Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp đảm bảo an toàn và chất lượng cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHẠM THỊ LIÊN

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHẠM THỊ LIÊN

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG

Hà Nội - 2017


LỜI CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính
tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chưa được công bố trong bất
cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đã được các tác giả
đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và
Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ LIÊN


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Thắng,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị và Kinh doanh
đã cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại khoa. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp tại
các ban của NHCSXH, phòng giao dịch NHCSXH quận Hà Đông đã tạo điều kiện giúp
tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ LIÊN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ...................................................................................................... 3
1.1. Hoạt động cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH 3
1.1.1. Khái niệm cho vay HSSV ................................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.......................................... 3
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của cơ chế cho vay đối với HSSV ....................................... 4
1.1.4. Các hình thức cho vay HSSV ........................................................................... 5
1.2. An toàn và chất lƣợng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH . 5
1.2.1. An toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH .. 5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH ...................................................................................................... 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn
cảnh khó khăn của NHCSXH ................................................................................... 11
1.3. Khái niệm về NHCSXH ...................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội ............................... 14
1.3.2. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM........ 22
2.1. Giới thiệu về NHCSXH Việt Nam...................................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam ......................... 22
2.1.2. Tình hình hoạt động của NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2007-2016 ............. 25
2.2. Thực trạng an toàn và chất lƣợng cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH Việt Nam .................................................................................... 26
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
................................................................................................................................. 26
2.2.2. Chính sách và qui trình cho vay đối với HSSV .............................................. 28


2.2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của
NHCSXH Việt Nam .................................................................................................. 35
2.3. Đánh giá an toàn và chất lƣợng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH Việt Nam.................................................................................................... 42
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................ 42
2.3.2. Hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng.................................................................. 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN ........................................... 52
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ................................... 52
3.1. Định hƣớng phát triển của NHCSXH Việt Nam .............................................. 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung......................................................................... 52
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn của
NHCSXH Việt Nam từ nay đến năm 2020 ............................................................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao an toàn và chất lƣợng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH Việt Nam .................................................................................... 54
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đáp ứng nguồn vốn cho vay đối
với HSSV của NHCSXH ........................................................................................... 54

3.2.2. Tiếp tục mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho các
đối tượng chính sách xã hội trong đó có HSSV ....................................................... 57
3.2.3. Nghiên cứu điều chỉnh chính sách cho vay một cách hợp lý nhằm khuyến
khích và tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của HSSV .................................... 57
3.2.4. Chuẩn hóa lại các quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với HSSV của NHCSXH ....................................................................... 59
3.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................................ 60
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...................................................................... 62
3.4. Kiến nghị .............................................................................................................. 63
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước .............................................................. 63
3.4.2. Kiến nghị với các Bộ, các ngành ................................................................... 64
3.4.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương ......................................................... 65
3.4.4. Đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn ..... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ Tiếng Việt

BĐD

Ban đại diện

HĐQT


Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước


TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình cho vay HSSV từ năm 2007 đến năm 2016....................................... 35
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV ............................................... 38
Bảng 2.3: Số liệu cho vay HSSV qua hai phương thức ...................................................... 38
Bảng 2.4: Tổng hợp khách hàng vay vốn từ 2007-2016...................................................... 39
Bảng 2.5: Dư nợ quá hạn một số chương trình tín dụng tại NHCSXH ............................... 41

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH ........................................................................ 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn .............................................. 33

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô tín dụng HSSV .................................................................................. 36

ii



MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ
trương “… Trợ giúp người nghèo chủ yếu bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn
… tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong nước và quốc tế. Phấn đấu tăng số hộ giàu đi
đôi với xóa đói giảm nghèo…”1.
NHCSXH được thành lập năm 2003 trên cơ sở hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết
lập một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ các đối tượng chính
sách xã hội. Sự ra đời của NHCSXH đã tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác được tiếp cận với dịch vụ tín dụng Ngân hàng, giúp các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác có việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và từng bước quen
dần với nền sản xuất hàng hóa.
Trong bối cảnh Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Trong đó, xác
định đào tạo bậc đại học, cao đẳng và đào tạo nghề nghiệp với chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của xã hội đang là vấn đề có tính quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại ở nước ta
hiện nay là có một tỷ lệ không nhỏ số HSSV đang theo học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không được sự hỗ
trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học được, Nhà nước sẽ mất đi
một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện
tiếp nhận được cán bộ.
Một trong những chương trình trọng điểm của NHCSXH là chương trình cho vay
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Đây là một chính sách rất có ý nghĩa cả về kinh tế,
cả về chính trị, hợp lòng dân nhất là nông dân vùng khó khăn có con em đi học rất phấn

khởi, dư luận chung là đồng tình cao, nhân dân cảm ơn Đảng, Chính phủ đã đầu tư cho con
em là học sinh- sinh viên được đi học, có cơ hội nâng cao nhận thức, tạo việc làm, hỗ trợ

1

Nghị quyết số 05-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngày 10 tháng 6 năm 1993.

1


và tạo sự bình đẳng về tiếp cận giáo dục của người dân, không phân biệt giàu hay nghèo
mới được đi học, góp phần nâng cao dân trí, góp phần đảm bảo an ninh con người.
Sau 10 năm thực hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV đã thu được một số kết quả to lớn, bên cạnh đó
không tránh khỏi một số tồn tại, hạn chế phát sinh như chất lượng tín dụng hay ý nghĩa của
chính sách mang lại đã thực sự như mong muốn.
Xuất phát từ tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo an toàn và chất
lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về an toàn và chất lượng cho vay HSSV, hoạt
động cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần đảm bảo an toàn và chất lượng hoạt
động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: An toàn và chất lượng của hoạt động cho vay HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
hoạt động cho vay đối với Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH, Đánh giá

hiệu quả, chất lượng tín dụng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH trong khoảng
thời gian 10 năm từ năm 2007-2016, đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích logic hệ thống, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng dựa
trên những tư liệu thực tiễn của NHCSXH để phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về an toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn
cảnh khó khăn của NHCSXH.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn của NHCSXH Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an toàn chất lượng cho vay đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam.
2


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỌC
SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
1.1. Hoạt động cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH
1.1.1. Khái niệm cho vay HSSV
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Như vậy, cho vay thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
Đối tượng cho vay rất đa dạng từ cá nhân, doanh nghiệp đến các tổ chức.
Cho vay đối với HSSV theo điều 1,2 - Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng chính sách đối với HSSV quy định: Cho vay HSSV là việc NHCSXH
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn đang học Đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại
các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam góp
phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo
học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn,
ở, đi lại.học phí...
1.1.2. Vai trò của cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
a. Đối với HSSV
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp HSSV giải quyết những khó khăn trong
thời gian học tập tại trường để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV
không phải đi vay nặng lãi để cho con em mình ăn học, hoặc bỏ học vì không có tiền.

3


- Giúp HSSV xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến
khích người vay sử dụng vốn vào mục đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm tạo
thu nhập trả nợ ngân hàng.
b. Đối với xã hội
- Tín dụng đào tạo cho HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển
nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là người có hoàn
cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, thu hẹp dần khoảng cách chênh
lệch về dân trí, về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp

xây dựng bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới, cải tạo đời sống của một bộ phận HSSV,
góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực, góp phần đảm bảo an
ninh con người, công bằng xã hội trong việc ai cũng có quyền được học hành.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV. Nêu cao tinh
thần tương thân tương ái giúp đỡ nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo niềm tin của thế hệ
trí thức trẻ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của cơ chế cho vay đối với HSSV
Cơ chế cho vay đối với HSSV không giống như cơ chế tín dụng thông thường mà
tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận, nguồn vốn được Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ nguồn vốn hoạt động cho vay đối với HSSV, mục tiêu giúp HSSV đóng học phí và
các chi phí liên quan đến học tập từ đó HSSV có điều kiện vươn lên trong học tập.
Tín dụng HSSV cũng cần tồn tại lâu dài và phát triển bền vững và có cơ chế để
hướng tới tự chủ về nguồn vốn, bảo toàn vốn và phát triển được vốn.
NHCSXH cho HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình, người đứng ra vay vốn và
trực tiếp nhận nợ là hộ gia đình, nhưng hộ gia đình không phải là người trực tiếp sử dụng
đồng vốn đã vay, mà hộ gia đình lại chuyển số tiền vốn vay này cho con, em mình sử dụng
phục vụ cho việc học tập như nộp học phí, ăn ở, đi lại và chi phí học tập cho HSSV trong
thời gian học tập tại trường. Người trực tiếp vay vốn và trả nợ cho ngân hàng là cha mẹ
HSSV, nguồn thu nhập chính để trả nợ là nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trường có
việc làm.Người vay vốn là người trực tiếp sử dụng vốn vay đối với trường hợp HSSV mồ
côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ mà người còn lại không có khả năng lao
động thì HSSV được vay vốn trực tiếp tại NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.

4


Thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để HSSV có thể tiếp cận
được với tín dụng Ngân hàng một cách dễ dàng, việc phê duyệt cho vay cần đảm bảo xác
định đúng đối tượng, xác định đúng nhu cầu vay vốn.
Gia đình của HSSV có hoàn cảnh khó khăn thường là hộ nghèo, hình thức đảm bảo

Tín dụng bằng tín chấp của UBND các xã phường.
Tuy nhiên nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn cũng giống như các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai nguyên
tắc đó là: Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận và các món vay phải được
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Do đặc thù riêng có của chương trình tín dụng HSSV, nên việc cho vay của chương
trình này được xã hội hóa rộng hơn các chương trình tín dụng khác, đặc biệt là khâu thu
hồi nợ của chương trình cần có sự phối hợp của các đơn vị nơi cha mẹ HSSV cư trú, của
đơn vụ nơi HSSV làm việc, của các đơn vụ đã được hưởng lợi từ chương trình tín dụng
HSSV và của nhiều cấp, nhiều ngành.
1.1.4. Các hình thức cho vay HSSV
Để thực hiện chuyển tải nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính phủ đến với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH hiện nay áp dụng hai hình thức cho vay sau:
a. Ủy thác cho vay
Do địa bàn hoạt động của NHCSXH chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, đường xá đi lại hết sức khó khăn trong khi đó món cho vay các đối tượng
thường nhỏ vì vậy chi phí quản lý rất lớn, việc quản lý bị phân tán và việc thực hiện đối
với các cán bộ cũng là một vấn đề có nhiều khó khăn, nên NHCSXH thực hiện chuyển tải
vốn đến người vay chủ yếu thông qua phương thức ủy thác cho vay, việc ủy thác cho vay
thực hiện thông qua các tổ chức chính trị - xã hội nhằm hạn chế việc tăng quy mô bộ máy
tổ chức của NHCSXH, đồng thời tận dụng bộ máy vốn có của các tổ chức nhận ủy thác trải
dài đến các cơ sở xã, phường.
b. Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức NHCSXH thực hiện việc giải ngân tới các Học sinh sinh viên, bỏ
khâu qua tổ chức trung gian, chỉ áp dụng đối với học sinh sinh viên mồ côi.
1.2. An toàn và chất lƣợng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
1.2.1. An toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm An toàn : Trong tiếng anh “An toàn” là Safety


5


Gốc của “an” là tồn tại, an toàn là một yếu tố cấu thành nên nội hàm của An ninh nói
chung hay An ninh con người nói riêng “ An Ninh con người = An toàn+ Tự do”( theo tập
Bài giảng “ Tổng quan về Quản trị An ninh Phi truyền thống “ của nhóm tác giả Thượng tướng
.TS Nguyễn Văn Hưởng, TT, PGS.TS Bùi Văn Nam, PGS.TS Hoàng Đình Phi).
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu nhập
chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy vấn đề chất lượng cho vay luôn được quan tâm thích đáng, nhưng thực chất chất
lượng cho vay là gì?
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh tế mà
khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay của ngân
hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và
khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ
để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật phiến
diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân hàng hay khách
hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ
phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và khả năng
sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà ngân hàng quan tâm là
khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín
dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với
chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
– Xét từ góc độ khách hàng
Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu
của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng

một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức
giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian
và chi phí.
– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội
Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt động .

6


Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong
nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ngoài ra nó còn thể hiện tính an
toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và hạn chế được
rủi ro.
Như vậy chất lượng tín dụng cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục tiêu của
ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong khi ba mục tiêu
này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ các
khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản tín dụng đó có lãi suất cao mà lại được hoàn trả gốc
và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi phí, muốn đạt lợi nhuận cao
họ phải tối thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có được khoản vốn vay với mức lãi suất
thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi hoạt động tín dụng của ngân hàng phải
giải quyết được công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ
môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động
tín dụng tốt là phải dung hoà được lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã
hội, có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
Chất lượng cho vay HSSV được hiểu như là chất lượng tín dụng, là khả năng ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV và được HSSV sử dụng để trang trải chi phí cho
việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường, giúp HSSV giải

quyết những khó khăn trong học tập để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho
cha mẹ HSSV, đồng thời sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ ngân hàng cả gốc
và lãi vay đầy đủ và đúng hạn.
Như vậy, an toàn và chất lượng cho vay HSSV là việc ngân hàng cấp tín dụng, sau
một khoảng thời gian tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, số lượng hoạt động cho vay, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của HSSV, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV,
đồng thời ngân hàng đảm bảo thu hồi nguồn vốn và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội .
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao an toàn và chất lượng hoạt động cho vay
Có thể khẳng định rằng, nâng cao an toàn và chất lượng hoạt động cho vay, một
trong những hoạt động chính của ngân hàng, là một hướng đi hợp lý và tất yếu của mọi
ngân hàng trong quá trình hình thành và phát triển. Vì nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng cũng như khẳng định vị trí của mình trên thương trương thì ngân hàng phải nâng
cao chất lượng và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Với những việc phát triển hoạt

7


động cho vay phù hợp, ngân hàng không chỉ thu được lợi nhuận mà còn đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh, nhờ vậy phân tán được rủi ro.
Mặc khác, nâng cao an toàn chất lượng hoạt động cho vay không chỉ là đòn bẩy
kích cầu, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người dân
mà đi đôi với đó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm,
giúp người dân cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội … đảm bảo nền kinh tế phát triển,
xã hội ổn định.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH
Từ đặc điểm của chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn như đã phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá an toàn chất lượng
tín dụng chính sách đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể như sau:
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng

An toàn chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện ở khả năng
Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
a. Quy mô cho vay
- Tốc độ tăng trƣởng tín dụng
Đối với NHCSXH, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh nỗ lực của
ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới đối tượng với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn của NHCSXH qua các năm.
Công thức tính:
Tốc độ tăng trưởng dư
nợ tín dụng đối với
HSSV có hoàn cảnh

Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó
=

khăn năm sau

x 100%

Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó

khó khăn

khăn năm trước

- Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng đối với HSSV:
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của NHCSXH so sánh với
việc cho vay các đối tượng chính sách khác.
Công thức tính:

Tỷ trọng dư nợ tín dụng
đối với HSSV

=

Dư nợ tín dụng HSSV
Tổng dư nợ tín dụng

8

x 100%


Chỉ tiêu này phản ánh việc NHCSXH có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV
hay không vì bên cạnh đó NHCSXH còn thực hiện việc mở rộng cho vay các đối tượng
khác nhằm mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội.
- Dƣ nợ bình quân một HSSV và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền ngân hàng hiện đang cho vay đối với một HSSV
bình quân năm nay và tăng giảm so với năm trước là bao nhiêu.
Công thức tính dư nợ bình quân của một HSSV:
Dư nợ bình quân một HSSV

Tổng dư nợ tín dụng HSSV

=

Tổng HSSV có quan hệ vay vốn

Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của một HSSV:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ

bình quân một HSSV

=

Dư nợ bình quân một HSSV năm trước

x 100%

Dư nợ bình quân một HSSV năm sau

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng của NHCSXH trong việc hỗ trợ vốn cho HSSV
ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn qua các năm.
b. Số lƣợng khách hàng
Chỉ tiêu số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng là chỉ tiêu
đánh giá về sự tiếp cận của khách hàng HSSV đối với công tác tín dụng.
Công thức tính:
Tổng số lượt HSSV
được vay vốn

Lũy kế số lượt HSSV
=

được vay đến cuối kỳ
trước

Lũy kế số lượt HSSV
+

được vay trong kỳ
báo cáo


Chỉ tiêu lũy kế số lượt HSSV vay vốn được tính lũy kế từ lượt vay đầu tiên đến hết
kỳ cần báo cáo kết quả.
Đối với NHCSXH, trong điều kiện còn rất nhiều đối tượng chính sách chưa được
tiếp cận với nguồn vốn chính thức của ngân hàng đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự
phát triển của NHCSXH trong hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
c. Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của
NHCSXH là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong quá trình phát triển hoạt động cho
vay đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào, bởi nó phản ảnh việc sử dụng vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng.
Công thức tính:

9


Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

=

Dư nợ quá hạn HSSV

x

Tổng dư nợ tín dụng

100%
Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng
nghĩa với việc nhiều khoản vay bị HSSV sử dụng sai mục đích hoặc không có hiệu quả,
nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi được. Một bộ phận của nợ quá

hạn mà ngân hàng phải quan tâm là nợ khó đòi, đó là một lời cảnh báo cho ngân hàng rằng
hy vọng thu lại tiền cho vay trở lên mong manh. Nợ quá hạn tăng sẽ làm giảm khả năng tài
chính của ngân hàng, sự phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng.
Đặc điểm quan trọng trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng rộng lớn, món
vay nhỏ, ra trường chưa kiếm được việc làm hoặc đi kiếm việc làm ở nơi xa thiếu trách
nhiệm trả nợ nên không tránh khỏi nợ quá hạn. Tuy nhiên, đối với các món cho vay HSSV
qua việc phân tích nguyên nhân rủi roc ho thấy HSSV phần lớn là rất sòng phẳng, họ
không thể trả được nợ chủ yếu là do chưa kiếm được việc làm hoặc chưa có kinh nghiệm
trong làm ăn, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
một số bộ phận HSSV sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý chây ỳ không trả nợ.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu định tính
An toàn, chất lượng cho vay của NHCSXH đối với HSSV được thể hiện định tính
là hiệu quả kinh tế, chính trị- xã hội. cụ thể:
- HSSV được sự hỗ trợ về vốn vay của NHCSXH để đảm bảo điều kiện theo học tại
trường, HSSV được theo học, tiếp cận tri thức, nâng cao trình độ, vị thế trong xã hội, hộ
gia đình vươn lên thoát nghèo, góp phần ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, thu hẹp dần
khoảng cách giàu nghèo.
- Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với vốn tín dụng chính sách: Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận đến vốn tín dụng chính sách, đây là
một kênh tín dụng hữu ích đối với HSSV nhưng họ không dễ tiếp cận được vì đa số HSSV
thường bị hạn chế về thông tin, họ thường thiếu các phương tiện truyền thông, đặc biệt là những
hộ sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, … thì cơ hội nắm bắt thông tin là rất khó.
- Chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Việc chọn đúng
đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn không phải là dễ đối với tổ chức cấp
tín dụng chính sách, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối
tượng vay là rất dễ xảy ra.

10



1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng cho vay HSSV có hoàn cảnh
khó khăn của NHCSXH
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến an toàn chất lượng cho vay HSSV có hoàn
cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Chính sách cho vay HSSV
Chính sách cho vay là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng
quỹ đạo, góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một chương trình cho
vay. Do chính sách cho vay đối với HSSV khác với các hình thức cho vay khác là một số
điều kiện ưu đãi về đối tượng vay vốn nên có thể nảy sinh đối tượng vay vốn không phải là
HSSV có hoàn cảnh khó khăn (cho vay không đúng đối tượng) và sử dụng vốn vay sai mục
đích.

Chính sách lãi suất ưu đãi, thời gian vay vốn và trả nợ kéo dài thường nảy sinh một

số mặt tiêu cực như: Tạo cho khách hàng tâm lý ỷ lại, tạo ấn tượng cho rằng chương trình
nghiêng về phúc lợi hơn là cho vay, thậm chí người vay thấy không cần thiết phải trả nợ
dần, kéo dài thời gian trả nợ các kỳ hạn con, lãi tồn lớn, nợ đọng gây suy giảm nguồn vốn,
hiệu quả sử dụng vốn thấp, hạn chế HSSV được thụ hưởng vốn vay…Tất cả điều này sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
-

Qui trình cho vay

Qui trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép
kín gồm: Nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi. Sự phát triển tín dụng có được đảm bảo hay
không tùy thuộc khá nhiều vào việc xây dựng tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình.
Đặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay, công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đánh

giá được thực trạng của chất lượng tín dụng từ đó tìm ra những thiếu sót, hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
-

Chất lƣợng nhân sự

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và quản
lý kinh doanh Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển yêu cầu chất lượng nhân sự ngày
càng cao để có thể đáp ứng kịp thời. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt
và giỏi về chuyên môn sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể
xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV.
- Sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phƣơng.

11


Công cuộc xóa đói giảm nghèo không chỉ của riêng NHCSXH mà đó là nhiệm vụ
của toàn xã hội. Đối tượng chính sách là tương đối rộng lớn trên toàn đất nước, trong khi
đó cán bộ ngân hàng không thể có đủ số lượng để bao quát hết, vì vậy việc phối hợp, liên
kết với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương trong việc đưa nguồn vốn
chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng là rất quan trọng. Với phương thức ủy thác cho
vay, các tổ chức chính trị - xã hội với mạng lưới rộng khắp của mình sẽ giúp ngân hàng
trong việc thực hiện tốt chính sách cho vay cũng như hỗ trợ các hộ vay vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Chính
quyền địa phương xác định, phê duyệt đúng đối tượng thụ hưởng sẽ góp phần bảo toàn và
phát triển nguồn vốn cho vay HSSV
- Chính sách huy động vốn
Nhu cầu vốn cho xóa đói giảm nghèo là rất lớn trong điều kiện những hộ gia đình chính
sách của nước ta ngày càng tăng so với sự phát triển không ngừng của thế giới. Nếu NHCSXH
không đủ vốn cung ứng đến các HSSV có hoàn cảnh khó khăn thì ngân hàng không thể mở rộng

cho vay đến đúng đối tượng cần vốn mà sẽ xảy ra tình trạng cho vay mức thấp, dàn trải, không
tính đến nhu cầu thực sự của từng đối tượng, không đáp ứng chi phí học tập, sinh hoạt tối thiểu
cho HSSV, gây bất ổn- khủng hoảng đời sống học tập HSSV.
Bên cạnh đó, NHCSXH là một ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng là công cụ thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Nếu NHCSXH chỉ tiếp cận các nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, từ các chương trình
của chính phủ, địa phương thì việc đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo là vô cùng khó
khăn, sự tồn tại của ngân hàng trở thành gánh nặng của Nhà nước.
- Công tác thông tin tuyên truyền
Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay đối với HSSV, theo dõi và
quản lý HSSV, thông tin có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay
vốn, phân tích của cán bộ Ngân hàng …), từ HSSV, từ các cơ quan chuyên về thông tin
cho vay đối với HSSV ở trong và ngoài nước, từ các nguồn tin khác (báo, đài..). Số lượng,
chất lượng của thông tin thu thập được liên quan đến việc phân tích, nhận định tình hình
cho vay HSSV … để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ,
nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động cho vay HSSV của Ngân
hàng càng có hiệu quả.

12


1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay HSSV có
hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Khách hàng
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, theo qui định người vay không phải thế
chấp tài sản chỉ cần là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại nơi sinh sống, được Tổ bình
xét cho vay, lập thành danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn và có sự xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã. Do vậy, việc thu hồi nợ vay (cả gốc và lãi) của ngân hàng phụ thuộc
rất lớn vào ý thức trả nợ của người vay.

- Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô. Để thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho
mọi người có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp, góp phần vào sự nghiệp
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước, Nhà nước có chính sách cho vay đối
với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, chính sách này Nhà nước dùng nguồn lực tài chính
quốc gia và ban hành quyết định cho vay hướng dẫn về đối tượng cho vay, phương thức
cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay … giao cho NHCSXH thực hiện. Vì vậy việc
thay đổi cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến cho vay HSSV.
- Môi trƣờng kinh tế - xã hội
Trong một xã hội ổn định sẽ là môi trường tốt cho tất cả các hoạt động kinh doanh
của các chủ thể trong xã hội phát triển tốt. Với khách hàng đặc trưng riêng của NHCSXH
thì việc sản xuất kinh doanh có thuận lợi sẽ giúp cho vốn của ngân hàng sử dụng hiệu quả
hơn, tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn, giảm thiểu sự “xói mòn” vốn của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng sẽ đảm bảo được nguồn lực của mình để có thể mở rộng tín dụng chính sách, giúp
nhiều người dân được hưởng lợi hơn, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia vì sự phát triển
của nền kinh tế và ổn định xã hội.
Môi trường Kinh tế-xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cho vay HSSV là nếu một xã
hội ổn định phát triển, điều kiện việc làm tốt, lao động không bị dư thừa thì lực lượng
HSSV sau khi ra trường có việc làm và đảm bảo tốt hơn khả năng trả nợ.
- Môi trƣờng pháp lý
Hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH nói chung, tín dụng HSSV nói riêng
phải tuân theo các quy định liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Khi các văn bản pháp luật có liên quan được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ sẽ
giúp cho việc thực hiện chính sách cho vay thuận lợi và kịp thời, tránh sự chồng chéo giữa
các ban ngành cũng như việc tín dụng chính sách đến tay đúng đối tượng thụ hưởng và

13


ngược lại. Môi trường pháp lý tốt sẽ giúp NHCSXH không chỉ nâng cao chất lượng tín

dụng, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động này mà còn tạo được lòng tin của
người dân đối với các chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Môi trƣờng tự nhiên
Do đặc điểm các khoản vay của NHCSXH là cho vay các đối tượng ở khu vực
nông thôn có điều kiện khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các vùng sâu, vùng xa có điều
kiện kinh tế kém phát triển … Nếu khi xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, …thì đây
là các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất. Năng lực tài chính của Hộ gia đình khó khăn là thấp
hoặc không có, khi điều kiện làm ăn không thuận lợi dẫn đến người vay gặp khó khăn hoặc
không có khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải sử dụng các chính sách như giãn nợ,
khoanh nợ thậm chí xóa nợ cho những khoản vay này … Tất cả những điều này dẫn đến
giảm nguồn vốn cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Khái niệm về NHCSXH
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.3.1.1. Khái niệm Ngân hàng chính sách xã hội
Trên thế giới, nhiều quốc gia có Ngân hàng thực hiện các chính sách của chính phủ.
Các chính sách hỗ trợ tín dụng được thực hiện theo những mô hình tổ chức khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Có những nước thông qua ngân hàng thương mại
hoặc các quỹ, các tổ chức tài chính vi mô, nhưng cũng có những nước thành lập những
ngân hàng riêng để thực hiện mục đích này, như: Rabobank của Hà Lan, Grameen Bank
của Băng-la-đét, Banco Popular do Brasil của Bra-xin, Bank Rakjat của In-đô-nê-xia,
Savings Bank của Thái Lan, Nayoby Bank của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào…
Trong xu thế phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, ở mỗi quốc gia đều nảy
sinh tình trạng có những ngành hàng, những khu vực kinh tế, những đối tượng khách hàng
có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện tiếp cận với dịch vụ của các NHTM. Ví dụ,
các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, vùng sâu, vùng xa địa hình khó khăn hiểm
trở, bị chia cắt, điều kiện khí hậu tự nhiên khắc nghiệt…, chịu chi phí lớn, rủi ro cao, hơn
nữa đòi hỏi vốn đầu tư lớn thời gian dài, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận. Tuy
nhiên, những ngành hàng, những khu vực kinh tế và những đối tượng khách hàng này
không thể bị “bỏ rơi”, nó phải có sự hỗ trợ của Chính phủ để tồn tại và phát triển bởi tính
xã hội của nó: nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế cân bằng giữa các vùng, miền, giữa các

thành phần, đảm bảo sự chênh lệch giàu nghèo không quá lớn và nhằm giải quyết các mục
tiêu chính trị - xã hội. Để giảm thiểu những mặt trái khuyết tật của cơ chế thị trường và giải
quyết các mục tiêu nêu trên, Chính phủ đã sử dụng nhiều công cụ trong đó có công cụ tín
14


dụng chính sách. Như vậy, tín dụng chính sách là các khoản vay ưu đãi theo chỉ định của
Chính phủ.
Đây là việc cho vay có tính chất phi thương mại đối với các hoạt động bán tài chính
không đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện tiêu chí thương mại, nhưng lại có tác động xã hội
chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia.
Tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các kênh tín dụng
hoặc thiết lập các Ngân hàng chuyên biệt để:
- Cho vay các khu vực kinh tế ưu tiên;
- Cho vay các ngành kinh tế có tính chất chiến lược;
- Cho vay các công trình có tính khả thi về tài chính nhưng đòi hỏi vốn lớn, thời
gian dài (công trình cơ sở hạ tầng, đường xá…);
- Cho vay xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn và các khu vực xã hội.
Các ngân hàng được thiết lập để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của
Chính phủ được gọi là Ngân hàng Chính sách.
Ngân hàng Chính sách được chia làm 2 loại:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển được gọi là Ngân hàng
Phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội được gọi là NHCSXH.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHCS là loại
hình Ngân hàng chuyên biệt được các Chính phủ thiết lập nhằm cung cấp các khoản cho
vay ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế được đặc biệt
quan tâm.
1.3.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Về mô hình tổ chức

Ngân hàng chính sách xã hội là loại hình Ngân hàng chuyên biệt, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận trực tiếp, do đó mô hình tổ chức của nó có đặc thù riêng.
Loại hình Ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà
nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành, các
khu vực kinh tế, các đối tượng xã hội. Bởi vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình
Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để
tham gia quản trị ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, thực hiện đầu
tư đối với các khu vực kinh tế trọng điểm, các đối tượng khách hàng xã hội trong từng thời
kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy mô hình tổ chức của Ngân hàng chính sách

15


xã hội được thiết lập mạng lưới từ cấp trung ương đến các địa phương nhằm tập trung trí
lực của toàn xã hội thực hiện tốt tín dụng mục tiêu của các Chính phủ.
+ Tại cấp trung ương: Hội đồng quản trị của Ngân hàng chính sách xã hội ngoài các
thành viên chuyên trách, các thành viên kiêm nhiệm cũng là người đại diện có thẩm quyền
của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Nhờ đó, các đường lối,
chính sách và phương hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội do Hội đồng
quản trị đề ra sẽ phù hợp và đồng bộ với các chương trình chính sách xã hội do các Bộ,
ngành, đoàn thể khác góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xoá đói giảm nghèo.
+ Tại địa phương: Bên cạnh các bộ phận tác nghiệp chuyên trách của ngân hàng
chính sách xã hội cũng có sự tham gia của chính quyền địa phương để huy động nguồn lực
tại địa phương về vốn, lao động, đồng thời tham gia xác nhận đúng đối tượng khách hàng,
hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, chỉ dẫn thị trường, tiêu
thụ sản phẩm...
+ Tại cấp cơ sở xã, phường: Cùng với các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể thiết lập
các Tổ tiết kiệm và vay vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở địa bàn tự
nguyện hoạt động theo thoả ước tập thể, có trách nhiệm trong sử dụng và hoàn trả vốn vay.
Đây là mạng lưới “chân rết” cho hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội.

Với mô hình tổ chức và quản lý mang tính đặc thù như trên đã thể hiện rõ bản chất
xã hội hoá, dân chủ hoá kênh tín dụng chính sách của Chính phủ, khác xa so với các tổ
chức tín dụng thương mại truyền thống.
- Về cơ chế hoạt động
Khi xem xét, nghiên cứu cơ chế hoạt động của một ngân hàng thường đề cập đến
mục tiêu hoạt động, đối tượng khách hàng, nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là phục vụ cho mục tiêu chiến lược của quốc
gia, với các khoản cho vay được chỉ định của Nhà nước. Khách hàng của NHCSXH phần
lớn là những đối tượng không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các
NHTM. Do đó khả năng sinh lợi từ hoạt động cho vay những đối tượng khách hàng này
của NHCSXH rất thấp, thậm chí không có lãi. Chính vì vậy các NHCSXH thường hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận trực tiếp, mà mục tiêu của NHCSXH là xoá đói giảm
nghèo. Đây là điểm khác biệt giữa NHCSXH với các NHTM khác. Hoạt động của NHTM
là kinh doanh tiền tệ, NHTM tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dương giữa
lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Trong hoạt động kinh doanh của mình các NHTM

16


luôn quan tâm đến yếu tố lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường đối với tất cả
các dịch vụ mà NHTM cung ứng.
+ Đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội là những khách hàng do Chính
phủ chỉ định, đây là những đối tượng khách hàng không đủ điều kiện tiếp cận với dịch vụ
tín dụng của các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại khác trên thị trường, nói
cách khác họ là những người nghèo cần hỗ trợ vốn trong đời sống để tạo lập cuộc sống, lập
nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
Đối tượng hiện nay của NHCSXH gồm : Hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách
thiếu vốn sản xuất kinh doanh, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện chất

lượng cuộc sống ; các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hợp tác
xã, NHCSXH cho vay để tạo việc làm, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp
tại các địa phương ; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH cho vay để
trang trải các chi phí học tập ; Tổ chức cá nhân hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, cho
vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích các đơn vị, cá
nhân đầu từ sản xuất vào những vùng khó khăn nhằm nâng cao đời sống của một bộ phận
các hộ gia đình tại những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn kém phát triển.
- Về nguồn hình thành vốn
Do đặc điểm tín dụng của NHCSXH là theo sự chỉ định của Chính phủ, vì vậy
phần lớn nguồn vốn của NHCSXH phụ thuộc vào NSNN, việc tăng trưởng nguồn vốn
được xác định theo mục tiêu và kế hoạch của Chính phủ. Về nguồn hình thành vốn cũng có
sự khác biệt với các NHTM, sự khác biệt thể hiện ở chỗ:
Nguồn vốn của các NHTM chủ yếu do huy động trên thị trường (đặc trưng của
NHTM là đi vay để cho vay) còn đối với NHCSXH nguồn vốn này được tạo lập chủ yếu từ
NSNN theo các hình thức:
+ Cấp vốn điều lệ ban đầu và hàng năm được NSNN bổ sung thêm.
+ Nguồn vốn do kết dư Ngân sách địa phương (tăng thu, tiết kiệm chi) của Ngân
sách địa phương chuyển sang để thực hiện chương trình tín dụng đối với các đối tượng
chính sách theo vùng.
+ Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới hình thức phát hành trái phiếu, công
trái… để thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi.
+ Nguồn vốn do các Tổ chức tín dụng Nhà nước (TCTD NN) được Nhà nước chỉ

17


×