Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tang cuong phat trien ngon ngu cho tre mam non tại các trường mầm non trên địa bàn TPTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.23 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

9

10
11
12
13
14
15
16
17

18

19
20
21
22
23
24
25


26
27
28
29
30
31

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu

4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu

7. Cấu trúc bài tiểu luận
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm về quản lý
1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục

1.2.3 Khái niệm quản lý trường mầm non
1.3 Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
1.3.1 Một số hiểu biết về ngôn ngữ
1.3.2 Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
Chương II

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CỦA TRẺ TRƯỜNG MẦM NON CỐC HÓA VÀ BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ
2.1 Khái quát về trường mầm non Cốc Hóa TP Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
2.2.1 Giới thiệu chung
2.1.2 Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại mầm non Cốc Hóa
2.2 Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ trường mầm non Cốc Hóa
2.2.1 Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của phát triển ngôn ngữ đối
với trẻ mầm non
2.2.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trong việc
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
2.2.3 Thực trạng thực hiện các hình thức và biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn
ngữ trong nhà trường
2.2.4 Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ trong nhà trường
2.3 Những thuận lợi và khó khăn
2.3.1. Thuận lợi
2.3.2. Khó khăn
2.4 Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong
trường mầm non
2.4.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
1



của hoạt động giáo dục đặc biệt trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

2.4 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên
2.4 3. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm
33
sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên
34 2.4.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
32

35
36
37

2.4.5 Phối kết hợp với cha mẹ học sinh cùng nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục nhà trường
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa
nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định: “Muốn tiến
lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền

vững”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh: “Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Ngành giáo dục đào tạo có một
trách nhiệm lớn là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình
độ tay nghề.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó phải nói đến vấn đề phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm
non. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi, ngôn ngữ giữ vai trò
quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện
để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận
thức và các chuẩn mực hành vi văn hóa.
Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố ………..,
đặc biệt ở trường mầm non …………., khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ khá
tốt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn tới mà ở đây chính là các biện pháp
quản lý liên quan tới hoạt động này. Nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng trong
công tác chuyên môn cũng như trong hoạt động quản lý của nhà trường tôi đã chọn
đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ cho
trẻ trong trường mầm non”.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chuyên môn của cán bộ
quản lý trường mầm non Cốc Hóa tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao khả năng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non.

- Khách thể nghiên cứu: Khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ trường mầm
non …………...
4. Giả thuyết khoa học
Khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ sẽ được nâng cao đáp ứng với yêu cầu
đề ra nếu được sự trợ giúp, tác động của một hệ thống các biện pháp quản lý
chuyên môn khoa học, hợp lý của cán bộ quản lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ ở trường mầm
non Cốc Hóa
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ trong trường mầm non.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi thực hiện các biện pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phân tích tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc các tài liệu sách báo, tạp chí
có liên quan đến tổ chức hoạt động dạy phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
+ Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ cơ sở của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra: Điều tra về tình hình cán bộ quản lý, giáo viên và
trẻ của trường mầm non …………., điều tra về tình hình Phát triển ngôn ngữ của
trẻ; Phương pháp quan sát: Quan sát và lắng nghe trẻ trò chuyện với nhau thông
4


qua hoạt động vui chơi; Phương pháp đàm thoại: Tôi đàm thoại với các đ/c CBQL
và giáo viên để trao đổi các kinh nghiệm hay trong dạy Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu về ngôn ngữ của trẻ khi ở gia đình. Đàm
thoại trực tiếp với trẻ, tạo các tình huống cho trẻ có cơ hội sử dụng ngôn ngữ để

diễn đạt những hiểu biết, những suy nghĩ của mình, đồng thời động viên khuyến
khích giúp trẻ tự tin bộc lộ khả năng, cảm xúc của mình.
7. Cấu trúc bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị: Bài tiểu luận bao gồm 2 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng
phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non.
Chưng 2. Thực trạng về khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ trong trường
mầm non …………. và một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
.

5


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho
trẻ em là một lĩnh vực quan trọng nhất trong hoạt động giáo dục mầm non.
Từ trước tới nay có khá nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ cho
trẻ em và vấn đề quản lý mầm non như:
- Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi của các tác giả Hoàng
Thị Minh Oanh – Phạm Thị Việt – Nguyễn Kim Đức (2000)
- Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em của tác giả Phạm

Thị Hà Bắc (2013).
- Chương trình Giáo dục mầm non được ban hành theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên Hải
miền Trung của tác giả Nguyễn Huy Thông (1999).
- Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa
bàn huyện từ sơn, tỉnh Bắc Ninh của tác giả Vũ Đức Đạm (2005).
Và nhiều sáng kiến kinh nghiệm, các chuyên đề liên quan tới công tác quản
lý và lĩnh vực phát triển ngôn ngữ. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đề xuất các biện
pháp quản lý nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ trong trường mầm
non.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm về quản lý
a) Khái niệm về quản lý
6


Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã
làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.
Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định
tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
b) Chức năng quản lý
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồn các chức
năng cơ bản đó là:

- Chức năng kế hoạch hóa:
- Chức năng tổ chức thực hiện
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra, đánh giá.
1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
“Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân.
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
7


1.2.3 Khái niệm quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của
chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác động
trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối
với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thế quản
lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch
giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của
xã hội, nhà trường và gia đình.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm non

là quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành
thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo
thành sau: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo
dục trẻ. Giáo viên (Lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi
(Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3 Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
1.3.1 Một số hiểu biết về ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp con người sử dụng để liên lạc hay giao
tiếp với nhau cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng 1 hệ
thống như vậy. Ngành khoa học nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ được gọi
là ngôn ngữ học.
Ngôn ngữ tự nhiên được nói hoặc ghi lại, nhưng bất kỳ ngôn ngữ nào cũng
có thể được mã hóa thành phương tiện truyền thông sử dụng các giác quan thính
giác, thị giác, xúc giác hoặc kích thích - ví dụ: bằng văn bản, đồ họa, chữ nổi, hoặc
huýt sáo. Điều này là do ngôn ngữ của con người là độc lập với phương thức biểu
đạt. Khi được sử dụng như là 1 khái niệm chung, "ngôn ngữ" có thể nói đến các
khả năng nhận thức để học hỏi và sử dụng hệ thống thông tin liên lạc phức tạp,
hoặc để mô tả các bộ quy tắc tạo nên các hệ thống này, hoặc tập hợp các lời phát
biểu có thể được tạo thành từ những quy tắc.
8


Tất cả ngôn ngữ dựa vào quá trình liên kết dấu hiệu với các ý nghĩa cụ thể.
Ngôn ngữ truyền miệng và ngôn ngữ dùng dấu hiệu bao gồm một hệ thống âm vị
học, hệ thống này điều chỉnh các biểu tượng được sử dụng để tạo các trình tự được
gọi là từ hoặc hình vị, và một hệ thống ngữ pháp điều chỉnh cách thức lời nói và
hình vị được kết hợp để tạo thành cụm từ và câu nói hoàn chỉnh.
Ngôn ngữ của con người có các tính tự tạo, tính đệ quy, tính di chuyển, và
phụ thuộc hoàn toàn vào các nhu cầu của xã hội và học tập. Cấu trúc phức tạp của
nó cho phép thể hiện cảm xúc rộng rãi hơn so với bất kỳ hệ thống thông tin liên lạc

được biết đến của động vật. Ngôn ngữ được cho là có nguồn gốc khi loài người
thượng cổ (homo sapiens) dần dần thay đổi hệ thống thông tin liên lạc sơ khai của
họ, bắt đầu có được khả năng hình thành một lý thuyết về tâm trí của những người
xung quanh và một chủ ý muốn chia sẻ thông tin. [1][2] Sự phát triển này đôi khi
được cho là đã trùng hợp với sự gia tăng khối lượng của não, và nhiều nhà ngôn
ngữ học coi các cấu trúc của ngôn ngữ đã phát triển để phục vụ các chức năng giao
tiếp và xã hội cụ thể. Ngôn ngữ được xử lý ở nhiều vị trí khác nhau trong não
người, nhưng đặc biệt là trong khu vực của Broca và Wernicke. Con người có được
ngôn ngữ thông qua giao tiếp xã hội trong thời thơ ấu, và trẻ em thường nói lưu
loát khi lên ba tuổi. Việc sử dụng ngôn ngữ đã định hình sâu sắc trong nền văn hóa
của con người. Vì vậy, ngoài việc sử dụng cho mục đích giao tiếp, ngôn ngữ cũng
có nhiều công dụng trong xã hội và văn hóa, chẳng hạn như tạo ra bản sắc nhóm,
phân tầng xã hội, cũng như việc làm đẹp xã hội và giải trí.
1.3.2 Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Ngôn ngữ là phương tiện nhận
thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con người. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có
phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác
với nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội không thể không nói đến vai trò đặc
biệt quan trọng của ngôn ngữ.
Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn
tiền ngôn ngữ (dưới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở lên).
9


Ngôn ngữ đóng một vai trò cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy,
hình thành và phát triển nhân cách; là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi…
Ngôn ngữ có những vai trò sau đối với sự phát triển của trẻ:
* Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ.
- Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi
sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy.

- Có nhiều phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh nhưng ngôn ngữ là
phương tiện nhận thức hữu hiệu. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung
quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong
hoạt động trí tuệ do vậy việc phát triển trí tuệ không thể tách rời với việc phát triển
ngôn ngữ.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức
- Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc hình thành và điều chỉnh những
hành vi của trẻ.
- Thông qua ngôn ngữ trẻ biết những gì nên, không nên…, qua đó rèn luyện
những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban
đầu về đạo đức (ngoan - hư, tốt - xấu...).
- Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp ở trẻ.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mĩ
- Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích, có hệ
thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp
trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu
cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung quanh,
qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tưởng tượng càng phong phú;
đồng thời trẻ càng yêu quý cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái
đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong
ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể
10


khẳng định rằng ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào quá trình giáo dục cho trẻ
những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp.
* Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển thể lực

Để phát triển thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau,
trong đó, ngôn ngữ đóng góp một vai trò quan trọng đáng kể. Trong các hoạt động
góp phần phát triển thể lực như các trò chơi vận động, các giờ thể dục, trong chế
độ ăn... giáo viên đều cần dùng đến ngôn ngữ để hướng dẫn trẻ thực hiện tốt những
yêu cầu cần đạt.
Hoạt động nói năng liên quan đến các cơ quan hô hấp, thính giác, bộ máy
phát âm... Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện bộ máy cấu âm, rèn luyện phổi,
khí quản và các bộ phận khác của cơ thể. Để có thể lực tốt cần có một chế độ vệ
sinh hợp lí. Ngôn ngữ cũng tham gia vào quá trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát
triển thể lực.

11


Chương II
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA
TRẺ TRƯỜNG MẦM NON ………… VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG
CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
2.1 Khái quát về trường mầm non …………..
2.2.1 Giới thiệu chung
Trường Mầm non …………. nằm trên địa bàn …………. Thuộc khu trung
tâm phía Nam ………..
Trường Mầm non ……….. tiền thân là Nhà trẻ nhà máy ……… thuộc Công
ty ………….., được thành lập năm 1976 với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc và
giáo dục con em công nhân cho nhà máy Cốc Hóa.
Năm 1976, từ một Nhà trẻ với tổng số cháu là 96 trẻ (trong đó có 3 lớp nhà
trẻ 24 - 36 tháng, 2 lớp mẫu giáo) và 14 CBGV thì đến tháng 11/1988 trường đổi
tên thành trường Mầm non ……….. với tổng 230 trẻ (trong đó có: 1 lớp cháo,1 lớp
cơm 24 – 36 tháng, 4 lớp mẫu giáo) và 20 CBGV. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
đều là trình độ sơ cấp nuôi dạy trẻ và một số công nhân nhà máy sức khỏe yếu đưa

về làm công tác giữ trẻ cho con em nhà máy Cốc Hóa.
Từ năm 1988 đến nay dưới sự chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các ngành, ban đại diện Hội cha mẹ học sinh,
trường Mầm non ……….đã không ngừng nâng cao chất lượng CS&GD trẻ do đó
số trẻ được huy động đến trường ngày càng đông. Tính đến năm học 2016 - 2017,
trường có tổng số trẻ đã lên tới 450 cháu với 9 lớp (trong đó 3 lớp nhà trẻ và 6 lớp
mẫu giáo) và 23 CBGV.
Sau hơn 40 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, hiện nay trường đã có
cơ sở khang trang với tổng diện tích 1.760m2, có đường giao thông thuận lợi tiện
cho việc đưa đón trẻ đến trường của các bậc phụ huynh.
2.1.2 Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại mầm non ……….
Hiện nay nhà trường đang thực hiện đại trà chương trình giáo dục mầm non
mới: 9/9 lớp thực hiện tốt các chủ đề giáo dục theo độ tuổi, các chuyên đề mũi
nhọn trọng tâm chỉ đạo trong năm học. Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả quy chế
12


chuyên môn, chế độ sinh hoạt của trẻ. Đổi mới hình thức, tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ, đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng công nghệ tin học trong tổ chức
các hoạt động CSGD, phát huy tính chủ động tích cực hoạt động của trẻ. Phát động
phong trào thi đua “Hai tốt”, phong trào thi đua “Tự học tự rèn”, phong trào thi đua
“Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo”. Duy trì tốt lịch sinh hoạt chuyên môn, kiến tập dự
giờ hàng tuần và tổ chức các tiết dạy thực hành cho Hội nghị chuyên môn của
Phòng Giáo dục.
Tạo môi trường giáo dục bên trong lớp, ngoài lớp học đa dạng phong phú
được thay đổi phù hợp theo chủ đề giáo dục. Tổ chức tốt các ngày hội ngày tết cho
trẻ: ngày hội đến trường của bé, tết trung thu, tết Nguyên Đán, tết 1/6. Tổ chức tốt
các hoạt động ngoại khóa về các chủ đề giáo dục như: ngày 22/12, ngày 8/3, ngày
lễ Noel....
Tổ chức tốt các hội thi cho cô và bé như: hội thi “Bé vui hội Xuân”, “Thi đồ

dùng đồ chơi tự tạo”, “giáo viên dạy giỏi” “ Hội khỏe măng non" kỷ niệm những
ngày lễ lớn trong năm
2.2 Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ trường mầm non …………
2.2.1 Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của phát triển ngôn
ngữ đối với trẻ mầm non
Khi tôi thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 21 CBGV nhà trường về vai trò của
phát triển ngôn ngữ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non, đa số các đ/c đều nhất trí rằng
phát triển ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng đối với trẻ. Điều này được thể hiện
như sau:
Rất quan trọng
Stt

1
2
3
4

Quan trọng

Nội dung được hỏi
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc
phát triển trí tuệ cho trẻ.
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục
đạo đức
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục
thẩm mĩ
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát

SL


Tỷ lệ

SL

21

100

0

21

100

20
19

Tỷ

Không
quan trọng
SL

Tỷ lệ

0

0

0


0

0

0

0

95.2

1

4.8

0

0

90.4

1

4.8

1

4.8
13


lệ


triển thể lực

Vậy việc phát triển ngôn ngữ là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
trẻ. Tuy nhiên, vẫn còn có giáo viên cho rằng ngôn ngữ không quan trọng với việc
phát triển thể lực. Điều này, Ban giám hiệu nhà trường cần xem xét và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhiều hơn nữa.
2.2.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trong
việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
Trong các buổi họp nhà trường, các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi đã tiến
hành thăm dò ý kiến của 18/18 giáo viên trong nhà trường. Đa số các giáo viên
nhất trí rằng giáo viên là người định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ trẻ trong việc hình
thành và phát triển khả năng ngôn ngữ.
Tuy nhiên có 02/18 giáo viên cho rằng, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ
không hoàn toàn phụ thuộc vào giáo viên mà còn phụ thuộc vào môi trường sống
của trẻ và phụ thuộc vào cha mẹ trẻ. Điều này tuy không sai những cũng cần chấn
chỉnh lại tư tưởng của giáo viên vì hiện nay có một số cháu khả năng ngôn ngữ
chưa được tốt nhưng khi tới trường lại phát triển rất tốt. Chứng tỏ việc định hướng
phát triển khả năng ngôn ngữ của giáo viên là rất quan trọng.
Trên thực tế chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non Cốc Hóa, các giáo
viên có quan điểm về nhiệm vụ của mình trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
như sau:

Stt
1
2
3
4

5
6
7

Nội dung nhiệm vụ
Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt (Luyện phát
âm chuẩn cho trẻ)
Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và nói các kiểu câu theo
mục đích phát ngôn
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ
Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật thông qua việc cho
trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học
Chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông

Nhất trí
SL
Tỷ lệ

Không nhất trí
SL
Tỷ lệ

18

100

0


0

17

94.4

1

5.6

18

100

0

0

15
17

93.3
94.4

3
1

16.7
5.6


17

94.4

1

5.6

17

94.4

1

5.6

14


Ta thấy đa số giáo viên cho rằng nhiệm vụ của giáo viên rất quan trọng trong
việc hình thành phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhất là việc giáo dục chuẩn mực ngữ
âm tiếng Việt và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói các kiểu câu theo mục đích phát
ngôn (100%).
Tuy nhiên, có một số giáo viên lại cho rằng việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
mạch lạc không phải là nhiệm vụ quan trọng (3/18 đ/c). Việc hình thành vốn từ cho
trẻ, phát triển ngôn ngữ nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm
văn học và chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông vẫn còn giáo viên nhận
định đấy không hoàn toàn là trách nhiệm của giáo viên.
2.2.3 Thực trạng thực hiện các hình thức và biện pháp giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ trong nhà trường

Qua các tiết dự giờ, kiểm tra tôi thấy được 100% giáo viên nhà trường đã sử
dụng tốt các hình thức giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Cụ thể, đối với lứa tuổi nhà trẻ
giáo viên đã dạy trẻ Nhận biết - Tập nói, hướng dẫn trẻ quan sát một sự vật, một
hiện tượng quen thuộc đối với trẻ, qua đó hình thành khái niệm ban đầu về sự vật,
hiện tượng và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong các giờ học giáo viên lồng ghép
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ trong giờ học khám phá khoa học và làm quen với môi
trường xung quanh ở lứa tuổi mẫu giáo), giờ làm quen với tác phẩm văn học (ở nhà
trẻ và mẫu giáo) và các giờ học khác.
Ngoài việc, sử dụng hình thức giúp trẻ phát triển ngôn ngữ trong giờ học,
các giáo viên còn giúp trẻ trong các hoạt động ngoài giờ như qua hoạt động vui
chơi, hoạt động lao động, dạo chơi tham quan và sinh hoạt hàng ngày.
Mặc dù vậy, trong quá trình giúp trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên vẫn còn
gặp một số khó khăn bởi số trẻ trong lớp quá đông, việc động viên, giúp đỡ từng
trẻ một vẫn còn là một hạn chế.
Trong quá trình giúp trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ, các giáo viên
phải dùng rất nhiều phương pháp, nhóm phương pháp để đạt được hiệu quả cao.
Stt

Các nhóm phương pháp

1
2

Nhóm phương pháp trực quan
Nhóm phương pháp dùng lời

Thường xuyên
SL
Tỷ lệ
18

100
18
100

Thỉnh thoảng
SL
Tỷ lệ
0
0
0
0

Không bao giờ
0
0

0
0
15


3
4

nói
Nhóm phương pháp thực hành
Nhóm phương pháp sử dụng đồ
chơi

18


100

0

0

0

0

17

94.4

1

5.6

0

0

Điều này có thể khẳng định các giáo viên của nhà trường đã nắm rất rõ và
thực hiện có hiệu quả các nhóm phương pháp giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ. Tuy
nhiên cũng cần lưu ý thường xuyên khai thác phương pháp sử dụng đồ chơi để
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
2.2.4 Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ trong nhà trường
Để đánh giá khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ trường mầm non
……………. tôi tiến hành đánh giá trẻ trong hai độ tuổi: Mẫu giáo 5-6 tuổi và mẫu

giáo 4-5 tuổi.
Đánh giá khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ ở một mẫu giáo 5-6 tuổi trong
một giờ học làm quen với tác phẩm văn học. Kết quả như sau:

Stt
1
2
3
4
5

Nội dung
Kỹ năng nghe
Kỹ năng nói
Kỹ năng phát âm chính xác, mạch lạc.
Kỹ năng kể lại chuyện theo trí nhớ.
Kỹ năng tham gia đóng kịch thể hiện vai
chơi của mình

Thực hiện
tốt
SL

Tỷ lệ

46
18
43
38


92
96
86
76

34

69

Thực hiện
được nhưng
còn hạn chế
Tỷ
SL
lệ
4
8
2
4
5
10
7
14
11

22

Không thực
hiện được
SL


Tỷ lệ

0
0
2
5

0
0
4
10

5

10

Như vậy sự phát triển ngôn ngữ của trẻ không được đồng đều. Một số trẻ
ngoan ngoãn và nhanh trí thì có nhiều kỹ năng giao tiếp tốt, với sự hướng dẫn động
viên của cô giáo trẻ luôn biết phát huy những kỹ năng. Đa số trẻ trong lớp thực
hiện tốt kỹ năng nghe nói (Đạt 92 và 96%).
Ngược lại, một số trẻ nhận thức còn chậm lại hay nghịch ngợm nên kết quả
dạy kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ mạch lạc, thể hiện vai chơi của mình và kể lại
chuyện theo trí nhớ của giáo viên trên trẻ đó đạt kết chưa cao như kỹ năng tham
gia đóng kịch chỉ có 69% trẻ thực hiện tốt.
Đồng thời, kết quả đánh giá trẻ cuối học kỳ của một lớp mẫu giáo 4-5 tuổi
(Có 53 trẻ) như sau:
16



Stt

Nội dung

1

Thực hiện được 2 – 3 yêu cầu liên tiếp
Biết lắng nghe kể chuyện và đặt câu hỏi theo nội

2
3
4
5

dung truyện
Biết kể lại các sự việc đơn giản theo trình tự thời
gian
Cầm sách đúng chiều và giở từng trang để xem,
đọc (Đọc vẹt)
Nhận ra các ký hiệu thông thường như nhà vệ
sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm

Đạt

Không đạt
SL
Tỷ lệ
4
7.5


SL
49

Tỷ lệ
92.5

45

84.9

8

15.1

51

96.2

2

3.8

41

77.4

12

22.6


52

98.1

1

1.9

Như vậy, đa số trẻ thực hiện rất tốt các yêu cầu khi đánh giá sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ, hầu như trẻ thực hiện được các yêu cầu về phát triển ngôn ngữ.
Tuy nhiên khả năng lắng nghe và kể lại nội dung của câu chuyện chưa cao. Nhiều
trẻ chưa biết giở sách theo từng trang để xem.
2.3 Những thuận lợi và khó khăn
Với thực trạng về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ tại trường mầm non Cốc
Hóa có thể thấy trong lĩnh vực này Nhà trường đã có những thuận lợi cũng như
một số khó khăn.
2.3.1. Thuận lợi
Có sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của ban giám hiệu về tổ chức hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên luôn giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho việc dạy và học bộ môn
phát triển ngôn ngữ.
Có không gian hoạt động an toàn cho trẻ, có đủ đồ dùng đồ chơi cần thiết
trong các hoạt động giáo dục.
Trẻ rất hào hứng, sôi nổi với các hoạt động do cô tổ chức, lĩnh hội nhanh các
kiến thức cô giáo truyền đạt.
Phụ huynh luôn quan tâm đến trẻ, tích cực tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, của nhóm lớp.

17



Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định,
được tập huấn về nội dung một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Phòng
giáo dục tổ chức và qua các buổi bồi dưỡng chuyên môn tại trường.
2.3.2. Khó khăn
Trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa phong phú, chưa hấp dẫn trẻ
Một số trẻ quá nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào trò chuyện, một
số trẻ lại quá hiếu động nên khi trò chuyện chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô,
kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế.
Sự phát triển của trẻ không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch với nhau.
Một số giáo viên vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Đa số phụ huynh bận công việc không trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói, trẻ
được đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu trẻ cần.
2.4 Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
trong trường mầm non
Từ thực tiễn của nhà trường và những thuận lợi và khó khăn như trên, để
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động giáo dục trong trường mầm non đặc
biệt trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tôi xin đưa ra một số biện quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong trường mầm non đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ như sau:
2.4.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục đặc biệt trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho
trẻ.
Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên mầm non thấm nhuần
đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây
dựng phát triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao năng

lực sư phạm cho giáo viên mầm non, đó là nhân tố quyết định chất lượng chăm
18


sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
Giáo viên mầm non nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sư
phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong
suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường mầm non.
Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ,
năng lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên mầm non.
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này cần quán triệt đầy đủ các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy ban nhân dân thành phố, sở giáo dục và phòng
giáo dục về công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Cung cấp các thông tin về đổi mới giáo dục mầm non.
Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ
năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn
đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm.
Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất
lượng giáo dục mầm non của đội ngũ giáo viên, nắn rõ được xu thế phát triển giáo
dục mầm non và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục
mầm non, từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn đi sâu vào
nâng cao chất lượng đối với sự phát triển của trẻ nhất là trong việc phát triển ngôn
ngữ của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường
đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Vì thế xây dựng tập thể
giáo viên vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu
hàng đầu trong công tác quản lý.
Đối với giáo viên mầm non: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm
vụ và trách nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học

tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và
nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo
dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ
đặt ra.
19


Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành
tới mọi giáo viên.Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên
về ý thức dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi
vấn đề

tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những

tiêu chuẩn hàng đầu.
Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo
viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn
nhau trong học tập. Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp
họ về vật chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.
Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và
học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng
thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên,
thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.
- Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh
nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng
nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách
nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để
đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.
2.4 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên

Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non.
Xuất phát từ tình hình thực tế cho thấy thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải
được bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế
hoạch hàng năm của nhà trường, cần chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng được
kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên trong đó nêu rõ nội dung bồi
dưỡng để nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Để thực hiện tốt việc bồi dưỡng cho GV cần dựa vào văn bản pháp quy, các
chương trình giáo dục của bộ GD&ĐT có nội dung liên quan đến lĩnh vực phát
triển ngôn ngữ và căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế
20


hoạch bồi dưỡng cho giáo viên.
Thực hiện biện pháp này nhằm quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi
dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng tới giáo viên. Giúp cho giáo viên
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ đặt ra từ
thực tiễn. Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm
không ngừng nâng cao năng lực sư phạm trong công tác thực hiện nâng cao chất
lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong nhà trường
Thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên về
phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động như tổ chức phong trào sáng
kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ MN; Dự giờ, thăm lớp...;
tổ chức phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; học tập các cá nhân điển hình
tiên tiến. Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên MN; tổ
chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập
huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc giáo dục trẻ. Tổ chức cho các
giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy, không chính quy để nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên. Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng
cao năng lực sư phạm về giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.

Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về công tác bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ
giáo viên theo khả năng của nhà trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên
trong biên chế và ngoài biên chế.
Ngoài ra, nhà trường nên tổ chức bồi dưỡng bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng
chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo viên cùng được tham gia. Tổ chức hội thảo
theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng chuyên môn cho
giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ xung cho giáo viên những thiếu hụt
trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức.
Tổ chức hội giảng, hội thi về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ là một đòn bẩy để
phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà
trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho
công tác giảng dạy. Từ đó CBQL cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng
21


tốt và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ
chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ
thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và
năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa
học làm đồ dùng dạy học.
Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo
viên tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới
phương pháp.
Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học,
nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định
và tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.
2.4 3. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc
giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên trong đó xác định rõ vai trò của giáo viên

trong việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kế hoạch là chức năng quan trọng
của người quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo sát với yêu cầu, với tình hình thực tế của
năm học đảm bảo tính ổn định và phát triển nhà trường. Xây dựng kế hoạch sẽ giúp
cho CBQL có cái nhìn tổng quát, thấy được sự phối hợp giữa các bộ phận với
nhau. Giúp cho giáo viên nắm chắc chương trình, thực hiện tốt hoạt động giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tiết kiệm được nguồn lực,
tạo hiệu quả hoạt động cho tổ chức và cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực của mỗi
giáo viên trong quá trình thực hiện.
Cán bộ quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ trong
đó nêu rõ trách nhiệm của giáo viên trong việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ sẽ đánh
giá được năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của giáo viên và kết quả học tập
của trẻ. Do vậy đòi hỏi giáo viên cần phải nghiên cứu, đào sâu suy nghĩ nội dung
về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ phải cải tiến nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy
học với phương châm “Lấy học sinh làm trung tâm”. Giáo viên vững vàng trong
22


việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động trong năm học định hướng rõ
ràng trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Tăng cường giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị bài của giáo viên.Việc soạn
bài và chuẩn bị giờ lên lớp là khâu quan trọng do đó hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên
khi soạn bài phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương trình, xác định kỹ
năng, nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ, óc quan sát.. cần rèn cho trẻ, nêu rõ
từng hoạt động của cô và trẻ, xác định kiến thức trọng tâm cần cung cấp, sắp xếp
thứ tự logic, có minh họa hình ảnh sinh động, gần gũi với đời sống thực tế, luôn
kích thích trẻ húng thú tham gia vào hoạt động.
Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên. Tổ chức dự giờ, thăm lớp,
thao giảng chuyên đề (có báo trước và không báo trước hoặc cho giáo viên đăng ký

dự giờ). Thành lập ban kiểm tra để kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên để
qua đó đánh giá rút kinh nghiệm bài dạy và phát hiện ra những giáo viên có năng
lực tốt, năng lực còn hạn chế để có biện pháp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
từng mặt.
Tăng cường quản lý hồ sơ, sổ sách chuyên môn của giáo viên. Đối với hoạt
động quản lý, hồ sơ là một phương tiện phản ánh quá trình quản lý có tính khách
quan và cụ thể. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải thực hiện đúng theo yêu cầu
các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của ngành, ghi chép cập nhật đầy đủ và hiệu
trưởng thường xuyên kiểm tra hồ sơ của từng giáo viên, trên cơ sở đó nắm bắt tình
hình thực hiện của giáo viên để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, rút kinh nghiệm cho
việc thực hiện tiếp theo.
Tăng cường nề nếp sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên. Tổ chức sinh hoạt
chuyên môn định kỳ để rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc
trong quá trình hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, động viên kịp thời những giáo
viên có thành tích tốt, xây dựng quy chế làm việc hợp lý về thời gian, nội dung
sinh hoạt mang tính khoa học, trách những hình thức sinh hoạt hành chính đơn
thuần gây nhàm chàn không đem lại hiệu quả.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề, hội thảo, hội thi cô,
hội thi cháu nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên trong việc giúp trẻ phát
23


triển ngôn ngữ.
Tăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên. Đổi mới phương
pháp giáo dục ở hệ mầm non là đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cho
trẻ. Chính vì vậy nên tổ chức cho giáo viên tiếp cận phương pháp dạy học mới
thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, tham khảo tài liệu, dự các buổi
tổ chức đi tham quan thực tế học tập kinh nghiệm.
2.4.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Để thực hiện tốt công tác này người quản lý phải xác định rõ mục đích, yêu

cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch năm
học của nhà trường. Kiểm tra có kế hoạch là đưa công việc kiểm tra vào nội dung
chương trình hoạt động của nhà trường một cách hợp lý không gây xáo trộn cho
việc thực hiện kế hoạch năm học.Trong quá trình kiểm tra cần phải trung thực,
khách quan, đánh giá và xử lý đúng. Kiểm tra để thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các
mặt tiêu cực.
Qua kiểm tra có thể thấy được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng
phẩm chất năng lực của giáo viên. Kiểm tra chỉ ra cho ta thấy được những mặt
mạnh, mặt yếu qua đó uốn nắm, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng
thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục nhà trường. Qua kiểm tra giúp cho CBQL đổi mới tư duy và nâng cao tinh thần
trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn định trong nhà trường.
2.4.5 Phối kết hợp với cha mẹ học sinh cùng nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục nhà trường
Như đã thấy ở trên, có một số giáo viên cho rằng sự phát triển của trẻ một
phần phụ thuộc vào môi trường sống và cách giáo dục của cha mẹ. Chính vì thế để
trẻ phát triển một cách toàn diện thì nhà trường và gia đình phải phối kết hợp thật
tốt.
Nhà trường phối hợp với phụ huynh học sinh kiểm tra, đánh giá công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trong cuộc họp đầu năm và các cuộc họp thường kỳ giữa cha mẹ học sinh
cũng như hàng ngày giáo viên cần trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của
24


học sinh ở lớp, tuyên truyền những biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc,giáo
dục trẻ. Phụ huynh cần thông báo tất cả những vấn đề liên quan tới con em mình
khi ở nhà để cho giáo viên có cách hướng dẫn trẻ tại lớp như sở thích của trẻ, màu
sắc trẻ yêu thích, tính cách của trẻ….


25


×