái niệm khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Khấu trừ thuế là trả lại thuế đầu vào của doanh nghiệp đã nộp khi đáp
ứng đủ điều kiện. Trong khấu trừ thuế GTGT, Nhà nƣớc cùng một lúc nhận

một khoản thuế từ chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp trong kỳ và hoàn trả
một khoản thuế không thuộc diện đƣợc thu. Hay nói cách khác, thực chất
khấu trừ thuế là việc bù trừ khoản thuế NNT phải nộp và khoản thuế NNT
đƣợc hoàn trả. Mục đích của khấu trừ thuế nhằm đảm bảo công bằng, không
đánh trùng thuế tại các khâu và thúc đẩy NNT chấp hành nghiêm chỉnh chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Còn dƣới góc độ quản lý của cơ quan Thuế thì
khấu trừ thuế là một nghiệp vụ thực hiện trong quá trình nộp thuế [20, tr.154].
Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi
khâu giai đoạn sản xuất kinh doanh nghĩa là kết quả thu thuế GTGT không
phụ thuộc vào độ dài ngắn của chu trình sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT
mang bản chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã đƣợc nộp ở giai đoạn trƣớc sẽ
đƣợc khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện hành vi
mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở
giai đoạn trƣớc gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về khấu trừ thuế đầu vào,
phải đảm bảo nguyên tắc NNT có thực trả thuế đầu vào để sản xuất hàng hóa

9


dịch vụ chịu thuế đầu ra thì mới đƣợc khấu trừ thuế đầu vào. Khi một doanh
nghiệp thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ đều có quyền khấu trừ tất cả các tài
sản, dịch vụ mua để sử dụng kinh doanh của họ sẽ đƣợc khấu trừ toàn bộ.
Ngƣợc lại nếu họ chỉ thực hiện một phần các hoạt động có quyền khấu trừ thì
việc khấu trừ thuế đối với các tài sản, dịch vụ sử dụng cho nhu cầu kinh
doanh của họ sẽ đƣợc khấu trừ theo phần, nghĩa là là họ sẽ bị hạn chế quyền
khấu trừ đối với thuế đầu vào.
Để thực hiện quyền khấu trừ của mình, NNT cần phải đáp ứng điều kiện
là thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế. Thuế GTGT đƣợc thể hiện trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy

NNT có quyền khấu trừ số thuế thể hiện trên hóa đơn do ngƣời cung cấp viết với
điều kiện những nhà cung cấp này về mặt pháp lý có quyền thể hiện số thuế trên
hóa đơn. Các nghiệp vụ thể hiện trên hóa đơn phải rõ ràng, nếu nhƣ hóa đơn
phản ánh các nghiệp vụ không rõ ràng hoặc phản ánh sai thuế GTGT nhƣ áp
dụng thuế suất sai hoặc cơ sở tính thuế sai thì đƣợc coi là vi phạm pháp luật nên
không có quyền khấu trừ mặc dù họ phải trả thuế theo hóa đơn và hóa đơn phải
tƣơng xứng với thời điểm mà NNT thực hiện quyền khấu trừ.
Tƣ̀ phƣơng pháp t ính thuế bằng khấu trừ thuế GTGT đầu vào

, NNT

đƣơ ̣c phép lấ y phầ n thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ .
Nếu kết quả là số dƣơng thì đó chính là số thuế GTGT phải nộp cho NSNN
trong tháng hoặc quý. Nếu kết quả là một số âm thì đƣợc chuyển bù trừ vào số
thuế GTGT phải nộp của tháng hoặc quý tiếp theo hay đề nghị cơ quan thuế
hoàn lại theo quy định của pháp luật. Xác định nghĩa vụ thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ hoàn toàn loại trừ khả năng tính thuế chồng lên thuế. Bởi vì,
cách tính thuế dựa vào hóa đơn đảm bảo xác định thuế có cơ sở và căn cứ để
kiểm tra thuế do giá tính thuế , thuế suất cũng nhƣ số thuế phải nộp đƣợc thể

10


hiện rõ ràng trên hóa đơn . Nhƣ vâ ̣y, có thể hiểu khấu trừ thuế GTGT là việc
xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ tính thuế trên cơ sở thuế GTGT đầ u
ra và đầ u vào của doanh nghiê ̣p, cơ sở kinh doanh.
Đặc điểm khấu trừ thuế GTGT đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, phần thuế GTGT đƣợc khấu trừ là số thuế đƣợc xác định
một cách trực tiếp, là hiệu số thuế của các khâu trong quá trình sản xuất lƣu
thông mà không phải phần GTGT đƣợc xác định trực tiếp qua các khâu.

Trên nguyên tắc, không phải bất cứ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào nào cũng đƣợc khấu trừ mà chỉ có thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT mới đƣợc khấu trừ.
Thứ hai, căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ là
số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nƣớc ngoài theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính áp
dụng đối với các tổ chức nƣớc ngoài không có tƣ cách pháp nhân Việt Nam
và cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trƣờng hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn GTGT không đúng theo quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh
không đƣợc khấu trừ thuế. Nhƣ vậy, khấu trừ thuế GTGT chỉ áp dụng đối
với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và có hóa
đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
trên GTGT hoặc cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ nhƣng mua hàng hóa

, dịch vụ của cơ sở

kinh doanh nộp thuế theo

phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT (hóa đơn bán hàng thông thƣờng) thì
không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

11


Viê ̣c khấ u trƣ̀ thuế GTGT có vai trò vô cùng quan tro ̣ng , thể hiê ̣n bƣớc

tiế n bô ̣ của Luâ ̣t thuế GTGT so với luâṭ thuế doanh thu trƣớc đây:
- Chố ng thấ t thu thuế cho Nhà nƣớc, do xác đinh
̣ đúng số thuế phải nô ̣p

ở từng khâu
- Đơn giản hóa quá trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các

khâu đƣơ ̣c thể hiê ̣n rõ ràng qua hóa đơn, chƣ́ng tƣ̀.
- Thúc đẩ y các tổ chƣ́c kinh tế ha ̣ch toán theo chuẩ n mƣ̣c pháp luâ ̣t.

1.2.2. Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng
Trong quan hệ giữa hoàn thuế và khấu trừ thuế, hoàn thuế là hệ quả tiếp
theo của khấu trừ thuế, NNT khi chƣa đƣợc khấu trừ hết thì sẽ đƣợc hoàn
thuế. Quyền đƣợc khấu trừ là cơ sở để thực hiện quyền yêu cầu hoàn thuế.
Quyền đƣợc khấu trừ là cơ sở để thực hiện quyền yêu cầu hoàn thuế, thông
thƣờng đối với NNT kê khai nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
sẽ đƣợc hoàn thuế khi có số thuế đầu vào (không thuộc diện phải nộp) lớn
hơn số thuế đầu ra (số thuế phát sinh trong ký phải nộp) sẽ đƣợc hoàn thuế.
NNT khi thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định và nộp hồ sơ tại
cơ quan thuế thì cơ quan thuế có nghĩa vụ, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cho
NNT để giải quyết. Sau khi cơ quan thuế tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ
điều kiện thì cơ quan thuế ra quyết định cho NNT đƣợc quyền khấu trừ và
quyết định hoàn thuế GTGT.
Luật thuế GTGT năm 2008, sƣ̉a đổ i bổ sung năm 2016 không đƣa ra
định nghĩa khái niệm hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên có thể hiểu hoàn thuế là
việc Nhà nƣớc trả lại số thuế GTGT mà NNT đã nộp khi thỏa mãn một số
điều kiện nhất định. NNT GTGT có quyền đƣợc hoàn thuế GTGT. Hoàn thuế
đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo tính liên hoàn và trung lập của thuế GTGT .
Thông thƣờng hàng hóa luân chuyển qua các khâu không bị đánh thuế mà chỉ
bị đánh thuế khi hàng hóa chuyển cho ngƣời tiêu dùng. Quyền đƣợc hoàn thuế


12


có thể hiểu là viê ̣c NNT đƣợc nhâ ̣n la ̣i mô ̣t số tiề n thuế nhấ t đinh
̣ theo quy
đinh
̣ của pháp luật mà họ đã ứng trƣớc cho

Nhà nƣớc . Hoàn thuế GTGT là

một chính sách ƣu việt của Luật thuế GTGT nhằm hỗ trợ các cơ sở kinh
doanh, số tiền hoàn thuế đƣợc trích từ "quỹ hoàn thuế GTGT" là số tiền thuế
GTGT mà các doanh nghiệp đã nộp trƣớc đó. Hoàn thuế GTGT mang tính
chất ƣu đãi, tài trợ của nhà nƣớc. Vì vậy, không phải bất cứ đối tƣợng nào
cũng có quyền hoàn thuế, quyền này chỉ xuất hiện ở những đối tƣợng Nhà
nƣớc cần khuyến khích.
Xét về bản chất, hoàn thuế GTGT thể hiện qua các trƣờng hợp sau:
Một là, NNT đƣợc Nhà nƣớc trả lại phần tiền thuế mà họ đã ứng ra khi
mua hàng hóa, dịch vụ (số tiền thuế này đã đƣợc ngƣời bán hàng nộp vào
NSNN) nhƣng chƣa đƣợc khấu trừ hết; hay nói cách khác là chƣa thu lại đƣợc
qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Trạng thái chƣa đƣợc khấu trừ hết này phát
sinh từ nguyên nhân sau:
- Hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng trong nƣớc; hàng hóa dịch vụ xuất
khẩu với thuế suất bằng 0% khi xuất khẩu. Do số thuế GTGT đầu ra bằng
không nhƣng hàng hóa, dịch vụ mua vào đã nộp thuế 5% hoặc 10% nên NNT
đƣợc hoàn thuế GTGT đầu vào.
- Do trong kỳ kinh doanh, số lƣợng hàng hóa, dịch vụ bán ra của NNT
ít hơn so số lƣợng hàng hóa, dịch vụ mua vào nhiều. Thuế GTGT đầu vào
phát sinh tháng nào đƣợc kê khai, khấu trừ hết trong tháng đó, không kể hàng

hóa đã xuất dùng hay còn để tồn kho . Lúc này, số thuế GTGT đầu vào mà cơ
sở kinh doanh đã ứng ra khi mua hàng hóa , dịch vụ nhƣng chƣa thu lại đƣợc
qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, việc NNT đƣợc quyền hoàn thuế
GTGT là việc trả lại phần thuế đã ứng trƣớc, giúp cơ sở kinh doanh không bị
ứ đọng vốn. Do giá bán hàng hóa của NNT thấp hơn giá mua vào của hàng
hóa vì một lí do nào đó. Khi bán hàng hóa, dịch vụ, NNT chỉ thu lại đƣợc một

13


phần tiền thuế đã ứng ra khi mua hàng hóa, dịch vụ. Còn một phần tiền thuế
giá trị gia 10 tăng tƣơng ứng với phần bán lỗ không thu lại đƣợc. Khi đó, Nhà
nƣớc hoàn thuế lại cho NNT thể hiện thuế GTGT chỉ tính trên phần GTGT
của hàng hóa, dịch vụ; phần thuế đã trả quá GTGT ở khâu mua hàng đƣợc trả
lại cho cơ sở kinh doanh.
Hai là, NNT đƣợc Nhà nƣớc trả lại cho số thuế GTGT đã nộp thừa vì
những lí do nhất định , chẳng hạn nhƣ tính toán nhầm lẫn , kê khai sai hay kết
thúc hoạt động kinh doanh (giải thể , phá sản , chia tách , sáp nhập...). Trong
trƣờng hợp này , cơ sở kinh doanh đã nộp thuế nhiều hơn số thuế phải nộp
theo luật định nên họ có quyền yêu cầu hoàn lại số thuế nộp thừa.
Ba là, NNT đƣợc Nhà nƣớc trả lại với số thuế GTGT đã trả khi mua
hàng hóa, dịch vụ trong trƣờng hợp việc tiêu dùng của cá nhân, tổ chức không
thuộc diện chịu thuế hoặc hƣởng ƣu đãi (nhƣ ngƣời nƣớc ngoài mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nƣớc ngoài cấp đƣợc
hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo ngƣời khi xuất
cảnh). Trƣờng hợp này thể hiện việc Nhà nƣớc không thu thuế GTGT một đối
tƣợng tiêu dùng nào đó. Nếu việc không thu thuế vào những đối tƣợng này
thực hiện thông qua việc không thu vào ngƣời bán hàng để ngƣời bán hàng bán
cho ngƣời mua hàng với giá không thuế GTGT thì rất khó quản lý. Để đảm bảo
đúng đối tƣợng không thu thuế GTGT, Nhà nƣớc thực hiện hoàn thuế theo số

thuế ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ. Nhƣ vậy, hoàn thuế
GTGT là hệ quả của số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết hoặc số
thuế đã nộp thừa trong một hay nhiều kỳ tính thuế. Nhà nƣớc sẽ thực hiện hoàn
trả số thuế GTGT đã nộp vƣợt quá của chủ thể nộp thuế nhƣng trên cơ sở đề
nghị của các tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân để đƣợc hoàn thuế phải xác
định số tiền thuế đƣợc hoàn theo từng trƣờng hợp và thực hiện các thủ tục hoàn
thuế theo qui định Luật thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.

14


NNT khi thực hiện đầy đủ hồ sơ hoàn thuế và nộp cho cơ quan thuế thì
cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giải quyết hoàn thuế đúng trong
thời hạn mà pháp luật quy định, bảo đảm quyền đƣợc hoàn thuế cho NNT.
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau; nếu
hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tƣợng và trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế hoặc
chƣa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế gửi thông báo cho NNT trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế; Nếu đủ điều kiện
hoàn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn
không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau thì cơ
quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế và ban hành quyết định
hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn
thuế. Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh chi hoàn thuế cho ngƣời nộp thuế chậm nhất
là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách do cơ quan thuế chuyển đến.
Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế qua công tác
kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã
chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc ngƣời nộp thuế bị CQNN có
thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế

đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải thông báo cho ngƣời nộp thuế về việc hồ
sơ chƣa đủ điều kiện hoàn thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế
khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm
quyền hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.
Hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo quyền cho
NNT và trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Có thể thấy vai trò của việc
hoàn thuế GTGT đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, Hoàn thuế GTGT giúp phát huy tính tự giác của các chủ thể

15


nộp thuế. Bởi điều kiện để đƣợc hoàn thuế GTGT là chủ thể nộp thuế bắt
buộc phải thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ, ghi rõ thuế đầu vào, đầu
ra để CQNN có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế. Do đó, hoàn thuế
GTGT đã góp phần hoàn thiện đội ngũ kế toán cho doanh nghiệp, thúc đẩy
các doanh nghiệp tự giác thực hiện đầy đủ các yêu cầu, thủ tục về thuế với cơ
quan có thẩm quyền.
Thứ hai, Hoàn thuế GTGT còn có thể tạm thời giúp đỡ các chủ thể nộp
thuế về mặt tài chính khi họ gặp khó khăn, nhất là đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thƣờng xuyên gặp khó khăn về tài chính.
Thứ ba, Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu
phát triển. Việc hoàn thuế đầu vào tức là hàng hóa xuất khẩu đƣợc hƣởng thuế
0%, việc này giúp tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nƣớc có thể cạnh
tranh với hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế.
Thứ tư, Hoàn thuế GTGT còn có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh
nghiệp sử dụng vốn ODA , góp phần thúc đẩy thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài , giải
quyế t khó khăn cho các doanh nghiê ̣p . Viê ̣c đẩ y ma ̣nh thu hút vố n đã thể hiê ̣n
vai trò của hoàn thuế GTGT nói riêng , thuế GTGT nói chung trong tiế n triǹ h
hô ̣i nhâ ̣p thế giới.

Hoàn thuế đƣợc coi là biện pháp kích thích hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu; bảo đảm công bằng cho NNT
tuân thủ pháp luật. Các quy định về điều kiện, thủ tục hoàn thuế bảo đảm
thuận lợi cho quản lý thuế, đồng bảo bảo vệ quyền lợi của NNT thuộc đối
tƣợng hoàn thuế.
1.3. Một số quyền của ngƣời nộp thuế trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị
gia tăng
1.3.1. Quyền được tiếp cận thông tin trong thực hiện thủ tục khấu
trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Đối với NNT, quyền đƣợc tiếp cận thông tin không chỉ liên quan đến

16


thực hiện nghĩa vụ nộp thuế mà còn liên quan đến quyền của NNT. Quyền thu
thuế thuộc về Nhà nƣớc, nhƣng để thực hiện quyền này, Nhà nƣớc cần phải
tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận thông tin tính thuế, giúp cho NNT chủ
động thực hiện tính thuế và nộp thuế, tránh sự lạm dụng của cán bộ thuế gây
thất thoát cho NSNN và làm cho NNT có hành vi thông đồng để trốn thuế.
Trong điều kiện thực hiện cải cách hoạt động quản lý thu thuế, NNT tự
khai, tự tính, tự nộp thuế thì việc tuyên truyền pháp luật thuế, hỗ trợ, hƣớng
dẫn cho NNT có vai trò hết sức to lớn đối với NNT và cơ quan quản lý thuế.
Trong hoạt động quản lý thu thuế, một bên là Nhà nƣớc (thông qua cơ quan
thuế), một bên là NNT phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và
phải bình đẳng trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, vì các mục tiêu, lý do khác nhau
mà muốn quản lý thu thuế đạt đƣợc nhƣ mong muốn của Nhà nƣớc thì phải
làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về thuế. Xuất phát từ nhiệm vụ và
mục đích cần đạt đƣợc của cơ quan thuế, tuyên truyền pháp luật về thuế đƣợc
hiểu đó là hoạt động nhằm phổ biến, truyền bá những tƣ tƣởng, quan điểm,
nội dung cơ bản của chính sách thuế, quản lý thuế đến NNT và cộng đồng dân

cƣ nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về pháp luật thuế và nâng cao
ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế cũng nhƣ hiệu quả hoạt động quản lý
thu thuế của nhà nƣớc. Bên cạnh công tác tuyên truyền về thuế, cơ quan quản
lý thuế còn phải cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ NNT. Hỗ trợ NNT là sự
giúp thêm cho NNT hiểu đúng, hiểu đủ, hiểu kịp thời các quy định của pháp
luật về thuế, đồng thời giúp cho NNT thành thục các kỹ năng tính thuế, khai
thuế và làm các thủ tục liên quan đến việc nộp thuế, quyết toán thuế. Nói một
cách khác, hỗ trợ NNT là công tác hƣớng dẫn cụ thể các Luật Thuế, cung cấp
và giải đáp vƣớng mắc về thủ tục và nội dung các sắc thuế cho NNT để họ
tuân thủ và thực hiện các chính sách thuế của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Đối với Luật thuế GTGT, đặc biệt là khấu trừ và hoàn thuế các cơ quan

17


thuế cần phải tuyên truyền, giải thích chính sách, tập huấn, hƣớng dẫn phƣơng
pháp khấu trừ và quy trình hoàn thuế cho NNT; niêm yết các thủ tục, quy
trình hoàn thuế tại trụ sở và trang thông tin điện tử, thƣờng xuyên cập nhật
các quy định mới về khấu trừ, hoàn thuế để NNT có thể thực hiện đúng, nắm
bắt đƣợc thủ tục khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Từ việc tiếp cận thông tin một
cách chuẩn xác, NNT có thể bảo đảm quyền của mình một cách tốt nhất, tránh
những sai sót và mất quyền lợi không đáng có.
1.3.2. Quyền của người nộp thuế trong các cuộc kiểm tra, thanh tra
khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Không phải mọi trƣờng hợp, kiểm tra thuế, thanh tra thuế có các căn cứ
chính xác về vi phạm của NNT. Nếu tiến hành kiểm tra, thanh tra không dựa
trên cơ sở pháp luật sẽ dẫn đến hạn chế quyền của NNT. Luật Quản lý thuế
quy định về nguyên tắc, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không đƣợc cản
trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân NNT [18].
Trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT; cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hồ

sơ thuế để xác định số thuế phải nộp, số thuế đƣợc miễn, số thuế đƣợc giảm
hay hoàn, Trong quá trình này, Cơ quan Thuế có quyền yêu cầu NNT giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Kiểm tra nhằm xác định tính xác thực của hồ
sơ hoặc làm cơ sở để yêu cầu NNT bổ sung hoặc ấn định mức thuế khi NNT
không bổ sung hồ sơ, giải trình hoặc bổ sung hồ sơ thuế không đúng. Việc
kiểm tra hồ sơ và hệ quả của nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của
NNT cũng nhƣ tính đúng đắn trong thực hiện công vụ của cán bộ kiểm tra
thuế. Bởi vậy, quy định thời hạn ra thông báo kiểm tra, và giải trình là cơ sở
pháp lý để bảo vệ quyền lợi của NNT.
Thanh tra thuế khác với kiểm tra thuế, áp dụng trong trƣờng hợp khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế và để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ

18


×