Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích môi trường ngành và chiến lượng marketing của công ty dầu thực vật tường an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.68 KB, 24 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH VÀ CHIẾN LƯỢNG MARKETING
CỦA CÔNG TY DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
MỞ ĐẦU
Trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa Marketing.
Về thực chất các định nghĩa đó không khác nhau làm và cũng chưa có định nghĩa
nào được coi là duy nhất đúng. Có thể nêu ra một vài định nghĩa tiêu biểu như sau:
Theo hiệp hội Marketing Mỹ: ”Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng“.
Viện Marketing của Anh định nghĩa: ”Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và
đưa các hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho Công ty thu
được lợi nhuận dự kiến”.
Theo Philip Kotler: ”Marketing – đó là một hình thức hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”.
Nhìn chung, có thể nói Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng
tới thoả mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được
mục tiêu lợi nhuận.
Để cụ thể hoá tìm hiểu sâu thêm về chiến lược Marketing cho bài học thực tế, học
viên chủ động tìm hiểu và tập chung nghiên cứu môi trường ngành và chiến lượng
marketing của Công ty Dầu thực vật Tường An và các công ty đối thủ cạnh tranh
khác của công ty như Công ty Dầu thực vật Cái Lân và Công ty Dầu ăn GODLD
HOPE NHÀ BÈ


PHÂN TÍCH

I.TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
1. Thông tin pháp lý:


Địa chỉ

48/5 Phan Huy Ích, phường 15, quận Tân Bình, Tp.
Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại

(84.8) 8153972 - 8153941 - 8153950 - 8151102

Fax

(84.8) 8153649

Giấy chứng nhận đăng ký số 4103002698 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM
KD

cấp ngày 27/09/2004

Loại hình doanh nghiệp

Công ty cổ phần

Vốn điều lệ

189,802,000,000 VND

Tên người đại diện theo Ông Đoàn Tấn Nghiệp
pháp luật
Chức vụ
Địa chỉ thường trú


Chủ tịch Hội đồng quản trị
213/6 Nguyễn Xí, Phường 13, Q.Bình Thạnh,
TP.HCM

Người đại diện pháp luật

Bà Hùynh Tuân Phương Mai

Chức vụ

Tổng Giám đốc

Biểu tượng

2. Lịch sử hình thành và phát triển


 Từ trước năm 1975 tiền thân của Tường An là cơ sở sản xuất nhỏ tên gọi
Tường An Công ty do một người Hoa làm chủ. Sau ngày giải phóng, cơ sở
được Nhà nước tiếp qiản và chuyển tên là Xí nghiệp Công quản dầu ăn Tường
An Công ty.
 Ngày 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC
chuyển Xí Nghiệp Công quản dầu ăn Tường An Công ty thành Xí Nghiệp
công nghiệp quốc doanh trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam, sản
lượng sản xuất hàng năm theo chỉ tiêu kế
 hoạch.
 Tháng 7/1984 Nhà máy dầu Tường An là đơn vị thành viên của Liên hiệp các
Xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam, hạch toán độc lập Từ 1991 đến 10/1994 đầu
tư mở rộng sản xuất, nâng công suất thiết bị, xây dựng mạng lưới phân phối

chuẩn bị hội nhập.
 Ngày 04/06/2004 Nhà máy dầu Tường An thuộc Công ty dầu thực vật Hương
liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An.
 Ngày 26/12/2006 cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên Trung tâm
giao dịch chứng khoán thành phố HCM
 Vốn điều lệ hiện tại: 189.802.000.000 đồng

Cổ đông
Nhà nước

Tỷ lệ (%)
51%

Nước ngoài

20,87%

Sở hữu khác

28,13%

Tổng

100%


• Các cổ

đông lớn: Công ty Dầu thực vật Hương liệu mỹ phẩm Việt Nam,


JACCAR, Amersham Industries Ltd, J.P. Morgan Whitefriars Inc,…
3.Tình hình kinh doanh
• Ngành nghề kinh doanh: Thực phẩm
• Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sẩn phẩm chế biến
từ dầu, mỡ động vật, thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.
• Sản phẩm: Nhóm dầu chiên xào; nhóm dầu cao cấp (salad oil); Nhóm dầu dinh
dưỡng; Nhóm dầu đặc
• Nguyên liệu: của Công ty được cung cấp từ hai nguồn chính: nhập khẩu (dầu cọ
và dầu nành) và thu mua từ các đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu
dừa). Hiện nay, do các vùng nguyên liệu dành cho sản xuất dầu thực vật trong nước
chưa phát triển, không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất ngày càng tăng của các doanh
nghiệp nên Tường An phải sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu nhập khẩu (chiếm tỷ lệ
hơn 90%).
• Sản lượng: 162.814 tấn
• Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân
phối và đại lý tiêu thụ sản phẩm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu
thị, nhà hàng, quán ăn, trường học, nhà trẻ,...
• Thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng Kông, Đài
Loan,...
Kết quả kinh doanh năm 2005-2007


Nhận xét:
Tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua tăng trưởng khá ấn tượng thể
hiện qua các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh đều tăng mạnh qua các năm, đặc biệt
trong năm 2007.

Giai đoạn 2005 – 2007, tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình đạt 49%. Năm
2007, doanh thu thuần đạt 2.554 tỷ, tăng 69% so với năm 2006. Tuy nhiên, giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng rất cao trong doanh thu thuần, trung bình trên 90%, điều

này làm cho tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần trong năm 2007chỉ đạt
4,9%, khá thấp so với trung bình ngành là 13,7%.
∗ Kế hoạch kinh doanh 2008 và kết quả năm 2008
Chỉ tiêu

2008F

31/12/2008

Tỷ lệ TH

SL tiêu thụ

180.000 tấn

190.000

105%

Doanh thu

2.812 tỷ đồng

2.993

106%


LNTT


100 tỷ đồng

14

14%

Cổ tức

16%

6.24%

39%

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU LỢI NHUẬN NĂM 2008

5. Sản phẩm dầu thực vật của Tường An
Dầu chiên xào

: Dầu Cooking, Vạn thọ, Dầu Dừa, Dầu

Olein.
Dầu cao cấp

: Dầu Nành, Dầu Mè, Dầu Phộng.

Dầu dinh dưỡng

: ViO, Dầu Season.


Dầu đặc

: Shortening, Palm Oil, Margarine.

Sản phẩm phụ, phế phẩm : Xà bông, dầu thu hồi phế thải …
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NĂM 2008


5. Đầu tư xây dựng cơ bản
• Dự án đầu tư mới Nhà máy dầu Phú Mỹ và di dời Nhà máy dầu Tường An sẽ hoàn
thành đưa vào sử dụng cuối quý II năm 2008 (không kể phần di dời). Giá trị giải
ngân trong năm 2008 dự kiến là 48.732,924 triệu đồng.
• Dự án đầu tư dây chuyền thiết bị tách phân đoạn dầu cọ công suất 400 tấn/ngày sẽ
hoàn thành đưa vào sử Hiện nay, TAC không ngừng đầu tư dây chuyền, trang thiết
bị và nâng cao năng lực sản xuất. Khi các dự án này được đưa vào hoạt động trong
năm 2008 sẽ gia tăng đáng kể doanh thu tiêu thụ cho công ty trong những năm tiếp
theo.
Riêng quí I/2008, tình hình kinh doanh toàn công ty tương đối khả quan, các chỉ
tiêu doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng tốt, tương ứng đạt 30,4% và 55,6% so với
kế hoạch năm. Nhiều khả năng trong năm 2008, Trường an hoàn thành vượt chỉ tiêu
kế hoạh kinh doanh đã đề ra.

II. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
2.1. Quan điểm quy hoạch phát triển ngành


Ngày 8 tháng 3 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành Dầu thực vật Việt Nam đến năm 2010 chi tiết:
Quan điểm phát triển ngành:
Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển sản

xuất nguyên liệu trong nước, gắn cơ sở chế biến với vùng nguyên liệu. Huy động
nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế để phát triển ngành.
Định hướng chiến lược phát triển ngành:
Phát triển ngành theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, chủ động hội
nhập thông qua áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Đẩy mạnh phát triển các
loại cây có dầu có hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh thành các vùng
nguyên liệu lớn. Nghiên cứu tuyển chọn các cây có dầu chủ lực cho ngành. Thực
hiện việc xây dựng một số cơ sở ép, trích ly dầu thô quy mô lớn, hiện đại tại các
cảng, ban đầu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu sau đó thay dần bằng nguyên liệu
trong nước.
Các mục tiêu chủ yếu phát triển ngành thời kỳ 2001-2010:
Mục tiêu tổng quát :
Xây dựng và phát triển ngành Dầu thực vật đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế
biến sản phẩm cuối cùng. Tăng dần tỷ trọng nguyên liệu trong nước để sản xuất dầu
thô và cung cấp khô dầu cho ngành chế biến thức ăn gia súc. Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngành để phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới.
Mục tiêu cụ thể:

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2010



A
1

B

C

Giá trị sản xuất công nghiệp

Tỷ đồng

1

2

4.000-4.500 6.000-6.500

(Giá cố định 1994)
%/ năm

13-14

7,5-8,5

1000 tấn

420-460

620-660


- Trong đó: để xuất khẩu

1000 tấn

80-100

80-120

4 Dầu thô sản xuất trong nước

1000 tấn

70-75

210-220

5 Công suất tinh luyện dầu

1000 tấn

663

783

6 Công suất ép, trích ly dầu thô 1000 tấn ng. liệu

628,6

933-1.306


7 Sản lượng hạt ép, trích ly dầu 1000 tấn ng. liệu

253,1-261,9

526-675

14,3 - 15

18,3 - 33

2

Tốc độ tăng trưởng
GTSXCN

3 Sản lượng dầu tiêu thụ

8 Tỷ trọng dầu thô trong nước

%

2.2. Triển vọng phát triển của ngành
Nhu cầu tiêu thụ dầu ăn ngày càng nhiều. Hiện nay, lượng dầu tiêu thụ bình quân
đầu người:
5kg/người/năm. Thị trường ngành dầu ăn, từ nay đến 2010 gia tăng bình quân mỗi
năm từ 12% đến 15%.
- Theo thống kê:
+ Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) khuyến cáo ít nhất là: 13.5kg/người/năm.
+ Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) khuyến cáo ít nhất là: 13.5kg/người/năm.

+ Theo dự án quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam (của Bộ Công
nghiệp):
+ Đến 2010: sản lượng dầu tiêu thụ tăng gấp 1.5 lần (so với 2005).


+ Đến 2020: sản lượng dầu tiêu thụ tăng gấp 2.4 lần (so với 2005).
Vì vậy, ngành dầu ăn là ngành có tiềm năng phát triển mạnh. Hiện tại, ngành này
vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng.
2.3. Vị trí của Công ty trong ngành
Công ty Dầu thực vật Tường An là một trong những Công ty hàng đầu trong ngành
dầu thực vật Việt Nam về sản lượng và chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của Công ty
đã có mặt gần 30 năm trên thị trường trong nước và được người tiêu dùng tín nhiệm
và bình chọn nhiều năm liền là hàng Việt Nam chất lượng cao và thương hiệu mạnh.
Với mức độ tăng trưởng 25% so cùng kỳ và chiếm hơn 35% thị phần, sản phẩm dầu
ăn mang thương hiệu Tường An tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trên thị trường về sản
lượng và chủng loại sản phẩm. Dầu thực vật Tường An là một thương hiệu có uy tín
trên thị trường Việt Nam đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong cả nước.
Công ty là một trong đơn vị trong ngành dầu luôn quan tâm đến vấn đề sức khỏe và
dinh dưỡng cộng đồng bằng cách vận động người dân dùng dầu thực vật thay mỡ
động vật và nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm có bổ sung vi chất dinh dưỡng.
Mặt khác, Với trang thiết bị công nghệ tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam: dây chuyền
tinh luyện dầu tự động; dây chuyền chiết dầu chai tự động theo tiêu chuẩn công
nghệ Châu Âu đây là lợi thế cạnh tranh về công nghệ đối với các đối thủ cạnh tranh
khác trong ngành.
Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới.
- Đầu tư xây dựng Nhà máy Dầu Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu): Được triển khai từ
năm 2004 đã chính thức khởi công vào ngày 29/7/2005. Đây là nhà máy sản xuất
dầu ăn thứ 3 của Tường An và cũng là một trong những nhà máy dầu thực vật có
công suất lớn nhất Việt Nam hiện nay, 600 tấn/ngày với tổng số vốn đầu tư 330 tỷ

đồng.


- Tham gia niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán.
THỊ PHẦN SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DẦU THỰC VẬT CỦA
TƯỜNG AN
Tường An

35,1%

Khác
64,9%

Tường An

Khác

Nguồn: Theo số liệu thống kê 9 tháng đầu năm 2006 của Cty Dầu TV Hương liệu
MP Việt Nam

2.4. So sánh chỉ số tài chính với chỉ số TB Ngành

Nhận xét:
Chỉ tiêu sinh lời: Điểm nổi bật của Trường an là các chỉ tiêu sinh lời như ROA và
ROE đều cao hơn đáng kể so với trung bình ngành, cho thấy tài sản và nguồn vốn
của công ty đang được sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên do giá vốn hàng bán chiếm


tỷ trọng khá cao trên doanh thu thuần nên tỷ suất lợi nhuận ròng là thấp hơn nhiều
so với trung bình ngành. Hiệu quả kinh doanh của công ty chưa thực sự cao.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty được đảm bảo nhưng vẫn còn thấp hơn
so với mức “chuẩn” của trung bình ngành do hiện này công ty đang sử dụng mức
đòn bẩy tài chính khá cao (thể hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn).
Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản của trường an, đặc biệt là khi
các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Chỉ số P/E và P/B khá cao so với trung bình ngành cho thấy người tiêu dùng cũng
như nhà đầu tư đánh giá khá cao giá trị doanh nghiệp.

CHIẾN LƯỢC Marketing CỦA CÔNG TY VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.

3.1 Chiến lược marketing vủa của Công ty Dầu thực vật Tường An
a. Chiến lược Sản phẩm:
Thương hiệu Tường An đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, sản phẩm đa
dạng, thông dụng nhất là các loại dầu như Cooking Oil, dầu Vạn Thọ dùng để chiên
xào, chế biến các món ăn; Shortening, Margarine sử dụng trong công nghiệp chế
biến bánh kẹo, mì ăn liền.
Bên cạnh đó, Tường An còn có các sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trị dinh dưỡng
cao như: dầu Nành, dầu Mè, dầu Phộng,…
Tháng 12/2003, Công ty đã tạo nên một bước đột phá trong ngành dầu thực vật Việt
Nam thông qua việc nghiên cứu bổ sung các vi chất dinh dưỡng vào sản phẩm dầu
ăn. Đó là:


+ Dầu ăn dinh dưỡng cao cấp VIO chuyên dùng cho trẻ em, có bổ sung DHA
và Vitamin A, E tự nhiên có trong dầu gấc, giúp phát triển trí não, tốt cho da, mắt và
tim.
+ Dầu ăn dinh dưỡng cao cấp Season bổ sung Vitamin A và D, giúp tế bào cơ
thể chống lão hóa, tốt cho xương, thích hợp cho người lớn tuổi.
b. Chiến lược Giá:
Tường An có giá cả hợp lý, tạo nên sức mạnh vô cùng hiệu quả, chủ yếu, định vị các

sản phẩm theo tiêu chí chất lượng và giá cả như sau:
+ Giá trung bình áp dụng cho nhóm sản phẩm chiên xào.
+ Giá từ trung bình trở lên áp dụng cho dòng sản phẩm Cao cấp.
+ Giá cao áp dụng cho dòng sản phẩm Dinh dưỡng.
+ Giá cạnh tranh áp dụng cho nhóm dầu đặc.
Với chính sách giá phù hợp, Tường An luôn phục vụ đông đảo người tiêu dùng.
c. Chiến lược Phân phối:
- Gần 30 năm xây dựng và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm, hiện nay Công
ty đã có mạng lưới phân phối tại tất cả các tỉnh, thành trên cả nước gồm 2 nhà
máy, 3 chi nhánh, trên 200 nhà phân phối và đại lý tiêu thụ sản phẩm, 100 khách
hàng công nghiệp, 400 siêu thị, nhà hàng, khách sạn, quán ăn, trường học và nhà
trẻ.
- Ngày nay, người tiêu dùng có xu hướng mua hàng chuyển từ chợ vào siêu thị,
khách hàng đến với siêu thị ngày càng đông. Vì vậy, siêu thị là nơi lý tưởng nhất
để quảng cáo tại các điểm bán, nâng cao hình ảnh thương hiệu Tường An.
- Đối với thị trường nước ngoài, Tường An có hợp đồng xuất khẩu với nhiều quốc
gia như: Nhật, Đài Loan, Philippine, Đông Âu, Australia, Hồng Kông, Trung


Đông, Ba Lan, Ucraina…Trong tương lai gần, Tường An từng bước khảo sát, tìm
hiểu thị trường Campuchia, Trung Quốc và một số nước khác trong khối ASEAN.
d. Chiến lược Chiêu thị:
Về Quảng cáo:
- Công ty quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát
thanh, đài truyền hình, Internet, Game show,…
- Tại các đại lý và nhà phân phối: Công ty tăng cường quảng cáo trên hộp đèn, bảng
hiệu, trên các xe tải vận chuyển hàng hóa…
- Tại các điểm bán lẻ và siêu thị: trưng bày sản phẩm nhằm tăng sự hiện diện của
thương hiệu…
- Ngoài ra, hàng năm Công ty tham gia khoảng 10-20 hội chợ lớn trong và ngoài

nước, chủ yếu tập trung hội chợ HVN CLC, Sao Vàng Đất Việt…
Về Khuyến mại:
- Khuyến mại cho Người Tiêu Dùng: mục tiêu chính của khuyến mại là củng cố và
gia tăng doanh số, thu hút khách hàng mới mua và dùng thử sản phẩm, nâng cao
hình ảnh thương hiệu. Những năm qua, Công ty luôn duy trì các hình thức khuyến
mại hấp dẫn, đa dạng áp dụng cho nhà phân phối kết hợp với khuyến mại cho
người tiêu dùng. Các sản phẩm khuyến mại chủ yếu là áo thun, nón, áo mưa, túi
xách, cặp da, …
- Khuyến mại cho Nhà phân phối:
+ Hỗ trợ chi phí bán hàng, chiết khấu giảm giá bổ sung.
+ Thi bán hàng doanh số cao, thi trưng bày sản phẩm, thi kỹ năng bán hàng…
+ Hỗ trợ chi phí làm bảng hiệu, hộp đèn; trên các phương tiện xe vận tải của
đại lý, Nhà phân phối…


+ Tài trợ một số chương trình mang tính cộng đồng, xã hội (P.R) tại địa
phương của đại lý, Nhà phân phối Tường An…
Quan hệ Cộng đồng (P.R):
- Bên cạnh hoạt động SXKD, Công ty thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với cộng đồng thông qua các hoạt động xã hội như: phụng dưỡng các Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương; ủng hộ đồng bào
bị thiên tai, lũ lụt; đóng góp quỹ học bổng hỗ trợ học sinh nghèo hiếu học, giúp đỡ
trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, …

II.2 Chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh

CÔNG TY DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
Giới thiệu về công ty:
Là công ty liên doanh giữa Tổng công ty dầu thực vật Hoá mỹ phẩm Việt Nam và
Tập đoàn Wilmar – Singapore. Thành lập năm 1996 cho đến nay số vốn của công

ty đạt trên 75 triệu USD với 2 nhà máy sản xuất tại Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh ,
với trên 1000 công nhân viên trên toàn quốc.
Biểu tượng: “Giọt dầu”

Chiến lược

Từ khi thành lập đến nay công ty dầu thực vật Cái lân luôn chú

sản phẩm

trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, đẩy


mạnh các hoạt động marketing và từng bước khẳng định thương
hiệu bằng các sản phẩm : NEPTUNE - Điểm 10 cho chất lượng;
SIMPLY - Để có một trái tim khoẻ, MEIZAN – Giá trị đích thực và
CÁI LÂN - Tuyệt vời cho chiên xào và một số sản phẩm khác.
Chính sách chất lượng và giá trị cốt lõi cho sản phẩm: Để phát triển
bền vững Công ty lựa chon và luôn phát huy các giá trị cốt lõi liên
quan đến quản lý, sản xuất và phân phối dựa trên 6 tiêu chí giá trị
cốt lõi : TIÊN PHONG – LIÊM CHÍNH - HỢP TÁC – SÁNG TẠO
- CHẤT LƯỢNG – CON NGƯỜI.
Trong chiến lược về sản phẩm thì công ty chú trọng trong việc
nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đem lại sự “khác biệt về
chất lượng” điển hình: Neptune 1:1:1. Sản phẩm là thế hệ dầu ăn
hoàn toàn mới, được đặc chế cho sức khỏe của người Việt Nam và là
dầu ăn duy nhất được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nghiên cứu và tư
vấn. Neptune 1:1:1 là dầu ăn thượng hạng được sản xuất từ hỗn hợp
dầu gạo, dầu hạt cải, dầu đậu nành và dầu Olein cao cấp đã được
tinh luyện trong điều kiện quy trình công nghệ hiện đại và đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm.
Với thông điệp “1:1:1” là Tỷ Lệ Cân Bằng Của Các Axit
béo quan trọng SFA:MUFA:PUFA. Các chuyên gia dinh dưỡng
quốc tế và Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia đều khuyến cáo người dân
nên tiêu thụ 3 loại chất béo quan trọng: chất béo bão hòa (SFA Saturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đơn (MUFA - Mono
unsaturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đa (PUFA - Poly
unsaturated fatty acid) theo tỷ lệ 1:1:1. Đây chính là tỷ lệ vàng của
các axit béo quan trọng cho cơ thể. Ngoài ra, với thành phần bao
gồm dầu hạt cải và dầu đậu nành, Neptune 1:1:1 rất giàu Omega-3,


Omega-6 và Vitamin E giúp làm giảm nguy cơ tăng Cholesterol
trong máu và các bệnh tim mạch.
Ngoài ra với các Dòng sản phẩm SIMPLY có các nhãn hàng như:
Đậu nành Simply, Dậu hạt cải Simply, Dầu hướng dưong Simply()
và meizan (cho nguời ăn chay)…
Công ty cũng xây dựng các mức giá cho từng nhãn hiệu sản phẩm
Chiến lược

và mức giá mà Công ty niêm yết trên thị trường được người tiêu

giá

dùng đáng gía là khá phù hợp và được người tiêu dùng đón nhận
khá tích cực

Chiến lược

- Với 13 năm xây dựng và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm,


phân phối

hiện nay Công ty đã có mạng lưới phân phối tại tất cả các tỉnh,
thành trên cả nước gồm 2 nhà máy, 02 văn phòng đại diện tại
HCM và HN; hơn 1000 nhân viên tính trên toàn quốc.
- Hàng hoá được phân phối qua kênh chính: Thông qua trên 300
nhà phân phối và đại lý tiêu thụ sản phẩm, khách hàng công
nghiệp, 200 siêu thị; Phân phối cho nhà hàng, khách sạn, quán ăn,
trường học và nhà trẻ.
Trong chiến lươc phân phối công ty cũng luôn tạo ra sự khác biệt
cho dịch vụ:
Giao hàng
Giao hàng là việc đảm bảo tốt công việc chuyển giao sản phẩm hay
dịch vụ cho khách hàng. Nó bao gồm tốc độ. độ chính xác và sự cẩn
thận trong quá trình giao hàng. Công ty lựa chọn một đơn vị vận tả i
chuyên nghiệp nhất quảng Ninh là Công ty Cổ phần Vận tải Quảng
ninh cùng các đại lý danh tiếng khác trong lĩnh vực vận tải xuất
khẩu. Với các hợp đồng nghiêm ngặt về thời gianvà các điều khoản


tài chính rõ ràng, Công ty luôn đảm bảo sản phẩm được giao đúng
hẹn, đúng phẩm cấp, được bảo quản tốt nhất đến tận tại nhà phân
phối cũng như người tiêu dùng.
Huấn luyện Các Đại lý
Công ty thường xuyên tổ chức Hội nghị khách hàng, kiểm tra định
kỳ các đại lý cũng như việc tổ chức hướng dẫn cho các Đại lý các
tính năng sử dụng của sản phẩm, cách sử dụng tốt nhất thông qua
các hoạt động đào tạo tại Công ty và các hoạt động ngoại khoá theo
chuyên đề cho từng sản phẩm.
Dịch vụ tư vấn

Công ty có một đội ngũ tư vấn 8 h/ngày tại tất cả các Chi nhánh và
Nhà máy nhằm giải quyết các khiếu nại của khách hàng nếu có, giải
quyết các sự vụ do đối thủ cạnh tranh gây ra và tư vấn cho các Đại
lý nếu gặp bất cứ vấn đề gì với sản phẩm
Chiến lược
khuyếch
trương SP

Sự kiện
Công ty thường xuyên tham gia các sự kiện đại chúng, tổ chức
các hoạt động văn hoá thể thao, học hỏi trong nội bộ doanh
nghiệp .Bên cạnh đó còn tổ chức các hoạt động tài trợ trực tiếp, tài
trợ gián tiếp hoặc tổ chức các cuộc thi tài năng nấu ăn định kỳ.
Công ty thường xuyên tạo sân chơi lành mạnh như thể thao,
văn hóa, ca nhạc, tổ chức các sự kiện nhằm củng cố tình đoàn kết,
sự hiểu biết giữa các cá nhân trong tổ chức. Một số sự kiện nổi bật
được tổ chức hàng năm là:Tiệc tối thường niên (Dinner and
Dance);Tiệc Tân xuân (New Year Lunch); Đi thăm quan du lịch
(Outing trip); Ngày hội gia đình (Family’s Day); Ngày hội trăng
rằm; Tết thiếu nhi; Giải bóng CALOFIC…


Nguồn ngân sách chi cho việc PR của Công ty cũng khá lớn
thông qua việc tổ chức sản xuất phim, tài trợ truyền hình, tổ chức thi
tìm hiểu về sản phẩm…
Xây dựng chiến lược định vị
Công ty đã lựa chọn một cách thận trọng cách để làm cho
mình khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Và đã tạo ra điểm khác
biệt nhằm thoả mãn được những tiêu chuẩn sau:
+ Quan trọng: Điểm khác biệt đó đem lại lợi ích có giá trị lớn

cho một số khá đông người mua.
+ Đặc điểm: Điểm khác biệt đó không có ai đã tạo ra hay được
Công ty tạo ra một cách đặc biệt.
+ Tốt hơn: Điểm khác biệt đó là cách tốt hơn so với những
cách khác để đạt được ích lợi như nhau.
+ Dễ truyền đạt: Điểm khác biệt đó dễ truyền đạt và đập và mắt
người mua
+ Đi trước: Điểm khác biệt đó không thể dễ dàng bị các đối thủ
cạnh tranh sao lại.
+ Vừa túi tiền: Người mua có thể có đủ tiền để trả cho điểm
khác biệt đó.
+ Có lời: Công ty thấy rằng tạo điểm khác biệt đó là có lời.
Truyền bá vị trí của Công ty
Công ty chọn chiến lược định vị "chất lượng tốt nhất". Chất lượng
được xác nhận bằng cách lựa chọn những dấu hiệu liên quan đến
việc tốt cho sức khoẻ, phù hợp với người Việt.


Ngoài ra Công ty còn liên tục tổ chức các cuộc khảo sát về thành
phần, thu nhập khách hàng, thói quen tiêu dùng và các tiêu chí cụ
thể khác thông qua một Công ty nghiên cứu thị trường chuyên
nghiệp để có số liệu điều chỉnh cho công tác bán hàng và các dịch
vụ.
2. CÔNG TY DẦU ĂN GODLD HOPE NHÀ BÈ
Giới thiệu về công ty:
Thành lập năm 1992, là Công ty liên doanh đầu tiên tại Việt Nam giữa tập đòan
GOLDEN HOPE PLANTATIONS (Malaysia) và VOCARIMEX (Việt Nam).
Là đơn vị đầu tiên trang bị hệ thống tinh luyện dầu thực vật lớn nhất Việt Nam với
công suất 160 tấn / ngày vào năm 1992, đến năm 2002, theo nhu cầu phát triển
kinh doanh của Công ty, liên doanh đã tiếp tục đầu tư thêm một dây chuyền tinh

luyện hiện đại nâng tổng công suất lên mức 450 tấn / ngày và tiếp tục trở thành một
trong những đơn vị dẫn đầu trong công nghệ tinh luyện dầu thực vật tại Việt Nam.
Khởi điểm với thương hiệu Victory và được đổi thành MARVELA vào năm 1993,
Công ty dầu ăn GOLDEN HOPE NHÀ BÈ đã tạo được một hệ thống phân phối
trên khắp Việt Nam. Thương hiệu MARVELA liên tục đạt danh hiệu Top
HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn từ năm 1998 đến 2005. Công ty GOLDEN
HOPE NHÀ BÈ cũng đã chính thức được cấp Chứng chỉ ISO 9001 – 2000 từ năm
2005, qua đó hòan thiện hơn các mục tiêu quản lý chất lượng và phát triển kinh
doanh.
- Vốn Pháp định : 4.850.298 USD
- Vốn Ðầu tư
Biểu tượng:

: 12.281.471 USD


Chiến lược

Dầu ăn MARVELA với các nhãn hiệu Ông táo Marvela, Nành

sản phẩm

Marvela và Super Olein Marvela. Đã thực hiện công bố tiêu chuẩn
chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của Chủ tịch nước
số 04L/CTN tại Cục Quản Lý Chất Lượng – Vệ Sinh An Toàn Thực
Phẩm, Bộ Y Tế đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và thương hiệu trong
nước và ngoài nước.
Hệ thống quản lý chất lượng và công tác xây dựng chiến lựơc chất
lượng
Đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000, sẽ áp dụng tiêu chuẩn HACCP đối với khu vực đóng gói
sản phẩm, chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức QUACERT cấp.
Ðể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của khách hàng, công
ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị tối tân, nâng công suất nhà máy
lên đến 138.000 tấn/năm vào đầu năm 2002, và sẽ đa dạng hóa sản
phẩm (có thêm dầu nành, dầu phộng, dầu mè, dầu hướng dương, dầu
bắp...).
Sản phẩm dầu ăn của công ty có chất lượng cao với giá cả phải
chăng, không chứa cholesterol, giàu vitamin A và vitamin E, thỏa
mãn các yêu cầu về dinh dưỡng, ăn kiêng và là nguồn nguyên liệu
để chế biến các loại thực phẩm cao cấp. Thương hiệu MARVELA đã
nổi tiếng và quen thuộc với người Việt Nam. Sản phẩm dầu ăn của
công ty đã giành được tín nhiệm của người tiêu dùng được bình
chọn là "Top" các sản phẩm liên doanh hàng Việt Nam chất lượng


cao
- Các sản phẩm của công ty GHNB có giá rất cạnh tranh trên thị
trường, công ty luôn hướng đến người tiêu dùng như là một tiêu chí
để xây dựng bán hàng. Chính sách bán hàng và khuyến mãi của
công ty mang tính cộng đồng và trực tiếp đến người sử dụng. Do đó,
khi so sánh giá với các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như các
nhãn hiệu nhập ngoại đều có ưu thế vượt trội.
- Thị trường và thị phần trong nước.
Chiến lược

Về thị trường, các sản phẩm MARVELA đang có mặt trên khắp toàn

giá


quốc thông qua hệ thống bán hàng hơn 150 đại lý cùng các siêu thị
lớn nhỏ trong cả nước.
Các sản phẩm của MARVELA được bày bán trên các sạp chợ từ thị
trấn thành phố đến các chợ huyện, xã vùng sâu vùng xa. Được giới
thiệu rộng rãi đến người tiêu dùng trong các hệ thống siêu thị bán sỉ,
lẻ tốt nhất tại Việt Nam như METRO, Sài Gòn COOP, Big C,
Maximark…

Chiến lược

Công ty có mạng lưới đại lý bao phủ khắp nước Việt Nam, sẵn sàng

phân phối

thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước
(khách hàng công nghiệp, nhà hàng, đại lý...) và người tiêu dùng
nhanh nhất, chất lượng nhất. Phương châm hoạt động của công ty là
''Năng động, hiệu quả, sản phẩm chất lượng, khách hàng hài lòng''.
Kế hoạch sắp tới của công ty là tiếp tục đa dạng hóa và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tiếp tục
đầu tư cho công nghệ mới để công ty ngày một lớn mạnh hơn trước
những thách thức và cơ hội mới trên thị trường Việt Nam, khu vực


và thế giới.
Với hơn 150 đại lý, nhà phân phối trên tòan quốc, hệ thống phân
phối của nhãn hiệu MARVELA đã đưa các sản phẩm của Công ty
đến tận tay người tiêu dùng tại Việt Nam. Từ những năm 1997, các
sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu đều đặn qua các nước Trung Á,
Nepal, Campuchia, ... sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng và theo

kế họach sẽ triển khai hòan tất trên tòan bộ bán đảo Đông Dương
vào cuối năm 2006.
Hiện tại, nhãn hiệu của sản phẩm MARVELA đang chiếm gần 20%
thị phần toàn quốc về dầu ăn, trong tương lai nhãn hiệu MARVELA
sẽ tăng thị phần lên 30% tại nội địa thông qua việc hoàn chỉnh hệ
thống quản lý chất lượng 9001:2000
Công ty GHNB đã tham gia nhiều công tác xã hội như: trao học
bổng cho học sinh nghèo hiếu học tại quận 7, hỗ trợ các công tác
quỹ cứu trợ người nghèo, người bị thiên tai.
Ngoài ra công ty còn quan tâm tới Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Với việc tổ chức một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, Công ty
Chiến lược

GHNB cũng tổ chức thành công tổ dịch vụ chăm sóc khách hàng.

khuyếch

Việc đáp ứng hệ thống quản lý chất lượng ISO đã nâng cao thêm vai

trương SP

trò của các chương trình dịch vụ khách hàng. Công tác đánh giá sự
thỏa mãn khách hàng đã trở thành một tiêu chí hàng đầu của đội ngũ
nhân viên toàn công ty. Với việc cán bộ công nhân viên trong công
ty phấn đấu trở thành “ người người phục vụ bán hàng” thì việc thực
hiện tiêu chí thỏa mãn khách hàng đang là động lực cho từng thành
viên trong công ty đạt kết quả bán hàng cao nhất.


KẾT LUẬN

Qua phân tích nêu trên nhận thấy vai trò chiến lược Marketing của doanh nghiệp
cho từng giao đoạn phát triển, cho từng loại sản phẩm là vô cùng quan trọng.
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp theo hướng thị
trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc cho mọi quyết định kinh doanh.
Quản trị chiến lược Marketing tốt, linh hoạt là then chốt là kim chỉ nam đó xuyến
suốt cho sự thành công của Công ty Dầu Tường An, Công ty Dầu Cái Lân, Công ty
Dầu ăn Gold hope Nhà Bè nói riêng và là thanh công của tất cả doanh nghiệp nói
chung.



×