Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN MINH VIỆT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN MINH VIỆT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn thông
tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã đƣợc liệt kê
trong Danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
Số liệu trong luận văn đƣợc tổng hợp trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Ký tên

Nguyễn Minh Việt

i



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Đào tạo thạc sĩ K24, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi nguồn
kiến thức hữu ích về Tài chính – Ngân hàng, giúp tôi có cơ sở thực hiện tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Trung Thành đã tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong Khoa Tài chính –
Ngân hàng, sự hƣớng dẫn, góp ý tận tâm của các Thầy Cô đã giúp luận văn của tôi
đƣợc hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, Ban lãnh đạo và các đồng
nghiệp tại Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ...................................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 3
1.2. Cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và phân tích hoạt động kinh doanh của

công ty chứng khoán ................................................................................................... 5
1.2.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán ................................................... 5
1.2.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ............ 18
1.2.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ............ 20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán . 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .. 33
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 33
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập và phân loại tài liệu ...................................................... 33
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả ............................................................ 34
2.2.3 Phƣơng pháp so sánh........................................................................................ 34
2.3 Nghiên cứu và xử lý số liệu ................................................................................ 35
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
MỘT SỐ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT .............................................. 36
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 36
3.1 Giới thiệu thị trƣờng chứng khoán và các công ty chứng khoán Việt Nam ....... 36
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ
2000 đến nay ............................................................................................................. 36
iii


3.1.2 Sự ra đời và phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam từ 2000 đến
nay ............................................................................................................................. 39
3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. ....................................................................... 40
3.2.1. Giới thiệu về các công ty chứng khoán lựa chọn nghiên cứu. ........................ 40
3.2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng khoán ................. 42
3.2.3 Hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty
chứng khoán. ............................................................................................................. 54
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA MỘT SỐ CTCK ĐANG NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH .......................... 63
CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 63
4.1. Bối cảnh thị trƣờng trong những năm tới........................................................... 63
4.1.1 Định hƣớng phát triển của Chính phủ. ............................................................. 63
4.1.2 Kinh tế vĩ mô và thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................................... 65
4.1.3 Triển vọng phát triển ngành. ............................................................................ 66
4.2 Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng
khoán đang niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ........... 68
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ môi giới chứng khoán ...................................... 68
4.2.2 Tăng cƣờng quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán. ................................... 69
4.2.3 Nâng cao chất lƣợng báo cáo phân tích thị trƣờng và báo cáo đầu tƣ. ............ 70
4.2.4 Cải thiện chất lƣợng hoạt động Tƣ vấn và Bảo lãnh phát hành chứng khoán . 71
4.2.5 Đối với các khối phòng ban hỗ trợ khác (khối phòng nguồn vốn, cung cấp dịch
vụ tài chính)............................................................................................................... 71
4.3 Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ...................................................... 72
4.3.1 Giảm các loại phí hiện tại cho công ty chứng khoán ....................................... 73
4.3.2 Đẩy nhanh tiến độ hợp nhất 2 sở giao dịch chứng khoán ................................ 73
4.3.3 Hoàn thiện hệ thống pháp lý ............................................................................ 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
AGR


Ý nghĩa
Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BLPH

Bảo lãnh phát hành

BSC

Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam

BTC

Bộ tài chính

CK

Chứng khoán

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phần

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

Haseco

Công ty CP Chứng khoán Hải Phòng

Hastc

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (tên gọi cũ)

Hastc-Index

Chỉ số giá cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (tên gọi cũ)

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Hnx-Index

Chỉ số giá cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội

HSC


Công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí Minh

HSX

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

KLS

Công ty chứng khoán Kim Long

LNST

Lợi nhuận sau thuế

MBS

Công ty chứng khoán MB

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

v


ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

TCPH

Tổ chức phát hành

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

TTGDCK


Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTGDCK HN

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

TTGDCK TPHCM

Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh

TVĐTCK

Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VITS

Công ty chứng khoán VIT

Vn-Index

Chỉ số giá cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán TP Hồ Chí Minh

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mức độ thay đổi doanh thu của các CTCK giai đoạn 2014-2016 .................... 43
Bảng 3.2: Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK giai đoạn
2014-2016 .......................................................................................................................... 44
Bảng 3.3: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ của các CTCK giai đoạn 2014-2016 .......... 45
Bảng 3.4: Mức độ thay đổi nguồn vốn của các CTCK giai đoạn 2014-2016 ................... 50
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu sinh lời của các CTCK giai đoạn 2014-2016 ................................ 51
Bảng 3.6: Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của các CTCK giai đoạn 2014-2016 .................... 52
Bảng 3.7: Nhóm chỉ số nợ và chỉ số thanh toán ................................................................ 53
Bảng 3.8: Chỉ số hàng tồn kho và dự phòng giảm giá chứng khoán ................................. 55
Bảng 3.9: Vốn điều lệ CTCK năm 2016 ........................................................................... 59
Bảng 3.10: Một số thành tích nổi bật của CTCK đƣợc ghi nhận ...................................... 60
Bảng 3.11: Tỷ trọng trình độ nhân sự của CTCK năm 2016 ............................................ 61
Bảng 4.1: Những yếu tố chính tác động lên TTCK ........................................................... 66
Bảng 4.2: Một số phí hoạt động của CTCK ...................................................................... 73

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Quy mô vốn thị trƣờng giai đoạn 2000 - 2016 .............................................38
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng công ty chứng khoán giai đoạn 2000 - 2016 .................................40
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ CTCK SSI giai đoạn 2014 - 2016 ..........46
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ CTCK HSC giai đoạn 2014 - 2016 ........47
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ CTCK BSC giai đoạn 2014 - 2016 ........48

Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ CTCK AGR giai đoạn 2014 – 2016 ......49
Biểu đồ 3.7: Chỉ số VN-index giai đoạn 2014 – 2016 ......................................................56
Biểu đồ 3.8: Thị phần CTCK sàn HOSE năm 2016 ..........................................................58
Biểu đồ 3.9 Thị phần CTCK sàn HNX năm 2016 .............................................................59
Biểu đồ 4.1: Chỉ số P/E, P/B, ROE, ROA của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam so với
các nƣớc trong khu vực .....................................................................................................67

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ra đời đã hơn mƣời lăm năm. Các giai đoạn phát
triển đánh dấu sự phát triển vƣợt bậc cả chiều rộng lẫn chiều sâu và từng bƣớc tiếp cận đến
những chuẩn mực quốc tế. Năm 2016, số lƣợng công ty chứng khoán đƣợc cấp phép hoạt
động chỉ còn 81 công ty, chia xẻ với nhau thị phần của hơn 1.567 nghìn tài khoản. Từ năm
2014 và 2015, TTCK Việt Nam trải qua nhiều biến động lớn của thị trƣờng, chứng kiến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán, những xu hƣớng tái cơ cấu, sáp nhập vẫn
còn trong giai đoạn phía trƣớc.
Trƣớc tình hình đó, việc đánh giá phân tích hoạt động kinh doanh của các công ty
chứng khoán là một việc làm hết sức cần thiết, bởi vì hiệu quả hoạt động xét cho cùng là
mục tiêu cao nhất của quá trình kinh doanh.Phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa
tổng hợp kết quả kinh doanh, là cơ sở của tất cả của những quyết sách quản trị, là đáp án cho
vấn đề sống còn trong kinh doanh của chính các công ty chứng khoán. Dƣới góc độ quản lý,
các cơ quan chủ quản và nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở thực tế cho công việc
điều hành của mình. Nhƣng hiện nay những nghiên cứu về hoạt động của các công ty
chứng khoán vẫn còn ở mức độ hạn chế về cả số lƣợng đề tài và độ sâu nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Phân tích hoạt động kinh
doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu của mình.

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn đƣa ra các câu hỏi sau:
(1) Tình hình hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nhƣ thế nào?
(2) Yếu tố nào ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty chứng
khoán đó?
(3) Làm thế nào để phát triển hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán đó?
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò, đặc điểm, mô hình tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của công ty
chứng khoán theo các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
1


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán đang niêm yết
nhƣ là một loại hình doanh nghiệp bằng các nhóm chỉ tiêu cụ thể. Phân tích các
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động của nhóm
CTCK niêm yết.
Từ phân tích phát hiện những bất cập trong hoạt động kinh doanh của một số
công ty chứng khoán lựa chọn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các công ty chứng khoán lựa chọn đang niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh doanh của một số công ty
chứng khoán Việt Nam đang niêm yết tại sở chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi lựa chọn là 4 công ty chứng khoán đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh: SSI, HSC, BSC và AGR trong giai đoạn 2014 – 2016.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục, mục lục, danh mục
các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích hoạt
động kinh doanh của các công ty chứng khoán.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của một số công ty
chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của một số
công ty chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

2


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đƣợc phụ thuộc

rất lớn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó có tạo ra đƣợc doanh thu và lợi
nhuận hay không. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, bởi nó quyết định sự tồn tại và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh tốt sẽ tạo ra lợi nhuận, có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có
nguồn vốn để trang trải chi phí và tái sản xuất, thực hiện các nghĩa vụ khác đối với nhà
nƣớc, đồng thời có nguồn vốn để chi trả cổ tức cho cổ đông … Bên cạnh đó việc đánh
giá tình hình kinh tế nói chung và phân tích hoạt động kinh doanh nói riêng giúp cho bản
thân doanh nghiệp tự đánh giá mức độ tăng trƣởng và mức độ hoàn thành các kế hoạch
đặt ra, từ đó tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng tích cực nhằm phát huy và loại bỏ các yếu tố
tiêu cực để tăng khả năng cạnh tranh nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đã có không ít các đề tài nghiên cứ về thị trƣờng chứng khoán nói chung cũng nhƣ
hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng công ty chứng khoán nói riêng. Các đề tài đƣợc

các tác giả nghiên cứu theo các cách tiếp cận khác nhau.
Trong luận án tiến sĩ với đề tài "Giải pháp đổi mới hoạt động ngân hàng thƣơng
mại nhằm góp phần phát triển thị trƣờng chứng khoán ở Việt nam" tác giả Đặng Ngọc
Đức (2002), nghiên cứu hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng chứng
khoán trên góc độ của ngân hàng thƣơng mại. Tác giả có phân tích mối quan hệ giữa
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại với hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán và chỉ
ra các hoạt động mà một ngân hàng thƣơng mại có thể thực hiện trên thị trƣờng chứng
khoán trong chƣơng I bao gồm: (1) Đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán; (2) thanh toán
bù trừ và lƣu ký chứng khoán; (3) môi giới; (4) tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Tuy nhiên,
trong chƣơng II, tác giả mới chỉ đánh giá khả năng, những thuận lợi, khó khăn, thách
thức của ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc khi hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán
Việt nam. Nhằm góp phần đổi mới hoạt động ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, tác giả
3


có đề xuất một giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
thuộc ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đến năm 2006.
Trong luận án tiến sĩ với đề tài "toward a well functioning securities in Vietnam"
(hƣớng tới một thị trƣờng chứng khoán Việt nam hoạt động hiệu quả) của tác giả
Nguyễn Thị Ánh Vân (2002) bao gồm 7 chƣơng nghiên cứu về khía cạnh pháp lý điều
chỉnh các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của thị trƣờng. Tác giả dành một chƣơng (chƣơng
4) nghiên cứu về qui chế pháp lý điều chỉnh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán
và khách hàng. Tác giả đã chỉ ra trong hoạt động của công ty chứng khoán có những
hoạt động sẽ dẫn tới xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và khách hàng, đó là
hoạt động môi giới và tự doanh, hoạt động tự doanh và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Để
giải quyết cho vấn đề này tác giả đề xuất giải pháp trên phƣơng diện pháp lý.
Ths. Hoàng Phú Cƣờng với đề tài “ Hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán Việt
Nam” (Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán) tập trung phân tích rõ thực trạng, nêu lên
hạn chế và các nguyên nhân hạn chế trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ khi thị
trƣờng mở cửa đến năm 2013, trên cả thị trƣờng sơ cấp và thứ cấp, từ đó định vị vị trí của

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong khu vực… Và đƣa ra định hƣớng hoàn thiện mô
hình hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. Hay bài báo
“20 năm chứng khoán Việt Nam: Cùng xây dựng, cùng phát triển” – phát biểu của ông
Lê Hải Trà, phó tổng giám đốc phục trách sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE) về sự
phát triển của thị trƣờng chứng khoán 20 năm qua, các thành tựu cột mốc đạt đƣợc và sự
kỳ vọng về phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong tƣơng lai.
Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập về hoạt động của công ty chứng
khoán Việt Nam, nhƣng trong các luận văn đó các tác giả mới nghiên cứu từng hoạt
động riêng lẻ của từng công ty chứng khoán, cụ thể nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ: “Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán FPT” – tác giả Phan Thị Hồng Hà – trƣờng ĐHKT ĐHQG Hà Nội tập trung hệ
thống hóa các lý luận về công ty chứng khoán, môi giới chứng khoán và đặc biệt là lý
luận về Sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán, trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các
chỉ tiêu định tính và định lƣợng để đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty
chứng khoán FPT.

4


- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mai Hƣơng (2006) với đề tài "Phát triển
kinh doanh các dịch vụ ở Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt nam". Tác giả đã hệ thống hóa các mảng kinh doanh tại CTCK Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và phân tích sự ảnh hƣởng của các
mảng kinh doanh đến tình hình phát triển của công ty. Từ đó đƣa ra các phƣơng hƣớng,
đề xuất để phát triển dịch vụ của công ty này.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Ngọc Phƣơng (2007) với đề tài "Phát triển
hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thƣơng Việt
nam". Luận văn tập trung vào mảng tự doanh của CTCK, hoạt động tiềm ẩn khá nhiều
rủi ro và là một trong những mảng hoạt động mang về nhiều doanh thu nhất cho công ty.
Cuối cùng, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện, quản lý, hạn chế rủi ro của

hoạt động tự doanh của CTCK Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.
Nhƣ vậy có thể nói chƣa có nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách tổng
thể và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ở Việt nam cụ thể hoạt
động kinh doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh, từ khi thị trƣờng chứng khoán Việt nam thành lập đến nay. Do vậy, đề
tài "Phân tích hoạt động kinh doanh của một số công ty chứng khoán niêm yết tại
sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh" hoàn toàn không trùng lặp với
những công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đó.
1.2.

Cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và phân tích hoạt động kinh doanh

của công ty chứng khoán
1.2.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Khái niệm về CTCK có thể tiếp cận theo những cách khác nhau, theo giáo trình
TTCK, trƣờng Đại học KTQD, CTCK là "một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trƣờng chứng khoán". [**]
Theo giáo trình TTCK, trƣờng Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, CTCK là "một
định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán là đơn vị có tƣ cách pháp
nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập". [**]
5


Theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN
"CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt nam, đƣợc
UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số các loại hình kinh doanh chứng
khoán". [**]
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì
CTCK "là tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một,

một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán". [**]
Nhƣ vậy, CTCK đƣợc hiểu là một tổ chức tài chính trung gian đƣợc thành lập
theo pháp luật, thực hiện một và/hoặc một số hoạt động trên TTCK.
1.2.1.2 Vai trò của CTCK
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK đã chứng minh vai trò không thể
thiếu đƣợc của CTCK. CTCK cần cho cả ngƣời phát hành, ngƣời đầu tƣ chứng khoán
và là một trong những nhân tố quyết định sự sôi động, phát triển của TTCK. CTCK
có 3 chức năng chủ yếu sau trên thị trƣờng tài chính:
• Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những ngƣời có tiền (nhà đầu tƣ) với
những ngƣời muốn huy động vốn (ngƣời phát hành chứng khoán);
• Cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tƣ có đƣợc sự đánh giá đúng
thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tƣ của mình;
• Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tƣ;
Thông qua việc thực hiện các chức năng của mình, CTCK thể hiện vai trò của
mình đối với các đối tƣợng tham gia trên TTCK:
a) Vai trò huy động vốn: CTCK là trung gian tài chính có vai trò làm chiếc cầu nối
và đồng thời là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. CTCK đảm nhiệm
vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
b) Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: CTCK, thông qua các trang báo tài chính niêm
yết giá chứng khoán hàng ngày của Sở giao dịch chứng khoán và thị trƣờng OTC, cung
cấp cho nhà đầu tƣ một cơ chế giá cả giúp cho nhà đầu tƣ có đƣợc sự đánh giá đúng thực
tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tƣ của mình.
Ngoài ra, theo quy định ở một số nƣớc, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ
nhất định giao dịch của mình để tham gia điều tiết giá chứng khoán, mua vào khi giá
giảm và bán ra khi giá cao.
6


c) Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: CTCK đảm nhận chức năng

chuyển đổi tiền thành chứng khoán có giá và ngƣợc lại cho nhà đầu tƣ mà nhà đầu tƣ
không phải chịu khoản thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tƣ của mình.
d) Vai trò tƣ vấn đầu tƣ: với chuyên môn của mình, CTCK thực hiện cập nhật, lƣu
trữ và xử lý các thông tin về TTCK để cung cấp cho ngƣời đầu tƣ. Đó chính là nghiệp
vụ tƣ vấn đầu tƣ.
e) Vai trò tạo ra các sản phẩm mới: do những yếu tố về dung lƣợng thị trƣờng và
biến động thị trƣờng ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị
trƣờng tài chính cùng với nỗ lực tiếp thị của các CTCK mà trong thời gian gần đây,
chủng loại chứng khoán đã phát triển rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu, CTCK
còn bán trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tơng lai, quyền
chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với sự thay đổi trên thị trƣờng và
môi trƣờng kinh tế.
1.2.1.3 Đặc điểm của CTCK
Kinh doanh chứng khoán là ngành kinh doanh có điều kiện. Luật các nƣớc có
quy định điều kiện hay tiêu chuẩn để gia nhập thị trƣờng của CTCK. Thông thƣờng
có 3 điều kiện đó là:


Điều kiện về vốn pháp định: đây là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo về mặt

trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ của CTCK trong hoạt động kinh doanh. Mức vốn
pháp định đƣợc xác định cho từng nghiệp vụ căn cứ vào mức độ rủi ro tƣơng ứng. Nghiệp
vụ có mức rủi ro cao thì đòi hỏi mức vốn cao và ngƣợc lại.


Điều kiện về nhân sự: do tính chất đặc thù của hoạt động nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán đòi hỏi ngƣời điều hành và nhân viên thực hiện nghiệp vụ phải có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và tinh thông nghiệp vụ.



Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: đây là điều kiện cần thiết để bảo

đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Tại Việt Nam, CTCK kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù nên có những đặc
điểm pháp lý riêng biệt giúp phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh khác, cụ thể:
Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: CTCK là chủ thể kinh doanh trên TTCK có
hoạt động kinh doanh chính, thƣờng xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh
chứng khoán.
7


Về hình thức tổ chức pháp lý: CTCK chỉ đƣợc tổ chức dƣới hai hình thức công ty
TNHH hay công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc quy định hình
thức pháp lý nhƣ thế này đáp ứng đƣợc đòi hỏi đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng
khoán là đảm bảo độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro, đồng thời đáp ứng yêu cầu TTCK là
thị trƣờng mang tính quốc tế cao.
Về phƣơng diện quản lý nhà nƣớc: CTCK đặt dƣới sự quản lý nhà nƣớc trực
tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Ở Việt Nam, CTCK chịu sự quản lý, giám
sát trực tiếp bởi UBCKNN.
Về pháp luật điều chỉnh: CTCK là doanh nghiệp đƣợc thành lập, hoạt động trên cơ
sở Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.2.1.4 Phân loại các công ty chứng khoán
Trên thế giới có ba mô hình công ty chứng khoán cơ bản:
Thứ nhất: là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này không
có sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các ngân hàng thƣơng mại cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán và
bảo hiểm trong một pháp nhân duy nhất. Đây là phƣơng thức hoạt động ngân hàng đa
năng cổ truyền mà điển hình đƣợc áp dụng ở CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Sỹ, các nƣớc
Bắc Âu.

Thứ hai: là mô hình đa năng một phần (đa năng kiểu Anh), đƣợc áp dụng ở
Anh và một số nƣớc có quan hệ gần gũi với Anh nhƣ Canada, australia. Ngân hàng
khi tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có tƣ cách pháp
nhân độc lập. Các công ty con ít khi nắm giữ cổ phần của ngân hàng và thƣờng không
có sự kết hợp giữa các công ty bảo hiểm và ngân hàng.
Thứ ba: là mô hình chuyên doanh. Nó đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc nhƣ Mỹ,
Nhật.v.v. Theo mô hình này các công ty chứng khoán là các công ty chuyên doanh
độc lập. Các ngân hàng không đƣợc phép tham gia vào kinh doanh chứng khoán.
Đối với Việt Nam theo mô hình đa năng một phần, đƣợc phân loại chủ yếu nhƣ sau:
Theo tính chất sở hữu.

8


Để tiến hành kinh doanh, CTCK đƣợc thành lập dƣới các hình thái doanh
nghiệp khác nhau. Với mỗi loại hình thái của CTCK có những ƣu, nhƣợc điểm nhất
định. Loại hình CTCK đƣợc thành lập phổ biến trên thế giới gồm: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
a. Công ty hợp danh: gồm hai hoặc ba ngƣời trở lên cùng góp vốn để tiến hành
kinh doanh, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh ngoài ra còn có thành
viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín
nghề nghiệp.
Với hình thái doanh nghiệp này, CTCK sẽ có đƣợc bộ máy tổ chức gọn nhẹ do
số lƣợng thành viên ít, mức độ phân quyền có tính ổn định và công ty có độ tin cậ y
cao vì thành viên hợp danh là những ngƣời có trình độ, uy tín.
Tuy nhiên, công ty sẽ bị hạn chế về khả năng huy động vốn vì với hình thái
này, công ty không đƣợc phép phát hành bất cứ chứng khoán nào và thành viên phải
chịu trách nhiệm vô thời hạn đối với các khoản nợ của công ty.
Vì vậy loại hình công ty hợp danh thƣờng phù hợp với loại hình kinh doanh tƣ
vấn đầu tƣ vì hoạt động này đòi hỏi nhân viên hành nghề phải có trình độ chuyên

môn và đạo đức nghề nghiệp cao. Hơn nữa, do đặc thù của hoạt động tƣ vấn là tính
trách nhiệm cao nên bên cạnh việc đảm bảo trách nhiệm về chất lƣợng tƣ vấn còn
ràng buộc trách nhiệm vật chất một cách vô hạn.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Là một doanh nghiệp trong đó gồm
từ hai thành viên trở lên cùng tham gia góp vốn, thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ
chức. Hình thái này có ƣu điểm hơn hình thái hợp danh ở chỗ (1) Các thành viên chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trên cơ sở số vốn
góp; (2) huy động vốn đơn giản và linh hoạt hơn; và (3) đội ngũ quản lý năng động
hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác nhƣ công ty hợp danh.
Tuy nhiên, hình thái công ty TNHH cũng có một số hạn chế trong vấn đề
chuyển nhƣợng vốn góp hay việc tăng giảm số lƣợng thành viên cũng nhƣ công cụ
đƣợc phép sử dụng để tăng thêm vốn, cụ thể:
+ Việc chuyển nhƣợng vốn góp đƣợc thực hiện ƣu tiên theo thứ tự ƣu tiên cho
các thành viên hiện hữu của công ty trƣớc sau đó mới đến các cá nhân, tổ chức ngoài
công ty.
9


+ Việc tăng hay giảm số lƣợng thành viên cũng bị hạn chế bởi các qui định
pháp luật và sự chấp thuận của các thành viên hiện hữu trong công ty.
+ Công ty không đƣợc phép phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn.
Với ƣu điểm trên, loại hình công ty này đƣợc thành lập phổ biến hơn loại hình
công ty hợp danh.
c. Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của công
ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối thiểu là ba ngƣời và không hạn chế tối
đa. đây là loại hình doanh nghiệp có ƣu điểm nổi trội hơn hẳn hai hình thái doanh
nghiệp nêu trên, cụ thể: (1) là loại hình doanh nghiệp duy nhất đƣợc phép huy động
vốn bằng cổ phiếu, do đó khả năng tăng thêm vốn cho quá trình kinh doanh dễ dàng
hơn; (2) sự tồn tại của công ty là liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông;

(3) rủi ro mà cổ đông gánh chịu đƣợc hạn chế ở mức nhất định trên cơ sở số vốn góp;
(4) việc chuyển đổi quyền sở hữu đƣợc thực hiện dễ dàng thông qua việc mua bán cổ
phiếu theo pháp luật qui định; (5) hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công
bố thông tin tốt hơn hai loại hình công ty trên.
Tuy nhiên, đối với hình thái doanh nghiệp này thì tính ổn định về mặt tổ chức
của công ty không cao bằng công ty TNHH.
Với các loại hình công ty khác nhau sẽ phù hợp với loại hình kinh doanh mà
CTCK tiến hành đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, với một CTCK thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ thì loại hình công ty cổ phần là thích hợp hơn cả.
Theo nghiệp vụ kinh doanh.
Một CTCK tham gia trên thị trƣờng có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động nghiệp vụ của một CTCK. Tuỳ theo loại hoạt động nghiệp vụ CTCK
tiến hành thực hiện mà CTCK có thể đƣợc xếp vào loại CTCK tổng hợp hay CTCK
chuyên môn hoá.
a. Công ty chứng khoán tổng hợp
Là công ty thực hiện tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một CTCK. Với hình
thức CTCK tổng hợp, các hoạt động của công ty có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Tuy nhiên, để có thể trở thành CTCK tổng hợp đòi hỏi các CTCK phải có tiềm lực về

10


tài chính, đội ngũ nhân viên giỏi và hệ thống cơ sở vật chất đủ mạnh để tiến hành một
cách tốt nhất các hoạt động nghiệp vụ.
b. Công ty chứng khoán chuyên doanh
Là CTCK chỉ thực hiện một hoặc hai hoạt động nghiệp vụ. Với loại hình
CTCK này thì các hoạt động mà CTCK tiến hành thực hiện phải là những hoạt động
mà không dẫn tới xung đột về lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và quyền lợi của
CTCK, ví dụ nhƣ hoạt động môi giới với hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán hay
hoạt động bảo lãnh phát hành với hoạt động tự doanh. CTCK chuyên môn hóa sẽ có

bộ máy tổ chức gọn nhẹ hơn, qui mô vốn cũng thấp hơn CTCK tổng hợp và có thể
tập trung nguồn lực phát triển.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà CTCK đó thực
hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, CTCK phải đảm bảo tách
biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới. Cơ cấu tổ chức của CTCK là hệ
thống các phòng ban chức năng đƣợc chia ra làm hai khối tƣơng ứng với hai khối
công việc mà CTCK đảm nhận:


Khối I (Front Office): là các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK.

Front Office tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện các giao dịch kinh doanh
chứng khoán: môi giới giao dịch, tƣ vấn đầu tƣ, phát triển kinh doanh, tự doanh, bảo
lãnh phát hành...


Khối II (Back Office): là các bộ phận không trực tiếp tạo ra thu nhập, hỗ trợ

cho Front Office nhƣ: nghiên cứu phân tích, hành chính nhân sự, kế toán tài chính, công
nghệ thông tin, pháp chế và kiểm soát nội bộ...


Đôi khi ngƣời ta gọi một số chức năng nhƣ quản lý rủi ro, tài chính, kiểm

soát nội bộ là Middle Office, do công việc của các bộ phận này tƣơng tác cả với
Khối I (Front Office) và Khối II (Back Office).
1.2.1.5 Khái quát các mảng hoạt động kinh doanh của CTCK
Ở Việt Nam, CTCK thực hiện các nghiệp vụ dƣới sự điều chỉnh của các văn
bản pháp luật hiện hành, tuân thủ và phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của


11


CTCK. (Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK ban hành theo QĐ 27) . Hoạt động
chính của CTCK bao gồm: hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tƣ vấn
đầu tƣ và tƣ vấn tài chính.
Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó CTCK
làm trung gian giúp cho khách hàng, thực hiện mua hoặc bán chứng khoán và đƣợc
hƣởng hoa hồng từ hoạt động đó.
CTCK với lợi thế có mạng lƣới thông tin rộng khắp trên cả thị trƣờng chính
thức lẫn phi chính thức có thể cung cấp cho nhà đầu tƣ một bức tranh toàn cảnh về
TTCK và giúp khách hàng có thể mua bán đƣợc chứng khoán ở bất kỳ thị trƣờng nào.
Nhƣ vậy, hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động kết nối giữa những
ngƣời cần mua và những ngƣời cần bán chứng khoán.
Theo luật chứng khoán, môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian
thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. [**]
Sau mỗi giao dịch mua bán chứng khoán đƣợc thành công, cả bên mua và bên
bán đều trả cho CTCK một khoản tiền, khoản tiền này đƣợc gọi là phí môi giới giao
dịch. Cách tính phí môi giới giao dịch tùy theo việc CTCK tiến hành mua bán hộ chứng
khoán cho khách hàng trên thị trƣờng nào. Nếu mua bán chứng khoán trên thị trƣờng
chính thức (sở giao dịch), thông thƣờng phí môi giới giao dịch sẽ đƣợc tính là một tỷ
lệ phần trăm trên tổng giá trị giao dịch. Nếu trên thị trƣờng phi chính thức (OTC), phí
giao dịch đƣợc tính kèm vào giá (markup).
Phí môi giới giao dịch là một trong những nguồn thu của CTCK. Phí này có
đƣợc thông qua việc CTCK thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Do đó,
số lƣợng khách hàng tiến hành mua bán qua công ty càng nhiều thì doanh thu từ hoạt
động môi giới càng lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho CTCK là làm thế nào để thu hút và
giữ đƣợc khách hàng đến với công ty.

Khi thực hiện hoạt động này, CTCK phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:
CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng
trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.

12


Khi tƣ vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, CTCK phải thu thập đầy đủ
thông tin về khách hàng, không đƣợc đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến
nghị đầu tƣ.
CTCK có nghĩa vụ cập nhật các thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu
đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận, nhân thân của khách hàng tối thiếu 6 tháng/lần.
CTCK phải quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi
tiền và chứng khoán của CTCK.
CTCK chỉ nhận lệnh khi phiếu lệnh đƣợc điền chính xác và đầy đủ các thông
tin; chỉ nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định và phải có
biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch
đƣợc thực hiện. CTCK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao
dịch của khách hàng.
Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
• Cung cấp dịch vụ với hai tƣ cách:
-

Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tƣ: cung cấp báo cáo nghiên cứu và

khuyến nghị đầu tƣ cho khách hàng.
-

Nối liền những ngƣời bán và những ngƣời mua.




Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng: chia sẻ, động viên, khắc phục trạng thái

xúc cảm quá mức (tham lam hay sợ hãi);
• Đề xuất thời điểm bán hàng.
Tự doanh chứng khoán
Là một trong các hoạt động cơ bản của CTCK. Hoạt động này đƣợc xem nhƣ là
hoạt động đầu tƣ của CTCK vì khi tiến hành tự doanh CTCK phải bỏ tiền ra mua, công
ty sẽ có lãi khi giá chứng khoán tăng và ngƣợc lại, sẽ lỗ khi giá chứng khoán giảm. Do
đó, hoạt động tự doanh của CTCK cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro về sự biến động giá
chứng khoán trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, hoạt động tự doanh là việc CTCK mua bán chứng
khoán bằng nguồn vốn của mình để hƣởng lợi, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro từ hoạt
động đó.
Khi tiến hành hoạt động tự doanh, lợi nhuận mà CTCK có đƣợc có thể từ việc
chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc từ cổ tức, trái tức mà nhà phát hành trả.

13


Tùy theo mục đích, tính chất đầu tƣ mà hoạt động tự doanh của CTCK bao gồm
các hoạt động cụ thể nhƣ tự doanh với mục đích hƣởng lợi, nắm quyền kiểm soát, quản
lý lý ngân quĩ hay tạo lập thị trƣờng…
+ Tự doanh với mục đích hƣởng lợi: là một trong những mục tiêu chính của
CTCK khi tiến hành hoạt động tự doanh.
+ Tự doanh với mục đích nắm quyền kiểm soát: Trong một số trƣờng hợp, CTCK
tiến hành tự doanh một loại chứng khoán nào đó với mục tiêu có đƣợc một số lƣợng cổ
phiếu tối thiểu nhất định để có thể tham gia vào quá trình điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức phát hành (TCPH) đó. Khi theo đuổi mục tiêu này, CTCK có thể
bỏ qua mục tiêu lợi nhuận trong ngắn hạn.

+ Tự doanh với mục đích quản lý ngân quĩ: Cũng giống nhƣ các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác, các CTCK cũng cần phải quản lý lƣợng tiền mặt tại công ty
sao cho vừa đảm bảo khả năng chi trả đồng thời vừa đảm bảo khả năng sinh lời của đồng
vốn. Do vậy, CTCK tiến hành đầu tƣ vào chứng khoán ngắn hạn để đảm bảo 2 mục tiêu
trong quản lý ngân quĩ của doanh nghiệp.
+ Tự doanh với mục đích đảm đƣơng vai trò nhà tạo lập thị trƣờng: một trong
những mục tiêu quan trọng khi CTCK thực hiện hoạt động tự doanh đó là đảm đƣơng
vai trò nhà tạo lập thị trƣờng. Khi đảm đƣơng vai trò này, CTCK luôn phải nắm giữ một
số lƣợng chứng khoán đủ lớn để sẵn sàng bán khi có nhu cầu đặt mua đồng thời phải dự
trữ một lƣợng tiền nhất định để mua chứng khoán khi nhà đầu tƣ có nhu cầu bán.
Xuất phát từ các mục đích trên, hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc
điểm sau:
+ Qui mô đầu tƣ lớn. CTCK phải có một lƣợng vốn (dƣới dạng tiền mặt và chứng
khoán) lớn để có thể thực hiện đƣợc các mục tiêu trong hoạt động tự doanh.
+ Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao trong công việc,
khả năng phân tích và đƣa ra các quyết định đầu tƣ hợp lý.
Trong các hoạt động có thể sẽ dẫn tới xung đột với hoạt động tự doanh về lợi ích
của khách hàng và của CTCK. Do vậy, khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK phải
đáp ứng các yêu cầu do luật pháp qui định, cụ thể:

14


Thứ nhất, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới,
giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
Khi CTCK vừa thực hiện hoạt động môi giới vừa thực hiện hoạt động tự doanh
dễ phát sinh xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng. Vì vậy để tránh xung đột lợi
ích hợp pháp và để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động các nƣớc đều yêu
cầu CTCK tách biệt hoạt động môi giới và tự doanh. Sự tách biệt này bao gồm: tách biệt
về yếu tố con ngƣời có nghĩa là nhân viên của CTCK không đƣợc phép vừa làm trong bộ

phận môi giới vừa làm trong bộ phận tự doanh; tách biệt về qui trình nghiệp vụ; tách biệt
về tài sản và vốn của khách hàng và công ty tức là công ty không đƣợc phép dùng vốn
và tài sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty mà phải dùng chính nguồn vốn của
công ty để tiến hành kinh doanh. Có nƣớc không cho phép CTCK vừa thực hiện hoạt
động môi giới trên thị trƣờng tập trung vừa thực hiện hoạt động tự doanh.
Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh cũng còn phải có sự tách biệt với hoạt động tƣ
vấn đầu tƣ chứng khoán, nếu không quyền lợi của các nhà đầu tƣ sẽ không đƣợc đảm
bảo. Khi bộ phận tự doanh muốn mua chứng khoán nào đó thì bộ phận tƣ vấn sẽ khuyên
khách hàng bán chứng khoán đó, và ngƣợc lại, khi muốn bán họ lại tƣ vấn cho khách
hàng mua chứng khoán đó.
Thứ hai, ƣu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trƣớc lệnh của CTCK. Do có tính
đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và khả năng phân tích thị trƣờng tốt hơn các
khách hàng cá nhân nên CTCK có nhiều ƣu thế hơn các nhà đầu tƣ cá nhân trong quyết
định mua bán chứng khoán. Vì vậy, để đảm bảo sự công bằng giữa các nhà đầu tƣ cá
nhân với các CTCK (nhà đầu tƣ chuyên nghiệp), CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ƣu tiên
khớp lệnh của khách hàng trƣớc lệnh của công ty. điều đó có nghĩa trong trƣờng hợp
lệnh giao dịch của khách hàng và lệnh tự doanh của CTCK đến cùng một lúc thì lệnh
giao dịch của khách hàng phải đƣợc xử lý trƣớc lệnh tự doanh của CTCK.
Thứ ba, bình ổn giá cả thị trƣờng. Theo đó, khi thị trƣờng có sự sụt giảm giá
chứng khoán thì CTCK có trách nhiệm mua vào, khi giá chứng khoán tăng đột biến thì
CTCK có trách nhiệm bán ra nhằm giữ giá chứng khoán ổn định. Khi thực hiện chức
năng bình ổn giá chứng khoán trên thị trƣờng, CTCK bỏ qua mục tiêu lợi nhuận. để
thực hiện đƣợc yêu cầu này, các nƣớc thƣờng qui định CTCK phải dành một tỷ lệ phần
trăm nhất định các giao dịch của mình cho mục tiêu bình ổn thị trƣờng.

15


×