Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động trong công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.12 KB, 26 trang )

1

MỤC LỤC

1


2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT
-NLĐ:Người lao động.
-NSDLĐ: Người sử dụng lao động .
-ATVSLĐ :An toàn vệ sinh lao động .
-BHLĐ: Bảo hộ lao động
-PCCC: Phong cháy chữa cháy

2


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua chính sách đổi mới và mở cửa , chủ động hội nhập
kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế -xã hội của nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên
trường quốc tế.Toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ
hội phát triển cho quốc gia , cho nhiều doanh nghiệp , tuy nhiên sự canh tranh
trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt .Trong bối cảnh đó mỗi công ty đều
muốn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường .Chình vì vậy tiềm
lực trong nội bộ công ty quyết định đến sự sống còn của công ty trên thị trường ,
và tiềm lực đó là đội ngũ công nhân viên có tay nghề và kĩ năng xử lý công việc


hiệu quả .Và bên cạnh đó là sự hài long của nhân viên về công ty tạo nên chính
tiềm lực cho công ty để đủ sức mạnh canh tranh trên thị trường . Để tạo được
tiềm lực đó thì công ty phải có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với nhân viên
trong chính công ty của mình để nhân viên yên tâm cống hiến hết khả năng và
trình độ của mình cho công việc .
Bên cạnh đó việc hoạt động xã hội của doanh nghiệp cũng là một trong
những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và là việc làm cần thiết khi
xã hội cần sự cam kết thực hiện phát triển bền vững nhằm cam kết với người lao
động để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên và góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xoay quanh các vấn đề :lao động trẻ
em , lao động cưỡng bức, an toàn sức khỏe lao động ,tự do hội họp và thỏa ước
lao động tập thể , vấn đề phân biệt đối xử , về kỷ luật lao động , về thời gian làm
việc và nghỉ ngơi, về tiền lương trong doanh nghiệp .
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 có những bức phát triển nhất
định nhưng cũng gặp không ít khó khăn với nền kinh tế thị trường , vừa có sự
xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài .Từ đó vấn đề làm thế nào để có chỗ
đứng chắc chắn trên thị trường là vấn đề có ý nghĩa thiết thực với công ty .
3


4

Xuất pháp từ sự cần thiết về cách quản lý công ty một cách hiệu quả , để
công ty có vị trí vững trên thị trường , thông qua thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn , sức khỏe lao
động , cam kết đảm bảo sức khỏe an toàn của chủ doanh nghiệp đối với người
lao động là một nội dung không thể thiếu . Vì vậy , em xin chọn đề tài:
“Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động
trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3” nêu ra những mặt được và

hạn chế thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn , sức khỏe lao động từ đó có
những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn,
sức khỏe lao động tai công ty .
Nội dung của đề tài gồm:
Chương 1.Cơ sở lý luận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề
an toàn vệ sinh lao động.
Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe
lao động tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động của công ty

4


5

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG.
1.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động .
1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp.
- Theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới về Phát triển bền vững (World
Business Council for Sustainable Development) vào năm 1998 định nghĩa
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho
cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự
phát triển chung của xã hội.”
- Như vậy, có thể thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đề cập đến
cách thức ứng xử của doanh nghiệp đối với các đối tượng có liên quan trong quá
trình hoạt động kinh doanh gồm mối quan hệ với chính phủ, cổ đông, người lao

động, khách hàng cho đến cộng đồng xã hội.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể phân loại như sau:
+ Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng.
+ Trách nhiệm bảo vệ môi trường hoặc ít nhất không vì lí do kinh tế mà
gây hại môi sinh.
+ Trách nhiệm với người lao động hoặc ít nhất với công viên trong phân
xưởng của mình (lương bổng, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ).
+ Trách nhiệm chung với cộng đồng gần nhất là địa phương nơi doanh
nghiệp hoạt động.
1.1.2 Nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn
lao động
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao độnglà
trách nhiệm doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động của mình,bảo vệlợi
ích của người lao động được thể hiện trên các nội dung:
- Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động
- Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm sức khỏe của người lao động.


6

- Trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn và bênh nghề nghiệp.
1.2 Các nguyên tắc đảm bảo an toàn ,vệ sinh lao động .
- Tất cả NLĐ đều có quyền. NLĐ cũng như NSDLĐ và chính phủ phải
bảo đảm rằng những quyền này được bảo vệ và phải nỗ lực thiết lập cũng như
duy trì môi trường và điều kiện làm việc lành mạnh. Cụ thể như sau:
+ công việc cần được diễn ra trong môi trường làm việc an toàn và lành
mạnh;
+ các điều kiện lao động phải gắn liền với chất lượng cuộc sống và nhân
phẩm;
+ công việc phải đem lại những triển vọng thực sự đối với thành tựu cá

nhân, giúp hoàn thành tâm nguyện và phục vụ cho xã hội.
- Xây dựng các chính sách về ATVSLĐ. Những chính sách này phải được
triển khai ở cả cấp quốc gia (Chính phủ) và cấp doanh nghiệp, đồng thời phải
được kết nối cũng như truyền đạt một cách có hiệu quả với tất cả các bên liên
quan.
- Hệ thống quốc gia về ATVSLĐ phải được thiết lập. Hệ thống này phải
bao gồm tất cả các cơ chế và nội hàm cần thiết để xây dựng và duy trì một nền
văn hóa phòng ngừa an toàn và sức khỏe. Hệ thống quốc gia phải được duy trì,
từng bước phát triển và định kỳ kiểm tra rà soát.
- Chương trình quốc gia về ATVSLĐ phải được xây dựng chi tiết. Khi đã
xây dựng xong, chương trình này phải được triển khai, kiểm tra, đánh giá và
định kỳ rà soát.
- Đối tác xã hội là NSDLĐ và NLĐ và các bên liên quan phải được tham
vấn. Việc làm này phải được tiến hành trong suốt quá trình xây dựng chi tiết,
triển khai thực hiện, rà soát tất cả các chính sách, hệ thống và chương trình.
- Các chương trình và chính sách về ATVSLĐ phải hướng vào hai mục
tiêu là phòng ngừa và bảo vệ. Mọi nỗ lực cần được tập trung vào công tác phòng
ngừa ban đầu tại cấp cơ sở. Nơi làm việc và môi trường làm việc phải được lên
kế hoạch và thiết kế sao cho an toàn và lành mạnh.
- Hoạt động không ngừng cải thiện công tác ATVSLĐ phải được đẩy
mạnh. Việc làm này là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo các luật, quy định và tiêu


7

chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia phòng ngừa trấn thương, bệnh tật và tử vong nghề
nghiệp phải được định kỳ điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của xã hội,
kỹ thuật và khoa học cũng như những thay đổi trong thế giới việc làm. Điều này
sẽ đạt được thông qua việc mở rộng và thực hiện chính sách, hệ thống và
chương trình quốc gia.

- Thông tin đóng vai trò sống còn trong việc mở rộng và triển khai có hiệu
quả các chương trình và chính sách. Việc thu thập và tuyên truyền chính xác
thông tin liên quan đến các nguy cơ và vật liệu tiềm ẩn nguy cơ, giám sát nơi
làm việc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và áp dụng bài học thực tiễn,
cùng với các hoạt động liên quan khác đóng vai trò nòng cốt trong việc xây
dựng và thực thi các chính sách có hiệu quả.
- Tăng cường sức khỏe là nội dung trọng tâm của hoạt động thực hành sức
khỏe nghề nghiệp. Cần hết sức nỗ lực để cải thiện trạng thái hưng thịnh về thể
chất, tinh thần và xã hội của người lao động.
- Các dịch vụ về sức khỏe nghề nghiệp bao quát tất cả các đối tượng lao
động cần được thiết lập. Tốt nhất là tất cả các đối tượng NLĐ tham gia vào hoạt
động kinh tế cần được tiếp cận với các dịch vụ này nhằm bảo vệ và tăng cường
sức khỏe cho NLĐ cũng như cải thiện điều kiện làm việc.
- Công tác bồi thường, phục hồi và các dịch vụ chữa bệnh phải sẵn sàng
phục vụ NLĐ gặp chấn thương, tai nạn hay bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp.
Nên có những hành động cụ thể để giảm thiểu những hậu quả của các nguy cơ
nghề nghiệp.
- Đào tạo và tập huấn và những nội dung cơ bản của môi trường làm việc
an toàn và lành mạnh. NLĐ và NSDLĐ phải nhận thức được tầm quan trọng của
việc xây dựng quy trình làm việc an toàn và phương thức thực hiện. Cán bộ tập
huấn phải được đào tạo về các lĩnh vực liên quan đối với từng ngành sản xuất
riêng biệt, do đó họ có thể giải quyết được các vấn đề đặc thù về ATVSLĐ.
- NLĐ, NSDLĐ và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm, bổn phận và
nghĩa vụ cụ thể. Ví dụ, NLĐ phải tuân thủ các quy trình an toàn đã đề ra;
NSDLĐ phải cung cấp nơi làm việc an toàn và đảm bảo tốt công tác sơ cứu khi


8

xảy ra sự cố; các cơ quan có thẩm quyền phải lập kế hoạch, trao đổi thông tin và

định kỳ rà soát cũng như cập nhật các chính sách về ATVSLĐ.
- Các chính sách phải được thực thi. Một hệ thống thanh tra phải được tổ
chức nhằm đảm bảo việc tuân thủ các biện pháp ATVSLĐ và pháp lệnh về lao
động.
Có thể thấy rõ vẫn tồn tại một vài sự chồng chéo giữa các nguyên tắc
chung kể trên. Ví dụ như hoạt động thu thập và tuyên truyền thông tin về các
mặt của công tác ATVSLĐ nhấn mạnh tất cả các hoạt động được mô tả. Thông
tin là hết sức cần thiết trong công tác phòng ngừa cũng như điều trị các trấn
thương và bệnh nghề nghiệp. Thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
thiết lập các chính sách có hiệu quả và bảo đảm các chính sách này được thực
thi. Lĩnh vực đào tạo và tập huấn cũng rất cần thông tin.
Trong khi các nguyên tắc chủ đạo hình thành nên các chương trình và
chính sách về ATVSLĐ, thì các nguyên tắc được liệt kê trên đây không thể bao
quát hết mọi khía cạnh của công tác ATVSLĐ. Các lĩnh vực càng mang tính đặc
thù cao thì càng cần có những nguyên tắc phù hợp riêng. Hơn thế nữa, việc cân
nhắc coi những vấn đề liên quan như quyền của mỗi cá nhân phải được tính đến
khi tiếp hành soạn thảo một chính sách.
1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề an toàn, sức
khỏe lao động trong doanh nghiệp
*Đối với doanh nghiệp:
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp về vấn đề an
toàn , sức khỏe lao động là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền
vững của doanh nghiệp
+ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về vấn đề an toàn , sức khỏe lao động
góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh.
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vấn đề an toàn , sức khỏe lao động
cũng là cam kết đạo đức của giới kinh doanh về sự đóng góp cho sự phát triển
kinh tế xã hội bằng cách nâng cao đời sống của lực lượng lao động và gia đình
họ, đồng thời nó mang lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội. Thực tế cho
thấy, khi thực hiện tốt trách nhiệm xã hội vấn đề an toàn , sức khỏe lao động ,



9

sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi phí hoạt động, nâng cao uy tín, quản lý
rủi ro và giải quyết khủng hoảng tốt hơn, thúc đẩy cam kết với ngƣời lao động,
quan hệ tốt với Chính phủ và cộng đồng, tăng năng suất... Bên cạnh đó nếu
ngƣời lao động có các điều kiện môi trường làm việc thuận lợi sẽ thúc đẩy họ
làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới,
mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình”. Xét trong phạm vi môi trường kinh
doanh thì những gì doanh nghiệp nhận được ngày mai là kết quả tất yếu của
những quyết định kinh doanh của ngày hôm nay. Sự tồn vong của doanh nghiệp
không chỉ do chất lượng của bản thân các sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn
chủ yếu do phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi ứng xử của các
doanh nghiệp trong mối quan hệ với cán bộ, công nhân viên, người lao động, cổ
đông, với môi trường, với cộng đồng sẽ thể hiện từ cách của doanh nghiệp, và
chính từ cách ấy tác động trực tiếp đến sự thành bại của tổ chức.
+ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về vấn đề an toàn , sức khỏe lao động
góp phần thu hút nguồn lao động giỏi
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ở các nứớc đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao
động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân
viên có chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho
nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả
năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
+Khẳng định thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, tạo sự phát triển bền
vững
Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công
cụcạnh tranh đặc thù của doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn

vệsinh lao động nhằm thu hút được lực lượng lao động có trình độ cao, chất
lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh xây dựng thương hiệu trên thị trường cho
doanh nghiệp, ngoài ra tạo ra lòng trung thành, cam kết của người lao động đối
với doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
*Đối với Nhà nước:


10

Trách nhiệm xã hội ở cấp quốc gia là góp phần bảo vệ môi trường. Điều
này được xem là một đóng góp rất quan trọng do tình trạng ô nhiễm môi trường
hiện đang đe dọa cuộc sống con người hơn bao giờ hết và ngốn nhiều tiền của để
xử lý vấn đề này.
Khi cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi yêu cầu từ khách hàng ngày
càng cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đối với doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn mực về
bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, bình đẳng về giới, an toàn
lao động, quyền lợi lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, góp phần phát
triển cộng đồng,…
Nếu chỉ tính trong ngắn hạn, lợi ích mà trách nhiệm xã hội có thể đem lại
là các đơn đặt hàng từ những công ty mua hàng đòi hỏi các tiêu chuẩn về trách
nhiệm xã hội.
Tuy nhiên chi phí để áp dụng chương trình trách nhiệm xã hội về an toàn,
sức khỏe lao động có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Những người lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng sẽ có mục tiêu hoạt động
không chỉ giới hạn bởi lợi nhuận. Thước đo thành công của họ bắt nguồn từ tác
động mà họ tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nhân này tìm kiếm những
giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng tốt hơn và đổi ngược lại, doanh
nghiệp của họ sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững hơn. Lợi ích dài hạn
chủ yếu của trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động là cho chính nội

bộ doanh nghiệp như cải thiện điều kiện làm việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ
nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động.
Ngoài ra, trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động còn giúp
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác,
tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên công ty không thể chỉ sống nhờ vào trách nhiệm
xã hội về an toàn, sức khỏe . Để phát triển lâu dài, công ty cần tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận và trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe có thể song hành, thực tế
là trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với xã
hội thường đem lại tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn.


11

1.4 Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội -tiêu chuẩn SA8000
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội do Hội
đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là một
tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn
cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động
Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu
về Nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công nghiệp và các
nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các Công ty lớn và các Công ty có quy
mô nhỏ...
- Tiêu chuẩn SA 8000 được xây dựng dựa trên các công ước và khuyến
nghị của ILO, xây dựng nên 8 yêu cầu về: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức,
sức khỏe và an toàn, quyền tự do hiệp hội và thỏa ước tập thể, phân biệt đối xử,
kỉ luật, thời gian làm việc, bồi thường. Trong đó nội dung chính về yêu cầu sức
khỏe và an toàn là:
+ Công ty phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và các mối nguy
đặc thù và phải đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, phải có

các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ liên quan
trong quá trình làm việc, bằng cách hạn chế đến mức có thể các nguyên nhân
của mối nguy có trong môi trường làm việc.
+ Công ty phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo có trách nhiệm
đảm bảo an toàn và sức khoẻ của mọi thành viên, và chịu trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu về sức khoẻ và an toàn của tiêu chuẩn này.
+ Công ty phải thiết lập hệ thống để phát hiện, phòng tránh hoặc đối phó
với các nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới sức khoẻ và an toàn của các nhân viên.
+ Công ty phải cung cấp phòng tắm sạch sẽ, nước sạch cho việc sử dụng
của mọi thành viên, và nếu có thể, các thiết bị vệ sinh cho việc lưu trữ thực
phẩm.
+ Công ty phải đảm bảo rằng, nếu cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì Công
ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ


12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ
AN TOÀN, SỨC KHỎE LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG HUD3
2.1 Khái quát chung về công ty
2.1.1 Vài nét sơ lược về công ty
Tên giao dịch Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
HUD3
Tên giao dịch quốc tế: HUD3 INVESTMENT AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HUD3
Mã chứng khoán: HU3
Vốn điều lệ: 99.999.440.000 đồng
(Chín mươi chín tỷ chín trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm bốn mươi

đồng)
Địa chỉ trụ sở Công ty:
Tầng 5, Tòa nhà HUD3 Tower 121-123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại : 0433.824.572

Fax : 0433.827.991 3.

Điện thoại : 083.2944487

Fax : 083.8408058

Thành lập: 1978
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
1- Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ
thuật hạ tầng trong các khu đô thị và công nghiệp. Xây dựng các công trình công
cộng, công viên sinh vật cảnh. Xây dựng các công trình văn hóa thể thao, du
lịch, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa xã hội;
2- Lắp đặt điện nước, thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình;
3- Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng;
4- Trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng;
5- Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;


13

6- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghiệp xây dựng;
7- Đầu tư các dự án phát triển nhà và đô thị;
8- Sản xuất vỏ bao xi măng;
9- Đầu tư phát triển các khu du lịch sinh thái;

10- Sản xuất kinh doanh đồ gỗ dân dụng và công nghiệp;
11- Kinh doanh bất động sản; Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp;
12- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty


14

2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động
trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
2.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động
trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
Công tác BHLĐ là công việc quan trọng trong quá trình sản xuất để đảm bảo
sức khỏe , an toàn lao động cho người lao động. Người lao động là yếu tố quan
trọng nhất cấu thành nên lực lượng sản xuất . Do vậy bảo vệ người lao động cũng
chính là bảo vệ lực lượng sản xuất nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và tài sản của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 với lực lượng lao động
đông đảo , trang thiết bị và công nghệ luôn được đổi mới .Tuy vậy ở một số vị
trí , công nhân vẫn tiếp xúc với các yếu tố có hại như : ồn , rung , bụi khí độc, tư
thế lao động bât lợi . Từ những thực tế đó , nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động cho người lao động , công ty đã chú
trọng đến công tác BHLĐ . Cụ thể , Công ty đã thành lập Ban BHLĐ do Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo và phối hợp với Công đoàn Công ty thực hiện
Công tác BHLĐ tại công ty được tổ chức có hệ thống chặt chẽ từ giám
đốc đến nhân viên . Phổ biến , hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước ,
các nội qui , qui định an toàn trong sản xuất của Công ty Nhằm hạn chế tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp ,chăm lo bảo vệ sức khỏe cho người lao động , góp
phần nâng cao năng suất lao động
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , việc quan tâm ,

chăm sóc sức khỏe người lao động , thức hiện chính sách BHLĐ của Đảng và
Nhà nước được tổ chức Công đoàn thường xuyên quan tâm , coi đó là hoạt
động xuyên suốt từ công ty đến tổ sản xuất .
Ban Chấp hành Công đoàn công ty gồm có: Chủ tịch Công đoàn phụ trách
chung , chịu trách nhiêm công tác tổ chức cán bộ . Phó chủ tich Công đoàn chịu
trách nhiệm công tác tuyên truyền , giáo dục trong công ty và các ủy viên Ban
chấp hành công đoàn phụ trách các mảng công việc khác nhau


15

Ngay từ khi được thành lập công đoàn công ty đã tham gia nhiều hoạt động
góp phần đẩy mạnh công tác BHLĐ , cải thiện điều kiện lao động tai công ty:
+Thay mặt người lao động kí kết thỏa ước lao động tập thể với ngưới sử
dụng lao động trong đó có các nội dung về an toàn , sức khỏe lao động , vận
động người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình về an toàn , sức khỏe lao
động như đã kí kết trong thỏa ước lao dộng tập thể .
+Tuyên truyển về bảo hộ lao động
+Tập hợp ý kiến , kiến nghị của người lao động tham gia với giám đốc
xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch về an toàn ,sức khỏe lao động , cải
thiện ddiesfu kiện làm việc .
+Kiểm tra giám sát việc thực hiện BHLĐ . Tham gia điều tra, xử lý các vụ
tai nạn lao động , theo dõi tình hình tai nạn và bênh nghề nghiệp .
+Vận động công nhân trong toàn công ty thi đua phát huy sang kiến cải
thiện điều kiện làm việc .
+Tham gia các cuộc hợp của công ty liên quan đến công tác BHLĐ
Công đoàn cũng đã xây dựng được mạng lươi an toàn vệ sinh rộng khắp ,
đông đảo , góp phần đưa công tác Bảo hộ lao động thực sự là vấn đề thiết yếu
của mỗi ngươi lao động .
*Công tác đo đạc các yếu tố có hại trong công ty

Tiếng ồn và độ rung: Tất cả các máy khi tham gia họa động đều gây tiếng
ồn và độ rung . Công ty đầu tư và xây dựng nên phải sử dụng máy thường xuyên
và liên tục do vậy tiếng ồn sinh ra sẽ ảnh hưởng đến môi trường và những người
xung quanh , cần có biện pháp giảm tiếng ồn .
Bụi:do đặc thù của ngành xây dựng nên lượng bụi ở các công trình vượt
quá tiêu chuẩn cho phép .Hằng năm, công ty có tổ chức kiểm tra giám định hàm
lượng loại bụi cho người lao động làm việc ít nhất một năm một lần, trang bị
đầy đủ phương tiện chống bụi cho công nhân lao động . Chính vì vậy cho đến
nay chưa có người lao động nào mắc bệnh nghề nghiệp về bụi


16

Hệ thống chiếu sáng :Chiếu sáng là yếu tố không thể thiesu trong ngành
xây dựng , vì vậy công ty đã sử dụng hệ thống chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo
*Về điều kiện làm việc của người lao động và việc trang cấp các trang
thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động:
Công ty đã trang bị đầy đủ phương tiện cá nhân cho người lao động như
quần áo, giày dép, ủng theo tháng hay quý…Mọi trang bị BHLĐ được trang cấp
theo đúng quy đinh.Tuy nhiên trong thực tế một số công nhân không mang đầy
đủ phương tiện khi làm việc :giày, quần áo không đúng quy định , không đeo
gang tay … Trước tình hình đó, công ty phải có biên pháp cử người theo dõi
,giám sát việc thực hiện mang phương tiên bảo hộ lao động đầy đủ khi làm việc ,
khiển trách , xử phạt những ai vi phạm.
*Về hướng dẫn huấn luyên an toàn , vệ sinh lao động cho người lao động
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề an toàn, sức khỏe lao động
trong tình hình mới đòi hỏi tăng cường công tác tuyên truyền , huấn luyện cho
người lao động về an toàn , vệ sinh lao động nhằm phổ biến sâu rộng cho toàn
bộ người lao động của công ty hiểu và nhận thức được sự cần thiết bảo đảm an
toàn trong sản xuất để có thể tự bảo vệ mình .Theo qui định , mỗi năm 1 lần

Công ty tổ chức huấn luyện cho người lao động những nôi dung cụ thể về an
toàn, sức khỏe lao động.
Đối với những người lao động mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc
đều được huấn luyện và huấn luyện cho phù hợp với công việc.
*Về phân công người phụ trách theo dõi việc chấp hành qui định an toàn,
vệ sinh lao động
Công ty phân công người phụ trách theo dõi việc chấp hành qui định an
toàn, vệ sinh lao động :giám đốc và công đoàn cơ sở
2.2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động
trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
2.2.2.1 Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe lao động
Thực hiện trách nhiệm này các doanh nghiệp cần thực hiện các tiêu chuẩn
về pháp luật, khoa học, kĩ thuật kinh tế về vấn đề làm thêm giờ , huấn luyện an


17

toàn vệ sinh lao động, kiểm tra tu sửa máy móc định kỳ, kiểm định thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng, môi trường
lao động trong doanh nghiệp… nhằm ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động , hạn chế các yếu tố có hại cho sức khỏe của người lao động trong quá
trình lao động
Trong những năm qua , việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động , vệ
sinh lao động tại công ty có nhiều chuyển biến tích cực .
+Sắp xếp thời gian làm việc hợp lý , không vi phạm luật về làm quá giờ .
Thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ /tuần và cứ bảy ngày
làm việc lại sắp xếp một ngày nghỉ trong tuần
Thời gian lao động được rút ngắn đối với lao động làm công việc nặng
nhọc , độc hại .
+Công ty đã tổ chức phân công trách nhiệm cho các cấp về an toàn , sức

khỏe lao động , hàng năm tổ chức huấn luyện về an toàn cho người lao động
+Các máy móc thiết bị được kiểm định về an toàn lao động theo qui định,
trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động theo từng loại phù hợp với mỗi loại máy móc
+Môi trường:
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh về luật môi trường .
Công ty không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường , cải tạo
cảnh quan và trồng nhiều cây xanh
2.2.2.2Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm an toàn, sức khỏe của người lao động
Thực hiện trách nhiệm này, công ty cần tổ chức huấn luyện, hướng
dẫn thông báo cho người lao động quy định, biện pháp làm việc an toàn; cung
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; chăm lo sức khỏe người lao động, khám
sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kì, quan tâm bố trí công việc phù
hợp sức khỏe người lao động, nhất là đối với lao động nữ.
+ Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra và
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Công ty đã ký hợp đồng với Trung
tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường – Sở y tế Hà Nội khám kiểm tra
sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên…


18

+Công tác tuyên truyền
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề an toàn, sức khỏe lao động
trong tình hình mới đòi hỏi tăng cường công tác tuyên truyền , huấn luyện cho
người lao động về an toàn , vệ sinh lao động nhằm phổ biến sâu rộng cho toàn
bộ người lao động của công ty hiểu và nhận thức được sự cần thiết bảo đảm an
toàn trong sản xuất để có thể tự bảo vệ mình .
Đối với những người lao động mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc
đều được huấn luyện và huấn luyện cho phù hợp với công việc
Công ty HUD3 đã ký hợp đồng tổ chức lớp huấn luyện an toàn lao động,

vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và đã được cấp giấy chứng nhận
cho 230 người (bao gồm 196 người lao động và 34 người sử dụng lao động, cán
bộ an toàn. Ngoài ra tại các công trường thường xuyên tổ chức huấn luyện đầy
đủ cho người lao động, có đầy đủ sổ theo dõi huấn luyện, bài kiểm tra sát
hạch ... Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn
biện pháp an toàn lao động thích hợp với từng thành phần công việc, đối với lực
lượng quản lý, kỹ thuật, Tại các công trường, công ty con thường xuyên tổ chức
huấn luyện an toàn lao động cho công nhân, tuyên truyền bằng các panô áp
phích. Công ty HUD3 đã triển khai ký hợp đồng với Trung tâm bảo vệ sức khỏe
lao động và môi trường – Sở y tế Hà Nội về việc đo kiểm môi trường lao động
tại các công trình mà đơn vị đang triển khai thi công.
+ Công nhân làm việc tại công trường đều được cấp phát đầy đủ các trang
bị BHLĐ cá nhân như mũ BHLĐ, quần áo, giày, găng tay, khẩu trang, áo mưa,
các phương tiện khác tùy theo nghề nghiệp của từng ngành nghề. Có lập sổ theo
dõi danh sách những người được cấp phát bảo hộ lao động, có ghi rõ đầy đủ số
lượng, chủng loại phương tiện bảo hộ lao động.
+Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người lao động thực hiện một số mặt tương
đối tốt .Công ty có xây dựng nhà ăn ngay trong công ty , phục vụ ăn uống cho
công nhân khi làm ca .Các bữa ăn của nhân viên luôn được cải thiện đảm bảo
cung cấp lượng đinh dưỡng cần thiết


19

Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra và
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Công ty đã ký hợp đồng với Trung
tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường – Sở y tế Hà Nội khám kiểm tra
sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên..
+Chế độ đối với lao động nữ

Không huy động lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên , phụ nữ đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào làm ca.
Lao động nữ trong những ngày vệ sinh theo chu kì hàng tháng được nghỉ
30 phút mổi ngày , thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày một giờ cho con bú tính vào giờ làm việc
Thời gian nghỉ thai sản được nghỉ theo qui định của Chính Phủ
Hằng năm lao động nữ được nghi phép nếu có đủ 12 tháng làm việc cụ
thể :Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với công việc trong điều kiện bình thường ,
được nghỉ 14 ngày đối với công việc nặng nhọc , độc hại hoặc ở những nơi có
điều kiện khắc nghiệt
Do vẫn có những lao động nữ làm việc ở nơi độc hại , làm việc nặng nhọc
như vận hành máy . Vì vậy , Công ty đã có những ưu tiên hơn đối với họ : bồi
dưỡng thêm cho họ, bố trí thời gian nghỉ ngơi giữa giờ cho họ , luân chuyển
công việc phù hợp cho họ nếu thấy cần thiết
+Hàng năm Công ty có lập, gửi báo cáo việc thực hiện công tác BHLĐ 6
tháng đầu năm và kế hoạch thực hiện 6 tháng cuối năm, báo cáo cuối năm và kế
hoạch thực hiện năm sau cho sở Lao động-Thương binh-Xã hội và Tổng công
ty. Cán bộ an toàn công ty thường xuyên kiểm tra công tác thực hiện vệ sinh an
toàn lao động tại các công trường và có lập biên bản làm việc để nhắc nhở công
tác thực hiện đảm bảo không để xảy ra tai nạn nào trong thời gian vừa
qua.. Thành lập Ban chỉ huy phòng chống cháy nổ theo quyết định số 04B/QĐHUD3 ngày 15/1/2014 với thành phần gồm 1 trưởng ban, 1 phó ban và 09 ủy
viên, tại các công trường có thành lập đội xung kích phòng chống cháy nổ để
thực hiện chữa cháy đáp ứng kịp thời nếu có hỏa hoạn xảy ra. Trụ sở Công ty đã
có phương án chữa cháy được Phòng cảnh sát PCCC phê duyệt ngày


20

12/08/2010, đã thành lập đội PCCC bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ và được
Phòng cảnh sát PCCC cấp chứng chỉ cho 34 đồng chí vào tháng 12/2014. Công

tác PCCN trên các công trường cũng được đặc biệt quan tâm. Tại trụ sở làm việc
của cơ quan Công ty đã mời cán bộ của phòng PC14 công an quận Hà Đông đến
tập huấn và có phương án chữa cháy khi có tình huống xảy ra. Các phòng làm
việc tại công ty đều được phân công nhiệm vụ cho từng người khi có sự cố cháy
nổ xảy ra.
+Người lao động là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Công tác chăm lo cải thiện điều kiện làm việc để bảo vệ sức khỏe cho người lao
động, không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phòng chống cháy
nổ đã được Hội đồng BHLĐ Công ty đặc biệt quan tâm cùng với công việc sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Các phòng trong Công ty đều được trang bị bàn
ghế, tủ, điều hoà nhiệt độ, các thiết bị làm việc hiện đại. Điều kiện làm việc của
các phòng gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát. Công nhân làm việc ngoài công trường được trang bị 100% bảo hộ lao động và các thiết bị đảm bảo an toàn lao
động như: dây an toàn, mũ nhựa cứng, giầy, găng tay. Đối với các công trình cao
tầng cứ 2 tầng lại lắp hệ thống lưới bảo vệ bên dưới. Ngoài công trường có trang
bị lán trại, thoáng mát, mưa không bị ẩm ướt, có đầy đủ nhà vệ sinh, nam và nữ
riêng biệt, bể nước phục vụ cho sinh hoạt, các bếp ăn tập thể đảm bảo vệ sinh
tránh được những dịch bệnh sảy ra. Tại những công trình đang thi công có nhiều
xe cơ giới hoạt động gây ra nhiều bụi đều được trang bị xe phun nước dập bụi.
Vì vậy không có công nhân nào mắc bệnh nghề nghiệp. Hội đồng BHLĐ công
ty phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn đã phát động các phong trào thi đua
"phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật", các buổi học tập phổ biến những kinh
nghiệm trong công tác an toàn lao động đúc rút những mặt đã làm được và chưa
làm được, đề ra những giải pháp kỹ thuật, từ đó mà phát huy được tính năng
động sáng tạo của từng cán bộ công nhân viên. Tham gia tích cực tháng an toàn
- vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ. Thực hiện chủ trương của Ban lãnh
đạo công ty, chủ trương chính sách pháp luật phải được tuyên truyền xuống tận


21


người lao động mới phát huy tác dụng của nó, chính vì vậy mà tại các công
trường công nhân đều được học ATLĐ và các quy định của pháp luật về BHLĐ.
2.2.2.3 Trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn và bênh nghề nghiệp
Thực hiện trách nhiệm náy công ty phải trả đủ lương, toàn bộ các chi phí
y tế, bố trí công việc phù hợp với mức suy giảm khả năng lao động của người
lao động; phải có bồi thường trợ cấp cho người lao động; đóng các loại bảo hiểm
bắt buộc cho người lao động; khi xảy ra tai nạn lao động doanh nghiệp phải lập
biên bản, điều tra có sự tham gia ban chấp hành công đoàn cơ sở, định kì khai
báo về tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Công ty đã và đang thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội cho
người lao động, bồi thường thiệt hại khi có tai nạn lao động , bệnh nghề :
+Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế
và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định
đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
+Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
+Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tuy
nhiên mức độ bồi thường nhiều khi chưa được thỏa đáng , chưa bảo vệ quyền lợi
cho người lao động
+Khi có tai nạn lao động doanh nghiệp điều tra khai báo , định kì 6 tháng
đầu năm và 6 tháng cuối năm về tai nạn lao động cho Tổng công ty . Tìm ra
nguyên nhân gây tai nạn lao động để sớm có biên pháp khắc phục.
2.3 Nhận xét , đánh giá về thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an
toàn, sức khỏe lao động trong công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
2.3.1 Mặt tích cực
Giám đốc, tổ chức công đoàn và người lao động đã nhân thức được tầm quan
trọng của an toàn , sức khỏe lao động. Điều này thể hiện trong sự hợp tác trong việc
thực hiện các tiêu chuẩn của an toàn , sức khỏe lao động, trong việc phòng ngừa và
khắc phục các nguy cơ gây ra tai nạn lao động , cải thiện điều kiện làm việc.



22

Công ty đã xây dựng được hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động công tác
BHLĐ với sự phối hợp của công đoàn công ty. Hội đồng BHLĐ do giám đốc là
chủ tịch hội đồng , có hệ thống từ giám đốc đến các tổ sản xuất .Bộ máy BHLĐ
của công ty hoạt động với sự kết hợp giữa tổ chức lãnh đạo và công đoàn công
ty có hiệu quả. Công ty đã tổ chức phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp về
công tác BHLĐ
Hằng năm , Công ty tổ chức huấn luyện về an toàn, sức khỏe lao động ,
tuyên truyền BHLĐ đảm bảo chất lượng và có hình thức khen thưởng , xử phạt
kịp thời về những thành tích và vi phạm trong công tác BHLĐ.
Tất cả các công nhân đều được cấp trang phục BHLĐ theo đúng yêu cầu
của công việc. Công ty thực hiện cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động theo đúng chức danh , chủng loại Nhà nước và ngành qui định
Các chế độ , chính sách về an toàn , sức khỏe lao động , BHLĐ do Nhà
nước qui định được ban lành đạo quan tâm , hướng dẫn , phổ biến đến toàn bộ
công nhân viên trong công ty
Công ty thực hiện tốt công tác khám sức khỏe định kì , phát hiện sớm
bênh nghề nghiệp và phục hồi chức năng cho công nhân. Những công nhân làm
việc trong môi trường độc hại , nguy hiểm được hưởng các chế độ ưu đãi về vật
chất và thời gian làm việc theo qui định. Lao động nữ trong công ty được ưu tiên
và có chế độ đầy đủ theo tiêu chuẩn .
Công ty đã đóng bảo hiểm cho người lao động , lập quỹ phúc lợi đảm bảo
quyền lợi cho công nhân.
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh qui định khai báo điều tra tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp và định kì 6 tháng hàng năm báo cáo kết quả tình
hình an toàn, vệ sinh lao động , cải thiện điều kiện lao động .
2.3.2 Mặt hạn chế

Mạng lưới an toàn , vệ sinh lao động hoạt động chưa hiệu quả . Người
công nhân chưa có nhiều kiến thức về an toàn , sức khỏe lao động , BHLĐ .
Cong tác huấn luyện và phổ biến về an toàn , sức khỏe lao động cần được tiến
hành thường xuyên và rộng hơn


23

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.1 Đối với nhà nước.
Chính phủ cần xây dựng một hành lang pháp lí bắt buộc các doanh nghiệp
phải thực thi trách nhiệm xã hội về an toàn vệ sinh lao động một cách đầy đủ và
nghiêm túc. Khung pháp lí chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối với thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho
giải pháp về đạo đức, làm cho động cơ đạo đức thường xuyên được củng cốvà
ngày càng có hiệu lực trên thực tế. Nhà nước cần xây dựng các quy định như
sau:
+Quy định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt luận chứng về biện pháp
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao đông và
môi trường xung quanh.
+Quy định chặt chẽ thủ tục đăng kí máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+Quy địnhlinh hoạt trách nhiệm người sử dụng lao động trong việc
bố trí công việc cho người lao động sau tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
+ Quy định các đơn vị sử dụng lao động phải lập quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Tùy vào điều kiên thực tế doanh nghiệp mà chủ sử dụng
lao động lựa chọn mức cụ thể nhằm đảm bảo chủ động nguồn chi trả khi

người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
+Quy định vai trò của tổ chức công đoàn cấp trên cấp cơ sở trong việc
tham gia lập biên bản, điều tra tai nạn lao động, tham gia hội đồng bảo hộ lao
động trong doanh nghiệp và các hoạt động khác để bảo vệ người lao động trong
trường hợp doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn cơ sở, ban chấp hành
công đoàn lâm thời.


24

+Tăng cường đội ngũ thanh tra lao động, vệ sinh lao động cả về lượng
và chất nhằm đảm bảo kiểm tra, thanh tra và xử phạt kịp thời các vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp
Nhà nước cần tuyên truyền giáo dục cho tất cả doanh nghiệp về trách
nhiệm xã hội trong vấn đề an toàn vệ sinh lao động của họ, làm cho họ hiểu lợi
ích khi thực hiện trách nhiệm xã hội đó.
Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanh
nghiệp vào cuộc được thuận lợi, tổ chức giải thưởng để khích lệ tinh thần cho
các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
3.2 Đối với công ty
Bằng các tổ chức huấn luyện của cán bộ kí thuật , công tác tuyên truyền ,
giáo dục về an toàn , sức khỏe lao động cần nâng cao hơn nữa nhận thức và
trách nhiệm của toàn bộ người lao động . Công ty cần có những chương trình
hành động cụ thể về BHLĐ hướng tới môi trường lao động an toàn,đảm bảo vệ
sinh .
Việc kiểm tra cần tổ chức thường xuyên và kịp thời những nơi có ngya cơ
xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp để kịp thời khắc phục và đổng thời
nhắc nhở người lao động
Phát duy hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh thông qua sự chỉ đạo
chặt chẽ của tổ chức công đoàn , giúp công tác BHLĐ đi sâu trong công nhân

khiến họ ý thức được rằng BHLĐ là việc của chính họ đảm bảo quyền lợi của
mình
Các chế độ , chính sách về an toàn, sức khỏe lao động do Nhà nước qui
định cần được ban lãnh đạo quan tâm thực hiên. Các phong trào hưởng ứng tuần
lễ an toàn , vệ sinh lao động , các cuộc thi về BHLĐ là những hoạt động tốt để
công ty ham gia nâng cao hình ảnh của mình .
Kiểm tra , nhắc nhở người lao động mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân


KẾT LUẬN
Trách nhiệm xã hội về vấn đề an toàn , sức khỏe lao động của doanh
nghiệp là cam kết của doanh nghiệp giúp cho người lao động đảm bảo được an
toàn , sức khỏe lao động của bản thân họ .
Đã qua rồi thời kì doanh nghiệp chỉ cạnh tranh bằng giá cả hay sự khác
biệt về sản phẩm . Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay , trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về an toàn , sức
khỏe nói riêng đang trở thành một khái niêm được nhiều người quan tâm và có
tầm quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề cơ bản về an toàn , sức khỏe lao động mà Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 đã thực hiện trong thời gian qua . Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đã phát huy truyền thống tốt đẹp và những
thành tích to lớn của mính trong 38 năm qua , vững bước tiến vào giai đoạn mới
với khí thế và niềm tin sẽ thực hiện được thành công các kế hoạch , chỉ tiêu đề
ra trong thời gian tới trong lao động sản xuất, đặc biết là trong vấn đề an toàn ,
sức khỏe lao động, vì đây là sự nghiệp chăm sóc , bảo vệ sức khỏe , an toàn
người lao động , góp phần bảo vệ nguồn nhân lực cho sự phát triển của công ty .
Với những thách thức của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hôi chủ
nghĩa và nhân thức được tầm quan trọng của vấn đề an toàn , sức khỏe , vệ sinh
lao động trong việc nâng cao năng suất , tạo điều kiện làm việc tốt , đảm bảo an
toàn , sức khỏe lao động, phòng chống tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , Ban

Giám đốc công ty đã có những biên pháp, kế họach cụ thể để thực hiện tốt nhất
công tác an toàn, sức khỏe lao động tại công ty .
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm bài không thể
tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận được sự chỉ dẫn , giúp đỡ của
thầy để bài tiểu luận của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn !


×