Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

phat trien van hoa nha truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.62 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

SỐ
TRANG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử nghiên cứu
1.2 Các khái niệm chung
1.2.1 Khái niệm văn hóa
1.2.2 Khái niệm văn hóa tổ chức
1.2.3 Văn hóa nhà trường
1.3 Các yếu tố cấu thành của văn hóa nhà trường
Chương II
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA TẠI TRƯỜNG
MẦM NON TRƯNG VƯƠNG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trường mầm non
Trưng Vương
2.2 Thực trạng môi trường văn hóa ở trường mầm non Trưng


Vương
2.2.1 Thực trạng thực hiện hành vi văn hóa của trẻ tại trường
mầm non Trưng Vương
2.2.2 Thực trạng thực hiện hành vi văn hóa của phụ huynh tại
nhà trường
2.2.3 Thực trạng thực hiện văn hóa tại nhà trường của CBGV,
NV nhà trường
2.2.4 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
phụ huynh về vai trò của văn hóa nhà trường
2.2.5 Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác xây dựng văn
hóa nhà trường
2.3 Nguyên nhân của thực trạng trên
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
1


2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
2.4 Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng
văn hóa nhà trường tại trường mầm non Trưng Vương
2.4.1 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của CBGV, NV và phụ huynh về công tác xây dựng VHNT
2.4.2 Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung
và chương trình xây dựng VHNT
2.4.3 Tăng cường quản lý nề nếp hoạt động của nhà trường và
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
2.4.4 Đẩy mạnh vai trò của công đoàn, đoàn thanh niên và hội
cha mẹ học sinh công tác xây dựng VHNT
2.4.5 Xây dựng môi tường cảnh quan văn hóa, khuôn viên
xanh – sạch – đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà
trường, lớp học

2.4.6 Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà
trường – xã hội
2.4.7 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin,
truyền thông trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá luôn đi liền với giáo dục, giáo dục đi liền với văn hoá. Cả hai đều là
sản phẩm đặc thù của loài người, chỉ có loài người mới có. Chính vì thế văn hóa nhà
trường lại càng có vai trò vô cùng quan trọng trong ngành giáo dục. Nó không chỉ tạo
nên nét văn minh đặc thù của văn hóa công sở mà còn là nơi thể hiện rõ nhất hiệu quả
của nền giáo dục nước ta.
Tuy nhiên, ở mỗi nhà trường của ta có hoàn cảnh riêng, nhất là rất khó khăn về
cơ sở vật chất. Ngay cả các trường đạt chuẩn năm này hay năm kia cũng còn thiếu
thốn nhiều lắm. Tài liệu, thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học, đội ngũ, cả nhà giáo
lẫn cán bộ quản lý còn rất nhiều điều khiến chúng ta chưa hài lòng. Có lẽ, văn hoá nhà
trường của chúng ta phải bắt đầu từ những chuyện này.
Đặc biệt ở một ngôi trường như mầm non Trưng Vương với số học sinh đông
(Có 415 học sinh với 10 lớp), học sinh ở nhiều địa phương khác nhau theo gia đình về
đây sinh sống, đa dạng về dân tộc, về công việc đã tạo nên một nét văn hóa đặc trưng.
Hơn nữa, Nhà trường mặc dù đông học sinh nhưng cơ sở vật chất chưa đáp ứng được
nhu cầu dạy và học. Từ khi thành lập cho tới nay Nhà trường luôn phát huy tốt môi
trường làm việc văn mình, lành mạnh, giữ gìn văn hóa nhà trường xây dựng và tạo
nên hình ảnh trường mầm non Trưng vương tốt đẹp trong mắt phụ huynh và nhân dân
địa phương. Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề liên quan tới môi trường văn hóa học

đường cần phải bàn tới và tìm cách khắc phục.
Với những lý do trên, tôi đã chọn chủ đề “Thực trạng văn hóa nhà trường hiện
nay tại địa phương và các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường” mong muốn
đóng góp một vài giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa nhà trường trong tình hình
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

3


Đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường mang tính khả thi phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. Qua đó góp phần nâng cao
chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong
điều kiện của nhà trường hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng văn hóa nhà trường và biện pháp xây dựng
văn hóa nhà trường của trường mầm non Trưng Vương trong điều kiện thực tế của
nhà trường.
- Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng văn hóa nhà trường tại trường mầm
non Trưng Vương
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của khách thể
- Nghiên cứu thực tiễn về văn hóa nhà trường
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng văn hóa nhà trường
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng văn hóa nhà trường tại trường mầm non Trưng Vương
và ở địa phương.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một số biện pháp như:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về công tác xây dựng VHNT.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGV, NV) thật
sự có tâm huyết với nghề bắt đầu từ khâu đào tạo.
- Xây dựng môi trường làm việc văn hóa áp dụng với tất cả CBGV, NV , phụ
huynh, học sinh và khách tới liên hệ công tác.
- Xây dựng văn hóa nhà trường cho học sinh lồng ghép với chương trình dạy học
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết
4


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Giám sát, đàm thoại, trao đổi,
phòng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, tổng kết kinh nghiệm…)
- Thống kê toán học.
NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ “Văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu lần đầu tiên trên báo chí Mỹ
vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa công ty” xuất hiện
muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn
hóc công ty được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Văn hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà
trường là một tổ chức hành chính – sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu,
chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những
con người cụ thể thuộc thế hệ tạo lập. với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều
tồn tịa dù ít hay nhiều nền văn hóa nhất định.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quam tâm đi sâu nghiên cứu về lý
luận một cách có hệ thống về việc xây dựng văn hóa nhà trường. Một số sách, bài viết
gần đây chủ yếu quan tấm tới văn hóa học đường ở trường phổ thông, văn hóa học,
môi trường văn hóa cơ sở có thể kể đến:

- Đỗ Huy (2001), xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta từ góc nhìn giá trị
học, Viện Văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), xây dựng môi trường văn hó cơ sở, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Viễn Trí – Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003),Văn hóa giao tiếp
ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
- TS. Lê Thị Ngọc Thúy (2014): Xây dựng văn hóa nhà trường phổ thông – Lý
thuyết và thực hành, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
5


Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đây chỉ có đề tài của TS. Lê Thị Ngọc
Thúy là đi sâu về Văn hóa nhà trường, nhưng chưa đề cập đến công tác xây dựng văn
hóa nhà trường ở các trường mầm non.
1.2 Các khái niệm chung
1.2.1 Khái niệm văn hóa
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm văn hóa.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên hợp quốc “Văn hóa hiểu theo
nghĩa rộng là một phức thể, tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri
thức, tình cảm khác họa lên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, làng xóm, xã hội….
Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà bao gồm cả những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống chính trị, những truyền thống tín
ngưỡng”.
Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng
chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong trong một cộng đồng kiến cộng đồng ấy có
đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị dể đánh giá một sự việc, một
hiện tượng (Đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải hay trái, đúng hay sai..)
theo cộng đồng ấy.
Tóm lại có thể hiểu: Văn hóa là một tập hợp cuả những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, trí thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó

chứa đụng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ
giá tị truyền thống và đức tin.
1.2.2 Khái niệm văn hóa tổ chức
Đề cập đến khái niệm "văn hoá tổ chức", các nhà nghiên cứa đã đưa ra rất nhiều
ý kiến khác nhau. Trước khi hai khái niệm "văn hoá" và "tổ chức" dược ghép lại với
nhau, đã có hàng chục định nghĩa khác nhau về "văn hoá". Cụ thể là năm 1952, hai
nhà nhân loại học Kroeber và Kluckhohn đã phân loại ra 164 nghĩa của từ "văn hoá".
Khi kết hợp "văn hóa" và "tổ chức" với nhau thì nghĩa của chúng đã được khu biệt,
6


hẹp lại rất nhiều nhưng chắc chắn cụm tử "văn hoá tổ chức" vẫn có rất nhiều định
nghĩa khác nhau. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu văn hóa tổ chứ một cách chung nhất
như sau; Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và nhóm
trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thưc ứng
xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có liên
quan nằm ngoài tổ chức.
Văn hóa tổ chức bao gồm các thành phần sau đây:
- Các thái độ của một tổ chức
- Các kinh nghiệm của một tổ chức
- Niềm tin của một tổ chức
- Các giá trị mà tổ chức theo đuổi
1.2.3 Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây,
những nội hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu trong nhiều tình huống giáo dục
và đào tạo nhất là ở thời kỳ đổi mới.
Có thể hiểu Văn hóa nhà trường là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn
mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự
nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng
nhau thực thi các hoạt đông đạy và học, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao

cả của mình.
1.3 Các yếu tố cấu thành của văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường được xem xét ở hai cấp độ vô hình và hữu hình. Cách
thành tố chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm của cong người
(Thầy, trò, phụ huynh, nhân dân) chúng hình thành nên cấp độ vô hình của văn hóa
nhà trường khó nhận ra ngay được.
Muốn nhận diện được đúng trình độ của văn hóa nhà trường thì phải đánh giá
toàn diện, kết hợp được cả hai cấp độ, không thể chỉ căn cứ vào cấp độ hữu hình,
7


những cũng không thể chỉ đánh giá qua trình độ của cấp độ vô hình bằng suy diễn
cảm tính.
* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ,hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau;
- Mỗi cán bộ giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết
định dạy và học;
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự
thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực đẻ luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và
học; giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của
nhà trường;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trào quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiềm;
- Chia sẻ tầm nhìn;

- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ,lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
* Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường
- Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau;
- Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;
- Quan lieu, nguyên tắc một cách máy móc;
- Trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ;
- Thiếu sự động viên khuyến khích;
8


- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;
- Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
- Mâu thuẩn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
Văn hóa nhà trường được hình thành và phát triển trong quá trình xây dựng và
phát triển của nhà trường, không thể tự nhiên là có ngay, mà phải qua thời gian. Sự
phong phú, sâu sắc và bền vững của VHNT sẽ được nhân lên theo cùng sự trưởng
thành của nhà trường. Mặt khác, VHNT còn chịu ảnh hưởng từ trình độ phát triển KTXH của địa phương, từ chất lượng đời sống văn hóa của địa phương. Do đó, nhìn vào
tình độ VHNT người ta có thể suy ra, nhận ra trình độ chất lượng giáo dục văn hóa địa
phương đó.
Chương II
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA TẠI TRƯỜNG MẦM NON
TRƯNG VƯƠNG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trường mầm non Trưng Vương
Trường mầm non Trưng Vương tiền thân là trường mẫu giáo Trưng Vương.
Ngày 19/9/1994 trường được thành lập theo quyết định số 793/TCCB của Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Thái tại tổ 15 phường Trưng Vương thành phố Thái
Nguyên với diện tích 935,9m². Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, thành
phố và chính quyền địa phương kể từ ngày thành lập cho đến nay, diện mạo ngôi
trường đã có nhiều thay đổi. Ban đầu nhà trường chỉ có một dãy nhà cấp bốn với 5 lớp

học đến năm 2010 Trường được xây dựng một dãy nhà hai tầng gồm 6 lớp học kiên
cố.Năm 2012 trường được xây dựng thêm 4 phòng học mới và tăng thêm được 4 lớp
học. Là trường công lập duy nhất trên địa bàn phường, trường mầm non Trưng Vương
có nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 18 tháng đến 72 tháng tuổi theo chương trình
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Năm học 2016- 2017 trường
có 10 lớp học tiếp nhận 403 học sinh đáp ứng được phần lớn nhu cầu đến trường của
các bé trên địa bàn phường.
9


*Nguồn lực:
- Về cơ sở vật chất: Trường có các phòng học kiên cố với các phương tiện, thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi hiện đại phục vụ nhu cầu học tập và sinh hoạt, vui chơi của trẻ.
Cụ thể như sau:
+ Số phòng học: 10 (thiếu 4 phòng học).
+ Số phòng chức năng và phòng làm việc: 08 (thiếu phòng nghệ thuật, giáo dục
thể chất, 01 phòng phó hiệu trưởng, 01 phòng cho nhân viên, bếp và kho).
_ Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác dạy và học: Nhà trường
đã có các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Về nhân lực: Nhà trường có tổng số CBQL,GV,NV: 36 trong đó có 03 CBQL,
25 giáo viên và nhân viên có trình độ trên chuẩn; 03 giáo viên và nhân viên có trình
độ đạt chuẩn; 08 nhân viên thời vụ. Đang học đại học : 01 giáo viên. Cụ thể:
+ Cán bộ quản lý: 03; trình độ: Đại học: 03. Chính trị: TCCT 2/3, QLGD: 3/3
+ Giáo viên: 22; trình độ: Đại học:15; Cao đẳng:05; Trung cấp: 02 giáo viên;
hiện đang học đại học: 01.
+ Giáo viên mầm non hiện đang được phân công làm dinh dưỡng: 01 (kiêm
nhiệm).
+ Nhân viên: 03 trong đó: Y tế:01 trình độ đại học; Văn thư: 01 trình độ: cao
đẳng; kế toán: 01 trình độ trung cấp.
+ Tổng số giáo viên, nhân viên hợp đồng thời vụ: 08. Trong đó: Bảo vệ: 02; NV

dinh dưỡng: 04; trình độ: 03 trung cấp, 01 sơ cấp. Giáo viên 02; trình độ: 01 cao
đẳng, 01 trung cấp.
* Những kết quả đạt được trong công tác giáo dục ở trường mầm non Trưng
Vương trong 5 năm qua
Trong 5 năm qua, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non Trưng
Vương đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt công tác giáo dục trẻ. Nhà trường đã thu
được những kết quả rất đáng khích lệ:
* Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
10


Trường luôn thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường như thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “ Hai
không” và phong trào thi đua “Xây dựngtrường học thân thiện - Học sinh tích cực”…
Nhà trường xây dựng kế hoạch vào đầu năm và thực hiện thành lập Ban chỉ đạo, triển
khai kế hoạch tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, tổ chức ký cam kết thực hiện.
Kết quả: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực tham gia các cuộc vận động,
phong trào thi đua, làm tốt vai trò, nhiệm vụ của người cán bộ giáo viên trong công
tác chăm sóc giáo dục trẻ, làm việc với tinh thần trách nhiệm, yêu thương, tôn trọng
trẻ.
Cụ thể:
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” hàng năm theo từng chuyên đề, từng quý. 100% cán bộ, giáo viên,
nhân viên có phiếu đăng ký học tập theo từng chuyên đề;
- Cuộc vận động “Hai không”:Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đánh giáxếp
loại trẻ một cách trung thực, chính xác công bằng, không chạy theo thành tích.
- Nhà trường tự đánh giá cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấmgương đạo đức, tự học và sáng tạo” hàng năm đều đạt từ 38-40/40 điểm, xếp loại: Tốt.

- Phong trào thi đua “Xây dựngtrường học thân thiện - Học sinh tích cực”: các
năm học: 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015 xếp loại xuất sắc.
* Quy mô phát triển giáo dục mầm non
- Năm học 2010-2011, 2011-2012 trường có 6 lớp học với hơn 200 trẻ.
11


- Năm học 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016, 2016-2017
Trường có 10 lớp học với hơn 400 trẻ.
2.2 Thực trạng môi trường văn hóa ở trường mầm non Trưng Vương
2.2.1 Thực trạng thực hiện hành vi văn hóa của trẻ tại trường mầm non
Trưng Vương
Để đánh giá được mức độ thực hiện các hành vi văn hóa ở độ tuổi mầm non
trường mầm non Trưng Vương tôi đã tiến hành khảo sát trên 125 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
về các biểu hiện hành vi và mức độ nhận thức của các cháu về văn hóa. Ở độ tuổi
mầm non tôi chỉ khảo sát ở các vấn đề sau:
- Sự nghe lời và chấp hành hiệu lệnh của giáo viên;
- Thực hiện vệ sinh cá nhân, nhóm lớp
- Ứng xử với thầy cô, bạn bè và cha mẹ.
- Đạt tỷ lệ chuyên cần
- Trang phục khi tới trường
Kết quả thu được như sau:
Mức độ
TT

1
2
3

4

5

Các hành vi

Sự nghe lời và chấp
hành hiệu lệnh của
giáo viên;
Thực hiện vệ sinh
cá nhân, nhóm lớp
Ứng xử với thầy cô,
bạn bè và cha mẹ
(Thưa gửi, chơi với
bạn, nhường đồ
chơi cho bạn, giúp
đỡ bạn)
Đi học đều
Trang phục khi tới

Tổng
số học
sinh

Thường
xuyên
Số
Tỷ lệ
trẻ
(%)

Đôi khi


Chưa

Số trẻ

Tỷ lệ
(%)

Số trẻ

Tỷ lệ
(%)

125

119

95.2

4

3.2

2

1.6

125

120


96

4

3.2

1

0.8

125

118

94.4

3

2.4

4

3.2

125
125

115
110


92
88

7
10

5.6
8

3
5

2.4
4

Ghi
chú

12


trường
Nhận xét:
Từ bảng tổng hợp trên cho thấy tình trạng “Trạng phục không phù hợp khi tới
trường” đối với trẻ mầm non diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa hè. Nhiều phụ
huynh cho rằng với độ tuổi này mặc sao cho thoải mái, dễ chịu nhất là được. Nhiều
bạn học sinh đi học mặc áo hai dây, quần chip (Học sinh nữ), hay chỉ mặc áo ba lỗ
quần sát bẹn diễn ra thường xuyên. Điều này một phần sẽ khiến ta nhìn vào thấy phản
cảm. Đồng ý rằng các cháu ở độ tuổi mầm non đi học mặc sao cho dễ chịu là được

những nếu cứ mặc quần áo tình trạng phản cảm như trên sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nhất
là hiện nay việc xâm hại tình dục trẻ em đang là điểm nóng.
Một tình trạng nữa là một số cháu chưa biết nhường đồ chơi cho bạn và giúp đỡ
bạn. Còn tranh cướp đồ chơi của nhau. Hơn nữa tỉ lệ chuyên cần của các cháu (Đánh
giá dựa trên số buổi đi học/tháng) vẫn chưa cao. Các bậc cha mẹ cho rằng, bậc học
mầm non không quan trọng nên chẳng may thời tiết thay đổi hay bận việc gì đó có thể
cho cong nghỉ cả tháng mà không báo. Điều này ảnh hưởng tới việc học tập của các
cháu.
Trong quá trình học vẫn còn một số học sinh nghịch ngợm chưa chấp hành các
hiệu lệnh của giáo viên. Chẳng hạn tới giờ tập thể dục các cháu chưa xếp vào hàng mà
còn chạy nhảy ra ngoài….
2.2.2 Thực trạng thực hiện hành vi văn hóa của phụ huynh tại nhà trường
Để đánh giá mức độ hành vi văn hóa của phụ huynh tại nhà trường tôi đã tiến
hành khảo sát và lấy ý kiến của các bậc phụ huynh nhà trường trong một buổi chiều
tới đón trẻ ở các nội dung sau:
- Sự tin tưởng của phụ huynh vào nhà trường và giáo viên
- Sự ứng xử của phụ huynh đối với giáo viên
- Chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường
- Cách xử sự của cha mẹ đối với con cái
Kết quả mà tôi nhận được như sau:
13


Khi tôi quan sát phụ huynh tới đón con và cách ứng xử với giáo viên của phụ
huynh ở một lớp:
* Về cách ứng xử của phụ huynh đối với giáo viên
- Phụ huynh chào hỏi giáo viên và trò chuyện về tình hình các cháu ở trường:
31/35 = 88.6%.
- Số phụ huynh học sinh không quan tâm giáo viên và chỉ gọi đón con mình:
5/38 = 11.4%.

* Sự tin tưởng của phụ huyn đối với nhà trường và giáo viên: Trong tổng số 30
phụ huynh được hỏi về mức độ tin tưởng và hài lòng đối với nhà trường, tôi nhận
được kết quả như sau:
- 24/30 = 80% phụ huynh hoàn toàn tin tưởng gửi gắm con mình cho nhà
trường và giáo viên chăm sóc;
- 5/30 = 16.5% chưa hoàn toàn tin tưởng;
- 1/30 phụ huynh không tin tưởng;
* Sự chấp hành nội quy, quy chế nhà trường của phụ huynh.
Theo như tôi quan sát, vào buổi chiều đón trẻ đa số các phụ huynh chưa chấp
hành đúng yêu cầu về nơi dừng, đỗ xe đón con. Các bậc phụ huynh thường đi xe vào
thẳng cửa lớp cửa con mình hoặc nơi nào gần nhất để đón con, mặc dù nhà trường đã
quy định nơi để xe cho phụ huynh đón con.
Tiếp theo đó, Nhà trường đã có đề nghị các bậc phụ huynh không hút thuốc lá
trong khuôn viên của nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số phụ huynh hút thuốc, vứt
tàn thuốc ra sân trường. Thậm chí hút cả thuốc vào tận lớp học đón con. Nhiều phụ
huynh chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh trong nhà trường. Cho con ăn bánh kẹo, uống
sữa xong nhưng không vứt rác vào thùng rác mà vứt ngay tại sân trường.
* Cách xử sự của cha mẹ đối với trẻ ở trường
Khi tới trường có một số trẻ vẫn còn quấy khóc, nhất là ở độ tuổi nhà trẻ và
mẫu giáo 3-4 tuổi, đa số phụ huynh đều dỗ dành con và kết hợp với giáo viên để trấn
14


an tinh thần của bé. Bên cạnh đó vẫn có một số phụ huynh mắng thậm chí đánh con
ngay tại trường.
2.2.3 Thực trạng thực hiện văn hóa tại nhà trường của CBGV, NV nhà
trường
Trong thời gian gần đây, giáo dục nước ta đặc biệt là giáo dục mầm non đang
đứng trước nhiều vấn đề bức xúc. Xã hội lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng giáo
dục, rồi đến những tiêu cực về vấn đề chăm sóc trẻ tại các trường mầm non. Điều

đáng nói nhất chính là văn hóa ứng xử của CBGV, NV trong các nhà trường.
Tôi đã đặt câu hỏi “Theo các đồng chí cho biết, trong xây dựng văn hóa nhà
trường hiện nay tại trường mầm non Trưng Vương thì các nội dưới đây thì nội dung
nào ảnh hưởng lớn nhất?” trên tổng số 28 CBG,NV nhà trường và nhận được kết quả
như sau:
Kết quả
St
t
1
2
3
4
5

Nội dung

Cán bộ quản lý
Số
Thứ
Tỷ lệ
người
bậc

Văn hóa ứng xử
trong nhà trường
Văn hóa dạy và
học
Phong cách, lối
sống, ăn mặc
Văn hóa đánh

giá
Văn hóa ứng xử,
giao tiếp với phụ
huynh và khách
tới liên hệ
Như vậy, đối với cán

Giáo viên
Số
người

Tỷ lệ

Thứ
bậc

3

100

1

24

96

2

2


66.7

2

22

88

3

1

33.3

3

13

52

5

2

66.7

2

20


80

4

3

100

1

25

100

1

bộ quản lý, ở tầm nhìn khái quát thì các đồng chí nhận

định rằng việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường và văn hóa ứng xử, giao
tiếp với phụ huynh và khách liên hệ đóng vai trò quan trọng nhất, nó quyết định việc
xây dựng hình ảnh và niềm tin của phụ huynh đối với nhà trường. Tiếp đến là văn hóa
dạy và học; văn hóa đánh giá chiếm vị trí thứ hai.
15


Đối với giáo viên, nhân với thì việc giao tiếp, ứng xử với phụ huynh và khách
tới liên hệ đóng vai trò tiên quyết trong việc xây dựng văn hóa nhà trường. sau đó là
văn hóa dạy và học.
2.2.4 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về
vai trò của văn hóa nhà trường

Mỗi năm học, ngành giáo dục đều kêu gọi chúng ta thực hiện cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, đồng thời kêu gọi
phụ huynh học sinh hãy cùng với nhà trường chung tay, góp sức xây dựng môi trường
văn hóa. Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng xay
dựng văn hóa nhà trường tại trường mầm non Trưng Vương tôi đã sử dụng phương
pháp lấy ý kiến bằng phiếu thăm dò trên 28/28 CBGV.MV và 100 phụ huynh về mức
độ cần thiết và mức độ thực hiện các nội dụng xây dựng VHNT tại thời diểm tháng 4
năm 2017. Kết quả thu được như sau:
Các đối
tượng lấy ý
kiến

Vai trò của xây dựng môi trường VHNT
Mức độ cần thiết
Mức độ thể hiện
Rất cần
Bình
Không cần
Rất cần
Bình
Không cần
thiết
thường
thiết
thiết
thường
thiết
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

CBQL
3
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
= 03
Giáo viên,
nhân viên 20
80
4
16
1

4
18
72
6
24
1
4
= 25
Phụ
huynh
75
75
15
15
10
10
63
63
29
29
8
8
= 100
Từ bảng kết quả trên cho thấy rằng, mặc dù ý kiến của CBGV, NV có những ý
kiến khác nhau về mức độ cần thiết xây dựng VHNT nhưng tựu trung lại mọi người
đều cho rằng việc xây dựng VHNT là rất cần thiết.
2.2.5 Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác xây dựng văn hóa nhà
trường

16



Hiện nay, chúng ta đang thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Để biết cuộc vận động này thực chất có ý nghĩa trong công
tác xây dựng nhà trường và hiệu quả của cuộc vận động này tới đâu tôi đã có ý kiên
thăm dò trên cả 03 đ/c CBQL trường mầm non Trưng Vương. Kết quả nhận được là
100% các đ/c CBQL đánh giá cao mức độ cần thiết phải xây dựng VHNT. Các đ/c cho
rằng, xây dựng VHNT giúp giáo viên nhận thực được giá trị và tâm quan trọng của
việc đạt được mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được mực tiêu đó. Việc xây
dựng VHNT sẽ có hiệu quả tích cực trong việc thuyết phục giáo viên hòa đồng lợi ích
của bản thân và lợi ích của nhà trường.
Hơn nữa, việc xây dựng VHNT sẽ kích thích tốt hơn nhu cầu cống hiên xã hội
và nhu cầu tự khẳng định bản thân mình của các giáo veien. Tạo niềm tin trong đội
ngũ, khuyết khích các quyết định mạo hiểm tạo nên tính đột phá trong hoạt động giáo
dục. Việt hâm nóng bầu không khí chung của nhà trường bằng nụ cười chào hỏi, cởi
mở làm cho tất cả mọi người thấy hạnh phúc và làm việc hiệu quả, tạo ấn tượng tốt
đẹp đối với phụ huynh và khách tới liên hệ công tác.
2.3 Nguyên nhân của thực trạng trên
Qua điều tra thực trạng công tác xây dựng VHNT của trường mầm non Trưng
Vương như đã nêu ở trên cho thấy đa số CBGV, NV, phụ huynh và học sinh nhà
trường đềunhận thực được sự cần thiết phải xây dựng VHNT. Tuy nhiên vẫn còn một
số vấn đề cần chú ý như việc vẫn còn học sinh chưa thực hiện được các chuẩn mực về
VHNT, phụ huynh tới nhà trường chưa tuân thủ các quy định hay vẫn còn GV cảm
thấy rằng VHNT là không cần thiết.
Trong quá trình tìm hiểu, tôi đã thấy có một số nguyên nhân sau đây:
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Do học sinh ở nhiều vùng miền khác nhau, có những điều kiện sống khác
nhau về đây nhất là các học sinh mới chưa theo kịp được với các bạn nên việc bắt
nhịp được với nề nếp của lớp của trường.
17



- Cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó
khăn: Hiện nay nhà trường còn thiếu 04 phòng học cho các cháu.
- Do một số vụ việc tiêu cực liên quan tới mầm non hiện nay đã làm mất lòng
tin của một số phụ huynh vào nhà trường và các giáo viên.
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Nội dung xây dựng VHNT chưa được cụ thể hóa, kế hoạch đề ra chưa được rõ
ràng dẫn đến khi thực hiện còn gặp nhiều khó khă,lung túng, hiệu quả không cao.
- Nhà trường chưa dành thời gian để có những buổi tập huấn, nói chuyện về văn
hóa để cho CBGV, NV nhận thức nhuwgnx công việc cần phải làm và phải có những
việc làm thiết thực để môi trường VHNT luôn lành mạnh.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ và thường xuyên.
- Bản thân mỗi CBGV, NV và phụ huynh vẫn chưa thực sự tự giác, nỗ lực, nâng
cao ý thức xây dựng VHNT.
Từ những nguyên nhân trên cho thấy cần có những biện pháp để xây dựng
VHNT có hiệu quả.
2.4 Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn hóa nhà
trường tại trường mầm non Trưng Vương
Dựa vào kết quả thu được trong quá trình khảo sát tại trường mầm non Trưng
Vương, tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân, bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp xây dựng VHNT như sau:
2.4.1 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBGV,
NV và phụ huynh về công tác xây dựng VHNT
Nâng cao nhận thực cho đội ngũ CBGV, NV và phụ huynh tạo sự nhất trí cao
và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường, hội CMHS với nhà trường
trong công tác xây dựng VHNT.
Để thực hiện tốt công tác này, điều đầu tiên là nhà trường phải xây dựng các
quy tắc ứng xử, quy tắc văn hóa trong nhà trường. Tổ chức các cuộ họi thảo về công
18



tác xây dựng VHNT. Thực hiện tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi
đua. Để có hiệu quả cần thực hiện việc tuyên dương, khen thưởng cũng như có chế tài
đối với công tác này.
Định kỳ hàng năm, nhà trường nên tổ chức ít nhất một lần hội thảo hoặc chuyên
đề nói chuyền về vấn đề VHNT, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xây dựng VHNT cho
CBQLY, GV, NV và cả học sinh. Khi tổ chức cần mời những cá nhân có hiểu biết biề
công tác quản lý. Hơn nữa, khi thực hiện phân công nhiệm vụ cho CBGV, N phải có
dụ thảo và lấy ý kiến rộng rãi nhất là của CBGV, NV toàn trường để tạo sự đồng
thuận. Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với thành tích mà cá
nhân đạt được để kịp thời động viên.
2.4.2 Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương
trình xây dựng VHNT
Xây dựng kế hoạch cho công tác VHNT theo học kỳ, năm học có tính khẳ thi
và tính hiệu quả cao nhằm định hướng các hoạt động xây dựng VHNT.
Thực hiện tốt nội dung này cần xác định cơ sở để lập kế hoạch hoạt động xây
dựng VHNT của Hiệu trưởng theo học kỳ và năm học. Dự thảo kế hoạch hoạt động
xây dựng VHNT theo học kỳ, năm học và trình bày dự thảo trước CBGV, NV và lấy ý
kiến đóng góp. Từ đó điều chỉnh và hoàn thiện báo cáo cho phù hợp.
Hiệu trưởng cần nắm được tình hình xây dựng VHNT do mình phụ trách về
mọi mặt, đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cho tập thể CBGV,NV cần đạt được. Lựa
chọn các biện pháp xây dựng VHNT tương ứng với điều kiện thực tế của nhà trường.
2.4.3 Tăng cường quản lý nề nếp hoạt động của nhà trường và chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
Việc tăng cường quản lý nề nếp hoạt động của nhà trường và chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ giúp cho giáo viên và học sinh thực hành những hành vi và thói quan
việc làm có tổ chức, kỷ luật theo quy chế và điều lệ của nhà trường.

19



Để thực hiện nội dung này có hiệu quả, CBGV cần học tập quy chế, những điều
quy định đối với giáo viên. Xây dựng nội quy của nhà trường, lấy ý kiến tập thể từ
phía giáo viên và việc thực hành nền nếp dạy học. Thực hiện đánh giá, kiểm tra việc
thực hiện nề nếp của giáo viên và học sinh trong nhà trường định kỳ và đột xuất.
2.4.4 Đẩy mạnh vai trò của công đoàn, đoàn thanh niên và hội cha mẹ học
sinh công tác xây dựng VHNT
Việc nâng cao vai trò của công đoàn, đoàn thanh niên trong xây dựng VHNT
tạo ra một sân chơi bổ ích góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, đạo đức và lối sống
lành mạnh cho giáo viên. Giúp cho giáo viên rèn luyện cho mình những phẩm chất
tốt đẹp của con người mới XHCN. Đồng thời bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, vun đắp
tình cảm tốt đẹp giữa CBGV,NV trong nhà trường và bồi dưỡng tình yêu quê hương
đất nước.
Mặt khác, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, nâng cao
vai trò của CMHS trong nhà trường sẽ tạo được sự thúc đẩy phát triền văn hóa trong
nhà trường.
Để phát huy vai trò của công đoàn, đoàn thanh niên và hội cha mẹ học sinhcần
tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức các buổi liên, các câu lạc
bộ, tổ chức các trò chơi cho CBGV, NV nhằm đa dạng hóa hoạt động của công đoàn
và đoàn thanh niên có sự tham gia tích cực của CMHS.
Tổ chức các hoạt động này gắn liền với các ngày lễ lớn và các ngày hội, lễ của
nhà trường, của công đoàn và đoàn thanh niên. Nội dung hoạt động phải phong phú,
thiết thực, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và sở thích của đoàn viên, CMHS và
các cháu.. Các hoạt động phải có bề nổi và có chiều sâu cho CBGV, NV thực hiện.
2.4.5 Xây dựng môi tường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh – sạch – đẹp
kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học
Xây dựng môi tường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh – sạch – đẹp kết hợp
với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm
20



của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc rèn luyện những phẩm chất, đạo đức,
phong cachs mẫu mức. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục cho các hoạt động
văn hóa cho học sinh giúp cho các cháu có môi trường lành mạnh và tránh được
những tiêu cực hiện nay.
Để thực hiện tốt biện pháp này cần xây dựng môi trường xanh sạch đẹp và
không có tiếng ồn, hệ thốn chỉ dẫn khoa học. Xây dựng các tiêu chuẩn môi trường
cảnh quan sinh thái. Trang vị điều kiện tối thiểu cho hoạt động giáo dục.
Nhà trường cần nâng cao hơn nữa chất lượng trang thông tin điện tử để CBGV,
NV và phụ huynh có thể tham gia. Mở rộng diện tích lớp học và nhà trường nên có
thư viên để CBGV, NV và phụ huynh có thể tìm hiểu.
2.4.6 Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội
Thực hiện công tác này nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà
trường vào công tác xây dựng VHNT. Tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân và tập thể
trong và ngoài nhà trường.
Nhà trường – gia đình và các tổ chức, các lực lượng cũng như toàn xã hội cần
tổ chức họp bàn các biện pháp, cơ chế phối hợp với nhau để thực hiện tốt nhất công
tác chăm sóc giáo dục trẻ cũng như xây dựng VHNT.
Ban giám hiệu Nhà trường tổ chức giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong
nhà trường phù hợp với khả năng của từng người. Thực hiện tổ chức kết hợp và điều
chỉnh các phương pháp và thời gian thực hiện sao cho phù hợp với tình hình của địa
phương và từng giai đoạn.
Nhà trường nên tổ chức chức các hội thảo, chuyên đề nói chuyện với phụ
huynh vừa tăng cường mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường vừa có thể thực hiện
công tác truyền thông tới phụ huynh những vấn đề cần thiết. Hơn nữa, didnhjkykf mỗi
học kỳ cần thực hiện tổng kết, họp phụ huynh thông báo tình hình của học sinh cho
cha mẹ biết.

21



2.4.7 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông
trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường
Thực hiện biện pháp này nhằm kịp thời phát hiện những mặt tốt đề động viên
tới từng CBGV, NV, học sinh và phụ huynh để cùng phát huy xây dựng VHNT; những
mặt còn lệch lạc để kịp thời uốn nắn, sửa chữa, từ đó có nhứng điều chỉnh phù hợp.
Đồng thời đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ của CBGV, NV trong nhà trường
đối với công tác xây dựng VHNT.
Chúng ta có thể thực hiện những công việc sau: Kiểm tra tình hình hoạt động
của các thành viên trong nhà trường. Kiểm tra chất lượng hoạt động tập thể sư phạm
nhà trường và đội ngũ lãnh đạo chủ chốt. Kiểm tra chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
của mỗi giáo viên đối với công tác xây dựng VHNT, trong đó mỗi giáo viên là một
tấm gương cho học sinh.

22


KẾT LUẬN
Công tác xây dựng văn hóa nhà trường là một công tác quan trọng luôn gắn liền
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà trường. Từ thực tế đã trên tại
trường mầm non Trưng Vương bản thân tôi cũng như nhà trường rất mong được sự
quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo sát sao hơn nữa của chính quyền địa phương và các cấp
các ngành về công tác xây dựng VHNT.
Toàn thể CBGV, NV trong nhà trường cần tham gia tích cực trong công tác xây
dựng văn hóa nhà trường. thực hiện tốt các nội quy, quy chế của nhà trường, chuyên
môn. Thực hiện quy tắc ứng xử phù hợp, giữ môi trường sư phạm luôn xanh – sạch –
đẹp và xây dựng, tạo ấn tượng tốt đẹp trong mắt phụ huynh và khách tới liên hệ công
tác.
Đồng thời, giữa nhà trường và gia đinh cần có những biện pháp phối kết hợp

chặt chẽ hơn nữa trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, xây dựng môi trường văn hóa
tốt nhất cho trẻ phát triển.
Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng các quy tắc ứng xử phù hợp hơn nữa
với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương để đạt được mục tiêu xây
dựng trường mầm non Trưng Vương ngày càng phát triển và bền vững./.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Vân Thùy

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu: Chương trình giáo dục mầm non
2. TS. Lê Thị Ngọc Thúy: Xây dựng văn hóa nhà trường phổ thông – Lý thuyết
và thực hành

24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×