Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Truyền thông phòng chống kỳ thị người có vấn đề sức khỏe tâm thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.28 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................................................................2
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỂ TÀI.....................................................................................3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................4
1. Các khái niệm liên quan.............................................................................................4
1.1. Khái niệm Sức khỏe tâm thần.................................................................................4
1.2. Khái niệm Truyền thông.........................................................................................4
1.3. Khái niệm Kỳ thị....................................................................................................4
2. Thực trạng sự kỳ thị người có vấn đề sức khỏe tâm thần..........................................4
2.1. Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam..................................................4
2.2. Thực trạng kỳ thị NCVĐTT trên thế giới................................................................6
2.3. Thực trạng kỳ thị NCVĐTT ở Việt Nam.................................................................7
3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kỳ trạng kỳ thị người có vấn đề sức khỏe tâm thần.
....................................................................................................................................... 8
4. Một số lưu ý khi tiếp xúc với NCVĐTT....................................................................8
5. Quyền và trách nhiệm của NCĐTT............................................................................9
III. VẬN DỤNG KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG PHÒNG CHỐNG KỲ THỊ
NCVĐTT..................................................................................................................... 12
1. Khái quát về truyền thông........................................................................................12
1.1. Các hình thức truyền thông...................................................................................12
1.2.Các nhiệm vụ NVXH cần thực hiện khi truyền thông............................................12
1.3. Yêu cầu trong truyền thông...................................................................................12
1.4. Ý nghĩa của truyền thông trong CSSKTT.............................................................13
2. Truyền thông trong phòng chống kỳ thị với NCVĐSKTT.......................................13
2.1. Các phương pháp truyền thông được sử dụng trong hoạt động Phòng chống kỳ thị
với NCVĐSKTT..........................................................................................................13
2.2. Nhiệm vụ của NVXH trong hoạt động truyền thông chống kỳ thị NCVĐTT.......15
4. Lượng giá kết quả truyền thông...............................................................................18
5. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện kỹ năng Truyền thông.................18


IV. ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP.........................................................................................19
1. Đề xuất..................................................................................................................... 19
2. Giải pháp.................................................................................................................. 19
V. KẾT LUẬN.............................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................21

1


CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- NCVĐTT: Người có vấn đề tâm thần.
- NVXH : Nhân viên xã hội.

2


I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỂ TÀI.
Vấn đề về sức khỏe tâm thần có thể gặp ở mọi lứa tuổi, khu vực, quốc gia và
cộng đồng. Theo ước tính, trên thế giới có khoảng 400 triệu người có vấn đề về sức
khỏe tâm thần, và cứ 4 người lại có 1 người có vấn đề về sức khỏe tâm thần tại một
giai đoạn nào đó trong cuộc đời. NCVĐTT, bản thân họ đã là những người phải chịu
thiệt thòi, bị hạn chế trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của mình, hơn nữa họ
cũng chưa nhận được sự quan tâm, hỗ trợ xứng đáng trong lĩnh vực Y tế và các chính
sách an sinh xã hội. Không những thế nhiều NCVĐTT vẫn bị kỳ thị, phân biệt.
Những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần không chỉ bị phân biệt đối xử, kỳ
thị mà thậm chí một số người còn bị lạm dụng tình dục và thể chất. Do đó, tôn trọng
nhân phẩm bệnh nhân tâm thần là Thông điệp khẩn thiết mà Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) chuyển tải qua chủ đề ngày Sức khỏe tâm thần thế giới năm nay (10/10/2015)
“Nhân phẩm trong sức khỏe tâm thần”. Sự kỳ thị xa lánh cũng ảnh hưởng đến tâm lý
của người bệnh và cán bộ y bác sĩ, phải xóa bỏ được tâm lý kỳ thị, xa lánh thì

NCVĐTT mới yên tâm chữa bệnh. Do đó, để xóa bỏ được tâm tý xa lánh, kỳ thị
NCVĐTT thì hoạt động cần thiết nhất là truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cá nhân, nhóm và cộng đồng trong phòng chống kỳ thị NCVĐTT. Thông qua
hoạt động truyền thông, cá nhân, gia đình NCVĐTT, cộng đồng và xã hội có được
kiến thức cơ bản về bệnh tâm thần, và cùng nhau chung tay góp sức đẩy lùi sự kỳ thị
với NCVĐTT trong xã hội.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc xóa bỏ kỳ thị với người có vấn đề tâm thần,
em đã lựa chọn chủ đề : “Truyền thông phòng chống kỳ thị người có vấn đề sức
khỏe tâm thần”. Cuối cùng, em xin cảm ơn Giảng Viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh
Hương đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.

3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1. Các khái niệm liên quan.
1.1. Khái niệm Sức khỏe tâm thần.
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sức khỏe tâm thần là: trạng thái hoàn toàn
thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận thức rõ khả năng của mình, có thể đối phó với các
căng thẳng bình thường trong cuộc sống, làm việc hiệu quả, năng suất và có thể đóng
góp cho cộng đồng.
1.2. Khái niệm Truyền thông.
- Truyền thông là một quá trình liên tục chia sẻ các thông tin, kiến thức, thái độ,
tình cảm, kỹ năng tạo ra sự hiểu biết lần nhau giữa bên truyền thông và bên được
truyền thông để dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi.
- Truyền thông trong CTXH với CSSKTT là: cung cấp thông tin, kiến thức về
SKTT và thái độ tình cảm của bản thân về NCVĐTT và những vấn đề họ đang phải
đối đầu. Thông qua hoạt động truyền thông, cá nhân, gia đình NCVĐTT, ccoongj đồng
và xã hội có khả năng phòng ngừa và tăng cường khả năng giúp đỡ những NVCĐTT
trong gia đình.

1.3. Khái niệm Kỳ thị.
- Khái niệm kỳ thị hay phân biệt đối xử: kỳ thị nhằm chỉ tới một sự đối xử đối
với một cá nhân hay một nhóm nhất định dựa vào sự phân loại tầng lớp hay đẳng cấp.
Nó bao gồm việc loại bỏ hoặc hạn chế các thành viên trong một nhóm khỏi những cơ
hội mà những nhóm khác được tiếp cận.
Liên Hiệp Quốc giải thích như sau: "Những hành vi phân biệt đối xử có nhiều
hình thức, nhưng tất cả chúng đều có liên quan đến một số hình thức loại trừ và từ
chối".
2. Thực trạng sự kỳ thị người có vấn đề sức khỏe tâm thần.
2.1. Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam.
Các rối loạn tâm thần có thể xảy ra với bất kỳ ai. Cứ khoảng 1/5 người trưởng
thành có nguy cơ bị rối loạn tâm thần trong một giai đoạn nào đó của cuộc đời.
- Theo thống kê năm 2009 của Viện Sức khỏe Tâm thần Trung ương, tỉ lệ người
Việt Nam có nguy cơ bị bệnh tâm thần một lần trong đời là 15%-20% dân số và đa số
đã chữa khỏi hay ổn định.

4


Theo số liệu điều tra từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2010 cho
biết tỷ lệ người mắc các chứng bệnh tâm thần so với dân số chung của cả nước như
sau:
Chứng bệnh tâm thần
Tâm thần phân liệt
Động kinh
Rối loạn trầm cảm
Chậm phát triển trí tuệ
Lo âu
Mất trí tuổi già
Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên

Chấn thương sọ não
Lạm dụng rượu
Nghiện ma túy

Tỷ lệ (%)
0,47
0,33
2,8
0,63
2,7
0,9
0,9
0,51
5,3
0,3

Những con số trên cho chúng ta thấy phần nào về thực trạng bệnh tâm thần ở
Việt Nam hiện nay. Trên thực tế, còn rất nhiều các chứng bệnh tâm thần đa dạng khác
mà con người mắc phải. Song do nhận thức của người dân về bệnh tâm thần còn nhiều
hạn chế, nên việc phát hiện và điều trị kịp thời chưa được tốt. Hoặc người dân quá coi
nhẹ những triệu chứng tâm thần, họ cho đó là “bình thường”. Hoặc ngược lại, với
những bệnh nhân tâm thần phân liệt, cộng đồng lại có một cái nhìn kỳ thị, xa lánh và
cho rằng những người như vậy “không bình thường”, là mối nguy hiểm cho mọi người
xung quanh.
- Theo Bộ Y tế, có đến 19,46% học sinh trong độ tuổi từ 10 - 16 tuổi gặp vấn đề
về sức khỏe tâm thần. Trong các trường hợp tự tử, có 10% ở độ tuổi từ 10 - 17 tuổi.
Nghiên cứu “Những cuộc đời trẻ thơ” - (2003) cho thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần ở học
sinh tiểu học là 20%.
- Có khoảng 10 - 15% phụ nữ ở các nước phát triển trầm cảm sau sinh. Ở các
nước có thu nhập thấp, tỷ lệ trầm cảm trong giai đoạn mang thai cao hơn các nước

phát triển.
Trên thực tế, số người có vấn đề sức khỏe tâm thần còn lớn hơn rất nhiều, họ
luôn lo sợ bị gia đình, bạn bè, xã hội xa lánh, kỳ thị.
2.2. Thực trạng kỳ thị NCVĐTT trên thế giới.

5


- Theo kết quả cuộc khảo sát về Luật và Chính sách do Hội Tâm thần Thế giới
thực hiện ở 193 quốc gia thành viên Liên Hợp quốc cho thấy vẫn có sự phân biệt, kỳ
thị đối với NCVĐSKTT tâm thần trong các lĩnh vực kết hôn, quyền bỏ phiếu, về tuyển
dụng việc làm và các vấn đề khác. Khảo sát này gồm có 5 nội dung phân biệt, kỳ thị
cư xử như sau:
+ 37 % quốc gia ngăn chặn kết hôn với người bệnh tâm thần. Ở 11 % quốc gia,
hôn nhân của bệnh nhân tâm thần không có giá trị hoặc có thể là nguyên cớ hủy bỏ kết
hôn.
+ 36 % quốc gia không cho phép người bệnh tâm thần bỏ phiếu bầu và tham gia
vào các vấn đề quan trọng của quốc gia.
+ Gần 1/4 các quốc gia không có luật phòng chống phân biệt, kỳ thị cư xử trong
tuyển dụng việc làm đối với người bệnh tâm thần.
+ Gần 1/2 các quốc gia không có điều khoản bảo vệ trong luật chống lại thải hồi
/ kết thúc việc làm đối với NVĐSKTT.
+ 38 % các quốc gia phủ nhận quyền ký hợp đồng việc làm với NCVĐSKTT.
+ 42 % các quốc gia không nhận thức quyền viết di chúc cho NCVĐSKTT.
- Ở Mỹ, tình trạng kỳ thị với NCVĐTT không không phải là ngoại lệ. Sau bi
kịch nã súng vào căn cứ Hải quân Navy Yard thuộc Washington (Mỹ) hôm 16/9/2013,
sự nghi ngờ tập trung vào những người từng mắc bệnh tâm thần mặc dù chưa có kết
quả điều tra chính thức. Sự kỳ thị sau thảm kịch tại Navy Yard sẽ ảnh hưởng tới nhiều
người đang đối mặt với các rối loạn sức khỏe tâm thần, khiến họ phải giữ im lặng và
tách mình khỏi những người khác. Chính điều này sẽ cản trở sự phục hồi của họ. Sự

kỳ thị là một rào cản lớn khiến những người bị bệnh tâm thần không dám tìm đến sự
giúp đỡ của cộng đồng khi họ cần.
- Kết quả khảo cứu trên được đưa vào những vấn đề đặc biệt của Tổng quan
Quốc tế về Ngành tâm thần với tựa đề Công bằng Xã hội cho Người bệnh Tâm thần
- Những kết quả khảo cứu trên nhằm tạo ra Dự luật về Quyền của Người bệnh
tâm thần, trong đó khuyến cáo chính phủ các nước đảm bảo không phân biệt cư xử
chống lại trạng thái sức khỏe tâm thần và đảm bảo điều trị cho tất cả người bệnh tâm
thần, người khuyết tật về tâm thần, người có vấn đề về tâm thần được hưởng quyền
lợi như những người bình thường khác..

6


- Tại phiên họp Hội đồng Liên Hợp quốc 9/2016, hạnh phúc và sức khỏe tâm
thần đã được xem là vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển chăm sóc sức khỏe toàn
cầu, chính thức xác nhận trở thành mục tiêu phát triển.
- Mục đích phát triển mà Liên Hợp quốc xác định đến năm 2030 là giảm tỷ lệ tử
vong sớm do các bệnh tâm thần xuống còn 1/3 thông qua công tác phòng ngừa và điều
trị bệnh tâm thần.
2.3. Thực trạng kỳ thị NCVĐTT ở Việt Nam.
- Kỳ thị về các vấn đề sức khoẻ tâm thần là một thực tế, nó ảnh hưởng nhiều đến
việc chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho người dân. Các kiến thức về các vấn đề liên quan
đến sức khỏe tâm thần trong nhân dân còn nhiều hạn chế, đi kèm với đó là tình trạng
kỳ thị, thành kiến và phân biệt đối xử diễn ra phổ biến. Sự kỳ thị và phân biệt đối xử
đối với những người có vấn đề về sức khỏe tâm thần đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
trong đời sống của họ, bao gồm đời sống cá nhân, gia đình, công việc, và thậm chí cả
khả năng duy trì mức sống cơ bản.
- Tại Việt Nam năm 2013 theo số liệu Viện Tâm thần trung ương - tỉ lệ người có
rối loạn tâm thần chiếm 15- 20% dân số, thậm chí có tài liệu là 22- 25% dân số.
Những NCVĐTT bị cộng đồng kỳ thị, xa lánh, hắt hủi thậm chí còn có hành vi hành

hung khi NCVĐTT đến gần.
+ Ở huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế, gần 200 trăm người dân
mắc bệnh tâm thần phải chịu thiệt thòi vì không được hưởng trợ cấp theo quy định.
+ Người tâm thần thiệt thòi về trí tuệ, phải sống trong nỗi đau thể xác và tâm
hồn đáng lẽ họ phải nhận được sự cảm thông, chia sẻ của mọi người. Thế nhưng trên
thực tế, rất nhiều bệnh nhân tâm thần lại trở thành con mồi để những kẻ xấu lợi dụng
(lợi dụng để thực hiện các hành vi trái pháp luật, luôn bán nội tạng, xâm hại tình duc).
+ Một số bệnh nhân tâm thần đi lang thang ngoài đường tấn công người khác và
cũng không ít bệnh nhân tâm thần bị cưỡng hiếp, bị lợi dụng, bị bóc lột sức lao động.
+ Biến người tâm thần thành "hàng hoá", không chỉ lợi dụng thể xác, nhiều
người tâm thần còn trở thành hàng hóa của bọn buôn người xuyên biên giới.
+ Người tâm thần cũng bị hạn chế khả năng phát triển của bản thân trong lĩnh
vực việc làm, hôn nhân, sinh con…

7


Hệ quả của kỳ thị là mối lo sợ không được những người xung quanh chấp nhận,
dẫn đến việc nhiều người tự rút khỏi các mối quan hệ xã hội và bỏ lỡ nhiều cơ hội
trong cuộc sống, đây là nguyên nhân của tình trạng cô lập, thất nghiệp và thu nhập
thấp. Sự phân biệt đối xử do thực tế trải qua hoặc lo ngại sẽ trải qua là lý do chính
khiến nhiều người che giấu các vấn đề sức khỏe tâm thần của mình và không tìm kiếm
sự giúp đỡ.
3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kỳ trạng kỳ thị người có vấn đề sức
khỏe tâm thần.
- Nguyên nhân của tình trạng kỳ thị vì cộng đồng còn thiếu hiểu biết cơ bản về
rối nhiễu tâm trí hoặc hiểu biết sai lạc về bệnh tâm thần cũng như những hậu quả của
bệnh. Nhiều người có suy nghĩ mê tín cho rằng bệnh tâm thân là do bị quỷ làm, hay do
gặp báo ứng “đời cha ăn mặn, đời con khát nước”.
- Do thiếu hiểu biết kéo dài dẫn tới định kiến và người ta gắn mác cho người

bệnh tâm thần là người có hành vi có thể gây hại cho người khác và gây nguy hiểm
cho cộng đồng. Và từ định kiến kéo dài dẫn tới phân biệt đối xử với người bệnh tâm
thần.
- Công tác truyền thông trong phòng chống kỳ thị chưa thật sự hiệu quả nên
nhiều người trong cộng đồng vẫn còn thái độ, hành vi phán xét tiêu cực, xa lánh, ghét
bỏ với những NCVĐSKTT. Hay trong thực tế, nhiều nhân viên y tế (những người trực
tiếp chăm sóc NCVĐTT) vẫn có cảm giác cư xử, phán xét một cách khó chịu đối với
người bệnh tâm thần phải trong khi bản thân họ phải vật lộn với bệnh tật và với ý nghĩ
tự tử của mình.
- Một phần do các phương tiện phương thin đại chúng đưa tin có phần thổi
phồng về các vụ án có liên quan đến NCVĐTT, khiến cộng đồng càng thêm lo sợ, xa
lánh họ.
4. Một số lưu ý khi tiếp xúc với NCVĐTT.
- Trên đường phố, không quá khó để bắt gặp người nghi tâm đi lang thang, nếu
thấy người có dấu hiệu tâm thần ăn mặc sạch sẽ có bảng ghi tên tuổi trên áo thì nên hỏi
thăm nơi ở và tìm cách thông báo, liên lạc nhanh với người thân giúp họ. Có người ăn
mặc lôi thôi, lượm ăn đồ bẩn thì đó là người tâm thần sa sút, phải báo với người nhà,
hoặc có thể báo các trung tâm bảo trợ xã hội.

8


- Khi tiếp xúc với người tâm thần nặng không nên sợ hãi, không tạo khoảng
cách mà đi song hành với người bệnh, nhưng đi bên trái để thuận tay đề phòng những
tình huống bị kích động. Trường hợp người bệnh quá kích thích, hung bạo, nên giữ
yên lặng, đừng tranh cãi, phải tạo ra một không gian riêng tư và an toàn về tâm lý cho
người bệnh. Không trêu chọc, lăng mạ hay thách thức người bệnh. Không nên tiếp xúc
người bệnh quá gần. Khi người bệnh có hành vi dọa dẫm, hành vi bạo lực xảy ra, đừng
tỏ vẻ quá sợ sệt, phải kêu gọi sự trợ giúp. Khi bệnh nhân tâm thần đang kích động khi
được quan tâm, thân thiện sẽ giảm kích động. Ngược lại bệnh nhân tâm thần sẽ bị kích

động mạnh hơn hoặc tự nghiền ngẫm trong nội tâm khiến bệnh cảnh thêm nặng khi bị
người khác mắng nhiếc, coi thường.
5. Quyền và trách nhiệm của NCĐTT.
* Các quyền và tự do cơ bản.
- Tất cả những người mắc bệnh tâm thần, hoặc bị đối xử như người mắc bệnh
tâm thần, sẽ được đối xử bằng sự nhân đạo và tôn trọng đối với phẩm giá vốn có của
một con người.
- Tất cả những người mắc bệnh tâm thần, hay những người bị đối xử như người
mắc bệnh tâm thần có quyền được bảo vệ chống lại các hình thức bóc lột về kinh tế,
tình dục và các hình thức bóc lột khác, lạm dụng thể chất hay các hình thức lạm dụng
hay sỉ nhục khác.
- Sẽ không có sự phân biệt đối xử nào vì lý do mắc bệnh tâm thần. “Đối xử
phân biệt” là bất cứ sự phân biệt, loại trừ hay thiên vị nào làm vô hiệu hóa hay làm
giảm việc thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng. Việc phân biệt đối xử không bao
gồm bất cứ sự phân biệt, loại trừ hay thiên vị nào.
- Mọi người mắc bệnh tâm thần đều có quyền thực thi mọi quyền dân sự, chính
trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đã được công nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về
nhân quyền, Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, Công ước
Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị và trong các văn kiện có liên quan khác.
- Trong trường hợp tòa án hay một tòa chuyên trách có thẩm quyền khác nhận
thấy rằng người mắc bệnh tâm thần không thể tự mình giải quyết các vấn đề riêng, thì
các biện pháp sẽ được tiến hành ở mức cần thiết và thích hợp với hoàn cảnh của người
đó, nhằm đảm bảo bảo vệ quyền lợi cho người đó.

9


* Vai trò của cộng đồng đói với NCĐTT.
- Mỗi bệnh nhân sẽ có quyền được điều trị và chăm sóc, trong mức độ có thể,
trong cộng đồng nơi bệnh nhân đó sinh sống..

* Tiêu chuẩn chăm sóc.
- Mọi bệnh nhân có quyền được sự chăm sóc sức khỏe và xã hội phù hợp với
nhu cầu sức khỏe của họ, và có quyền được chăm sóc và điều trị theo cùng tiêu chuẩn
như những người bệnh khác
* Điều trị.
- Mọi bệnh nhân có quyền được điều trị trong môi trường bị giới hạn ít nhất và
với hình thức điều trị ít giới hạn hay ít bị xâm phạm nhất phù hợp với nhu cầu sức
khỏe của bệnh nhân và nhu cầu bảo vệ an toàn thể chất của những người khác.
- Mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị và chăm sóc theo một phác đồ riêng. Phác đồ
này phải được thảo luận với bệnh nhân, được đánh giá thường xuyên, và điều chỉnh
nếu cần thiết và phác đồ này phải do nhân viên chuyên môn có trình độ dựng nên.
- Chăm sóc sức khỏe tâm thần phải luôn được tiến hành theo các tiêu chuẩn đạo
đức có thể áp dụng đối với các bác sỹ sức khỏe tâm thần, bao gồm các tiêu chuẩn được
quốc tế chấp nhận ví dụ như các Nguyên tắc Y đức được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc
thông qua. Không được lạm dụng kiến thức và kỹ năng sức khỏe tâm thần.
- Việc điều trị cho mỗi bệnh nhân phải hướng tới duy trì và tăng cường tính tự
chủ của cá nhân.
* Thông báo về quyền.
- Bệnh nhân trong cơ sở sức khỏe tâm thần phải được thông báo sớm nhất có thể
sau khi nhập viện. Thông tin mà bệnh nhân nhận được phải bao gồm cả phần giải thích
các quyền và cách thực thi những quyền đó.
Nếu bệnh nhân không thể hiểu những thông tin này, các quyền của bệnh nhân sẽ
được thông báo tới người đại diện cá nhân của bệnh nhân, nếu có và nếu phù hợp, và
tới một hoặc nhiều người có thể đại diện tốt nhất cho quyền lợi của bệnh nhân và sẵn
lòng làm việc này.
* Quyền và điều kiện trong cơ sở sức khỏe tâm thần

10



- Mọi bệnh nhân trong cơ sở sức khỏe tâm thần có quyền được tôn trọng đầy đủ
về: sự công nhận anh ta / cô ta là một cá nhân trước pháp luật ở mọi nơi; sự riêng tư;
tự do giao tiếp, tự do tôn giáo hoặc tín ngưỡng.
- Trong trường hợp bệnh nhân sẽ không phải lao động bắt buộc. Trong giới hạn
phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân và với các yêu cầu quản trị thể chế, bệnh nhân có
thể chọn loại công việc mà họ muốn làm.
- Không được phép bóc lột sức lao động của bệnh nhân trong cơ sở sức khỏe
tâm thần. Mỗi bệnh nhân bị lao động như vậy có quyền nhận cùng mức thù lao như
người không bị bệnh theo pháp luật hoặc tập quán trong nước.
* Các nguồn lực dành cho cơ sở sức khỏe tâm thần.
- Cơ sở sức khỏe tâm thần phải được tiếp cận cùng mức độ nguồn lực như bất
kỳ cơ sở sức khỏe nào khác và cụ thể như sau:
a. Nhân viên y tế có trình độ và các nhân viên chuyên môn phù hợp khác với số
lượng đầy đủ và không gian đủ rộng để bệnh nhân có khoảng riêng tư và một chương
trình chữa trị tích cực và thích hợp.
b. Thiết bị chẩn đoán và chữa trị cho bệnh nhân.
c. Chăm sóc chuyên nghiệp thích hợp.
d. Điều trị đầy đủ, thường xuyên và toàn diện bao gồm cả việc cấp thuốc.
* Người phạm tội hình sự.
- Nguyên tắc này áp dụng với những người đang chịu án tù vì phạm tội hình sự,
hoặc những người bị giam giữ trong quá trình tố tụng hoặc điều tra hình sự đối với họ,
và những người được xác định là mắc bệnh tâm thần hoặc những người được cho là có
thể mắc bệnh tâm thần.
- Luật quốc gia có thể trao quyền cho tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác,
hành động dựa trên ý kiến tư vấn y tế của cơ quan có thẩm quyền và hoạt động độc
lập, yêu cầu đưa những người trên vào cơ sở sức khỏe tâm thần.
* Khiếu nại: mọi bệnh nhân và người đã từng là bệnh nhân có quyền khiếu nại
thông qua các thủ tục do luật quốc gia quy định.

11



III. VẬN DỤNG KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG PHÒNG CHỐNG
KỲ THỊ NCVĐTT.
1. Khái quát về truyền thông.
1.1. Các hình thức truyền thông.
Các hình thức truyền thông gồm:
- Truyền thông trực tiếp: bao gồm các phương pháp nói chuyện, cung cấp sách
baostaif liệu, băng hình, phát tờ rơi.
_ Truyền thông qua loa truyền thanh.
- Truyền thông qua sinh hoạt khu dân cư, hội, đoàn thể,
- Truyền thông qua mít tinh, diễu hành.
- Truyền thông qua phát tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu.
- Truyền thông bằng các hoat động sân khấu hóa.
1.2.Các nhiệm vụ NVXH cần thực hiện khi truyền thông.
- Cung cấp thông tin một cách chính xác, rõ ràng, đầy đủ về các nội dung mà
NVXH muốn hướng đối tượng được truyền thông tới.
- Cung cấp các thông tin về các chương trình chính sách, các địa điểm cung cấp
dịch vụ dành cho những NCVĐTT và gia đình NCVĐTT gặp phải vấn đề về tâm thần
hiện đang có trong cộng đồng và xã hội.
- Giúp cho người được truyền thông hình thành các kỹ năng tự chắm sóc sức
khỏe tâm thần tại địa phương.
- Huy động sự tham gia tích cực của gia đình và người dân trong cộng đồng.
1.3. Yêu cầu trong truyền thông.
- Xác định đúng đối tượng truyền thông và nắm bắt được tâm lý của người được
truyền thông.
- Cung cấp thông tin một cách chính xác, rõ ràng, đầy đủ, dễ hiểu.
- Phù hợp với đối tượng của truyền thông về trình độ, giới tính, độ tuổi, tôn
giáo, tín ngưỡng và phong tục tập quán, đạo đức xã hội.
- Trong quá trình truyền thông không phân biệt đối xử, không tạo ra sự bất bình

đẳng, không đưa hình ảnh tiêu cực.
- Biết kiểm soát cảm xúc, tâm trạng của bản thân trong quá trình truyền thông.
- Truyền tải thông điệp một cách dễ hiểu, ngắn gọn, ấn tượng.

12


- Lắng nghe phản hồi của người được truyền thông để điều chỉnh hợp lý và kịp
thời về nội dung, phương pháp.
- Chủ động đưa nội dung truyền thông vào sinh hoạt văn hóa cộng đồng thường
kỳ.
- Trong trường hợp các sinh hoạt văn hóa cộng đồng còn hạn chế, việc hình
thành các nhóm tự nguyện trong cộng đồng được đề cao. NVXH sử dụng các thành
viên nhóm tự nguyện để xây dựng kê hoạch truyền thông tại cộng đồng.
1.4. Ý nghĩa của truyền thông trong CSSKTT.
Truyền thông trong CSSKTT có ý nghĩa to lơn đối với việc chăm sóc sức khỏe
cộng đồng vì:
- Nhiều người chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của sức khỏe tâm
thần nên dẫn đến những suy nghĩ, hành vi gây tổn hại tới bản thân và những người
xung quanh.
- Hạn chế trong hiểu biết về các nguyên nhân dẫn đến vấn đề về tâm thần, dẫn
đến ý nghĩa cho rằng một số bệnh là do ma quỷ, lực lượng siêu hình gây ra, cản trở
nên mặc cảm trong khi gia đình có người bị bệnh tâm thần phân liệt.
- Sự kỳ thị của dân trong cộng đồng đối với một số chứng bệnh tâm thần khiến
NCVĐTT và gia đình họ bị tổn thương hơn, ngăn cản khả năng hòa nhập để phát triển.
- Ý thức trong việc rèn luyện và nâng cao năng lực để phòng chống các bệnh
tâm thần còn hạn chế.
2. Truyền thông trong phòng chống kỳ thị với NCVĐSKTT.
Truyền thông trongphòng chống kỳ thị với NCVĐTT là: cung cấp thông tin,
kiến thức về SKTT, giúp cộng đồng có cái nhìn đúng đắn về bệnh tâm thần để từ đó

cộng đồng có sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của bản thân về NCVĐTT.
2.1. Các phương pháp truyền thông được sử dụng trong hoạt động Phòng
chống kỳ thị với NCVĐSKTT.
Trong hoạt động phòng chống kỳ thị, để hoạt động đạt được hiệu quả cao em đã
vận dụng kỹ năng truyền thông, cụ thể như sau:
- Các hình thức truyền thông được sử dụng là: truyền thông trực tiếp, truyền
thông qua loa phát thanh, truyền thông qua phát tài liệu, tờ rơi, tổ chức các chương
trình, cuộc thi về chống kỳ thị với NCVĐTT.

13


- Truyền thông trực tiếp: trong quá trình truyền thông sử dụng phương pháp trò
chuyện, cung cấp tài liệu, phát video.
+ Trò chuyện: với các thành viên nhóm về cách họ nhìn nhận NCVĐTT, có tích
cực hay tiêu cực, họ có thấy hoạt động tuyên truyền phòng chống kỳ thị này là cần
thiết hay không?... Thông qua trò truyện NVXH có thể đánh giá được mức độ tích cực
trong nhận thức, thái độ, hành vi của các thành viên với NCVĐTT, để từ đó có các
hướng tiếp cận, truyền thông cho phù hợp.
Trò chuyện với các thành viên về dự định, mong muốn của họ sau khi tham gia
hoạt động này, những ý kiến, góp ý của các thành viên về cách thức và phương pháo
tuyên truyền, qua đó NVXH có những điều chỉnh phù hợp.
+ Cung cấp các sách báo, tài liệu, tờ rơi: về các vấn đề liên quan đến bệnh tâm
thần (nguyên nhân, cơ chế của bệnh, cách chăm sóc, ứng phó…), cung cấp tài liệu về
một số dạng tâm thần thường gặp như rối loạn lo âu, mất trí tuổi già, động kinh. Giúp
các thành viên nhóm tăng cường kiến thức để phòng tránh bệnh cho bản thân và những
người xung quanh.
+ Phát video, clip: về các hoạt động tuyên truyền chống kỳ thị NCVĐTT trên
thế giới và ở Việt Nam, đưa ra một vài tấm gương điển hình về NCVĐTT vượt khó
vươn lên.

- Truyền thông qua loa phát thanh: sử dụng phương tiện thông tin đại chúng là
loa phát thanh của thôn để đẩy mạnh hoạt động không chỉ muốn hướng đến nhóm mà
cả người dân thôn Đồng Rằng cũng được tuyên truyền và vận động tham gia vào hoạt
động này.
+ Người thực hiện truyền thông là NVXH, thành viên nhóm (là người có khr
năng truyền tải nội dung tốt) hoặc phát thành viên của thôn.
+ Thời gian truyền thông: vào sáng thứ 2,4,6 các ngày trong tuần, thời gian 30
phút, bắt đầu từ 6h - 6h30 phút sáng.
+ Nội dung truyền thông: cung cấp những kiến thức cơ bản về bệnh tâm thần và
NCVĐTT, giúp cộng đồng có cái nhiền khách quan về bệnh tâm thấn, loại bỏ tư tưởng
“bệnh tâm thần là do ma quỷ làm”, “do đời cha ăn mặn đời con khát nước”. Đưa ra và
vận động cộng đồng tham gia các khẩu hiệu về phòng chống kỳ thị NCVĐTT.
- Truyền thông thông qua các chương trình, trò chơi:

14


+ Thành phần tham gia: sau một khoảng thì gian đã được cung cấp kiến thức,
tuyên truyền các thành viên nhóm, người dân sinh sống tại khu dân cư vận dụng những
hiểu biết cá nhân để tham gia hoạt động này.
+ Nội dung chương trình: gồm các câu hỏi đúng/sai, câu hỏi mở về cách nhìn
nhận NCVĐTT, về các hoạt động chống kỳ thị NCVĐTT. Tổ chức hùng biện, tranh
luận về các phương pháp và hoạt động phòng chống kỳ thị NCVĐTT.
2.2. Nhiệm vụ của NVXH trong hoạt động truyền thông chống kỳ thị
NCVĐTT.
- Phải truyền thông đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng hoạt động.
- NVXH phải là người kết nối được đối tượng đối tượng được truyền thông đến
nội dụng truyền thông, giúp cộng đồng có cái nhìn khách quan, thay đổi nhận thức,
thái độ, hành vi với NCVĐTT, có vậy hoạt động truyền thông mới đạt được hiệu quả.
- Lôi cuốn được sự tham gia của đông đảo các đối tượng trong cộng đồng.

- Vạch ra được kế hoạch và hướng đi khoa học để duy trì và phát triển hoạt
động này.
- Sử dụng các phương pháp truyền thông một cách khoa học, dễ hiểu giúp người
được truyền thông dễ dàng nắm bắt được nội dung của hoạt động tuyên truyền.
3. Kế hoạch Truyền thông trong phòng chống kỳ thị với NCVĐSKTT.
- Đối tượng được truyền thông là Nhóm Phụ nữ cao tuổi (gồm 10 thành viên),
sinh sống tại Thôn Đông Rằng, xã Đông Xuân - Quốc Oai, Hà Nội.
Ban đầu thự hiện truyền thông cho nhóm Phụ nữ cáo tuổi trước sau đó lấy nhóm
làm nòng cốt để cùng truyền thông, vận động sự tham gia của ngươi dân thôn Đồng
Rằng.

15


STT

Mục tiêu

1

- Giới thiệu nội
dung, ý nghĩa của
hoạt động tuyên
truyền.
- Để các thành viên
chia sẻ cách nhìn
nhận của bản thân
và những người
xung quanh với
người có vấn đề

SKTT.
- Thu thập mong
muốn của các thành
viên sau khi tham
gia hoạt động này.

2

- Tăng cường kiến
thức cho nhóm về
nguyên nhân, cơ
chế của bệnh tâm
thần.
- Giới thiệu một số
dạng bệnh tâm thần

Hoạt động

Thời gian

- Thuyết trình, phát 1h30- 2h.
bản kế hoạch hoạt
động cho các thành
viên.

Địa điểm

Người thực
hiện
- Nhà Văn hóa - NVXH

thôn
Đồng
Rằng.

- Khuyến khích các
thành viên chia sẻ
suy nghĩ, cảm xúc
của mình.

- Khuyến khích các
thành viên nêu ý
kiến.
- Thuyết trình.
2 buổi (mỗi - Nhà văn hóa NVXH.
- Nói chuyện.
buổi 2h).
thôn
Đồng
- Phát tài liệu, sách...
Rằng.
- Phát video.

16

Kết quả mong đợi
- Các thành viên nắm
được kế nội dung của
hoạt động tuyên truyền.
- Các thành viên chia sẻ
mong muốn tham gia

cùng NVXH để đẩy
mạnh hoạt động tuyên
truyền phòng chống kỳ
thị trong cộng đồng (thôn
Đồng Rằng).

- Các thành viên nắm
được các kiến thức cơ
bản về một số dạng tâm
thần thường gặp.


STT

Mục tiêu

Hoạt động

Thời gian

Địa điểm

Người thực
hiện

Kết quả mong đợi

thường gặp, như:
rối loạn lo âu, mất
trí tuổi già, động

kinh.
3

4

- Tuyên truyền về
phòng chống kỳ thị
với NCVĐSKTT.
- Tham gia giao lưu
với 2 người dân
thôn

người
CVĐSKTT, để họ
chia sẻ khó khăn
của bản thân.
- Các thành viên
nhóm cùng NVXH
tổ chức và tham gia
cùng cộng đồng
(địa phương) một
số hoạt động tuyên
truyền chống kỳ thị.

- Trò chuyện.
- Phát video.
- Cung cấp tài liệu.

2 buổi (mỗi - Nhà văn hóa - NVXH.
buổi 2h).

thôn
Đồng
Rằng.

- Các thành viên cảm
thông và có cái nhìn tích
cực hơn về bệnh tâm
thần và NCVĐSKTT.

- Truyền thông qua
loa phát thanh của
thôn 30 phút vào các
buổi sáng thứ 2, 4,6.
- Tổ chức các chương
trình, cuộc thi về
“Phòng chống kỳ thị
với người có vấn đề
sức khỏe tâm thần”.
- Phát tài liệu, tờ
rơi…

2 tuần.

- Các hoạt động tuyên
truyền được đẩy mạnh,
thu hút được đông đảo sự
tham gia của người dân
và đạt được nhiều kết
quả tốt.


- Tại thôn - NVXH, nhóm
Đồng Rằng.
Phụ nữ cao tuổi,
ngời dân thôn
Đồng rằng.

17


4. Lượng giá kết quả truyền thông.
Kết quả của hoạt động truyền thông “Phòng chống kỳ thị NCVĐTT” về cơ bản
đã đạt được kết quả khá tốt cả về hình thức lẫn chất lượng.
- Đã biết cách vận dụng kỹ năng truyền thông vào thực tế.
- Vận động được tham gia tích cực của thành viên nhóm và cộng đồng.
- Về cơ bản đã thay đổi được nhận thức và thái độ tiêu cực của nhóm và cộng
đồng với NCVĐTT. Qua khảo sát phỏng vấn sâu 10/10 thành viên nhóm Phụ nữ cao
tuổi, 13/15 người dân tại cộng đồng đồng ý rằng NCVĐTT cần được quan tâm chăm
sóc hơn nữa, 09/15 người dân tại cộng đồng họ sẵn sàng giúp đỡ NCVĐTT khi có cơ
hội.
- Các hoạt động và tiến trình công việc hợp lý, bám sát theo kế hoạch hoạt động.
- Vận dụng các kỹ ngăng trong công tác xã vào tróng các buổi truyền thông góp
phần làm tăng hiệu quả truyền thông.
- Tuy nhiên do thời gia thực hiện truyền thông bị hạn chế nên một số nội dung
truyền thông chưa được sâu, cần đa dạng hóa các hoạt động truyền thông như treo các
băng rôn, áp phích, khẩu hiệu ở những nơi người dân dễ dàng nhìn thấy.
5. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện kỹ năng Truyền thông.
Trong quá trình vận dụng kỹ năng truyền thông vào thực tế có những thuận lợi
bước đầu, tuy nhiên cũng gặp phải không ít khó khăn.
- Về thuận lợi:
+ Về cơ bản đã nắm được những nội dụng chính của kỹ năng truyền thông (các

phương pháp, cách thức truyền thông) và vận dụng vào hoạt động Phòng chống kỳ thị
với NCVĐSKTT
+ Đã được trang bị kiến thức ở trên lớp, tìm hiểu qua sách báo, Internet, phương
tiện thông tin đại chúng…
+ Nhận được quan tâm, giúp đỡ của chính quyền thôn trong việc tham gia tuyên
truyền và hỗ trợ cơ sở vật chất (mượn loa truyền thông, địa điểm nhà văn hóa).
+ Sự tham gia, góp ý của các chính quyền thôn, các thành viên nhóm trong
nhóm trong việc lập kế hoạch, xây dựng hoạt động truyền thông.
+ Nhận được sự tham gia nhiệt tình của các thành viên trong nhóm Phụ nữ cao
tuổi, sư hưởng ứng của người dân thôn Đồng Rằng.

18


- Khó khăn:
+ Do thiếu kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình không tránh khỏi sự bỡ ngỡ
và thiếu xót. Hiệu quả truyền thông chưa đạt được ở mức tối đa.
+ Trong hoạt động phòng chống kỳ thị NCVĐSKTT, để thay đổi được nhận
thức của một cá nhân, cộng đồng không phải là dễ, và phải được thực hiện liên tục
trong một thời gian dài. Do thời gian tuyên truyền ngắn nên hiệu quả truyền thông
chưa đạt được kết quả tối đa.
+ Chưa vận dụng được hết các hình thức truyền thông, mới chỉ truyền thông
trực tiếp, qua loa phát thành, tổ chức chương trình, trò chơi.
+ Khó khăn trong kinh phí duy trì hoạt động.
IV. ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP.
1. Đề xuất.
- Mong giảng viên có thể cung cấp thêm nhiều tài liệu tham khảo về các kiến
thức, kỹ năng trong thực hành CTXH với NCVĐTT. Trong quá trình giảng dạy môn
học có thể lồng ghép các tiết học thực hành áp dụng kỹ năng để khi trực tiếp thực hành
sinh viên không cảm thấy bỡ ngỡ.

- Cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình, hoạt động tuyên truyền về thay đổi
nhận thức, hành vi, phòng chống kỳ thị đối với người có vấn đề tâm thần, và gia đình
họ.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên CTXH, chuyên viên tâm lý cần, đẩy
mạnh các hoạt động trợ giúp NCVĐTT và gia đình họ.
2. Giải pháp.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông phòng chống kỳ thị dưới nhiều hình thức,
phương pháp tuyên truyền đa dạng như: tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại
chúng (tivi, báo, đài…), sử dụng tranh ảnh, áp phích, tổ chức các cuộc thi hùng biện,
nâng cao kỹ năng…
- Cần tuyên truyền và giáo dục cũng như nâng cao hiểu biết của người dân và
thậm chí bản thân những người làm công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần cũng phải
giảm bớt sự kỳ thị và cũng phải tuyên truyền để có nhận thức giảm bớt kỳ thị trong
chính chuyên ngành y tế với nhau.

19


- Nhà nước cần xây dựng và phát triển chính sách an sinh xã hội cho NCVĐTT,
tạo điều kiện để họ được tham khám bệnh thường xuyên, được hỗ trợ, vươn lên và
phát triển.
- Nước ta cần có một Luật về Chống kỳ thị NCVĐTT. NCVĐTT là những
người yếu thế trong xã hội họ cần được quan tâm, chăm sóc, tôn trọng và tạo môi
trường phát triển. Đối với những hành vi thể hiện sự phân biệt, kỳ thị tùy vào mức độ
nặng nhẹ sẽ có hình phạt tương ứng.
V. KẾT LUẬN.
Kỳ thị về các vấn đề sức khoẻ tâm thần là một thực tế, nó ảnh hưởng nhiều đến
việc chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho người dân. Sự kỳ thị này làm cản trở sự tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần của người bệnh nhân, người nhà và ngay cả bệnh
nhân biết mình bị bệnh tâm thần nhưng không muốn thừa nhận về căn bệnh của mình

và cho dù biết đến bệnh viện tâm thần có thể điều trị được nhưng lại ngại không muốn
đến. Sự kỳ thị ảnh hưởng đến tâm lý của người chăm sóc sức khỏe tâm thần.
Hiện nay công tác tuyên truyền, truyền thông phòng chống kỳ thị NCVĐTT cho
cộng đồng và xã hội cũng được quan tâm, chú trọng và đạt được nhiều kết quả tốt.
CTXH cũng kết hợp với các ban ngành có liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông đẩy lùi sự kỳ thị với NCVĐTT.
Bên cạnh đó, ngành y tế cũng không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên viên
y tế để nâng cao chát lượng khám chữa bệnh.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “CTXH trong Chăm sóc sức khỏe tâm thần” - NXV ĐH Lao Động - Xã
Hội.
2.

/>
xu-v%E1%BB%9Ai-nguoi-benh-tam-than-tren-toan-the-gi%E1%BB%9Ai..html
3. />4.

/>
nghi---lam-sao-giam-duoc-su-ky-thi-cua-nguoi-dan--doi-voi-benh-tam-than.html

21



×