Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty truyền tải điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG QUỐC TÙNG

XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội – Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG QUỐC TÙNG

XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1

Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội – Năm 2017




CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả

Phùng Quốc Tùng

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt
tình cũng như tạo điều kiện thuận lợi của các cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các thầy, cô giáo
Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình làm luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Văn Phúc, đã hết lòng giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia. Lãnh đạo, các Phòng ban của Công ty Truyền tải điện 1 đã cung cấp
số liệu, trả lời các phiếu điều tra, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn, song không thể tránh được
những thiếu sót. Xin kính mong nhận được những đóng góp của các thầy, các
cô và các bạn để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn nhằm áp dụng hiệu

quả hơn trong thực tiễn.
Hà Nội, ngày …….tháng…….năm 2017

Tác giả
Phùng Quốc Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................2
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu..............................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP........................................4
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................................4
1.2 Văn hóa và văn hoá doanh nghiệp ........................................................................7
1.2.1 Khái quát chung về văn hoá ...............................................................................7
1.2.2 Khái quát chung về văn hoá doanh nghiệp ........................................................8
1.2.3 Đặc điểm của văn hoá doanh nghiệp .................................................................9
1.2.4 Chức năng của văn hoá doanh nghiệp..............................................................10
1.2.5 Tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp .....................................................12

1.3 Kết cấu của văn hoá doanh nghiệp......................................................................14
1.3.1 Lớp vỏ ..............................................................................................................14
1.3.2 Lớp giữa ...........................................................................................................15
1.3.3 Lớp lõi ..............................................................................................................15
1.4 Nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp .........................................................15
1.4.1 Xây dựng định hướng và tầm nhìn chiến lược .................................................15
1.4.2 Xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp ..............................................17

iii


1.4.3 Xây dựng cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp ....................................................18
1.4.4 Xây dựng hệ thống văn bản quản lý cho doanh nghiệp ...................................19
1.4.5 Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật ............................................................20
1.4.6 Xây dựng tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, tinh thần, thái độ đối với nhân
viên trong doanh nghiệp ............................................................................................22
1.4.7 Xây dựng biểu tượng logo, khẩu hiệu và đồng phục .......................................23
1.4.8 Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, cởi mở và cơ chế hài hoà lợi ích
giữa cá nhân và doanh nghiệp ...................................................................................27
1.4.9 Xây dựng mô hình văn hoá doanh nghiệp .......................................................29
1.4.10 Xây dựng bộ tài liệu Văn hoá công ty ...........................................................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................33
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................33
2.1.1 Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................33
2.1.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................33
2.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................34
2.2.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .......................................34
2.2.2 Phương pháp liên ngành giữa văn hóa và quản trị học ....................................34
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................35
2.2.4 Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................37

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 ........................................................................39
3.1 Khái quát về Công ty Truyền tải điện 1 ..............................................................39
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...............................................39
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ...................................................................40
3.1.3 Bô ̣ máy quản lý của Công ty ............................................................................41
3.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................43
3.2 Thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Truyền tải điện 1........47
3.2.1 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp được đánh giá từ các yếu tố cấu trúc hữu
hình của Công ty (lớp thứ nhất) ................................................................................47

iv


3.2.2 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp hệ thống chuẩn mực (lớp thứ 2) ................53
3.2.3 Thực trạng giá trị nền tảng (giá trị ngầm định – lớp thứ 3) .............................58
3.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Truyền tải điện 1 .......................................................................................................62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 ...............................65
4.1 Định hướng xây dựng và phát triển VHDN của Công ty Truyền tải điện 1 .......65
4.2 Các giải pháp xây dựng và phát triển VHDN của Công ty Truyền tải điện 1 ....65
4.2.1 Truyền thông nội bộ về VHDN........................................................................65
4.2.2 Phát huy yếu tố con người................................................................................66
4.2.3 Phát triển môi trường làm việc .........................................................................67
4.2.4 Xây dựng khẩu hiệu, logo, đồng phục .............................................................68
4.2.5 Hoàn thiện hệ thống văn bản của công ty ........................................................71
4.2.6 Xây dựng mô hình VHDN phù hợp .................................................................72
4.2.7 Xác lập các bước xây dựng VHDN .................................................................74
4.2.8. Xây dựng bộ tài liệu VHDN và quy tắc ứng xử .............................................78

4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ...............................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KH

2

NLĐ

Người lao động

3

MBA

Máy biến áp


4

NXB

Nhà xuất bản

5

PGS

Phó Giáo sư

6

PTC1

Công ty truyền tải điện 1

7



Quyết định

8

TS

Tiến sỹ


9

VHDN

Kế hoạch

Văn hóa doanh nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
1

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Kết quả sản xuất, kinh doanh qua các năm (2014 –

44

2016)
2


Bảng 3.2

Khối lượng quản lý, vận hành qua các năm (từ 2014 –

45

2016)
3

Bảng 3.3

Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động

46

4

Bảng 3.4

Số lượng cán bộ nhân viên ưa thích các phong trào

50

đoàn thể tại công ty
5

Bảng 3.5

Phong cách làm việc của BLĐ của công ty


52

6

Bảng 3.6

Cảm nhận của nhân viên công ty PCC1 trong quá

54

trình làm việc tại công ty
7

Bảng 3.7

Hiểu biết của nhân viên công ty PCC1 về chất lượng

57

và hiệu quả kinh doanh
8

Bảng 3.8

Yêu cầu để đạt được những mục tiêu cũng như kế

58

hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
9


Bảng 3.9

Tinh thân đoàn kết tại công ty

60

10

Bảng 3.10

Những điều nhân viên nhận được từ công ty

62

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 3.1


3

Hình 3.2

Nội dung

Trang

Quy trình nghiên cứu

34

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của

42

công ty
Logo của công ty

48

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu rộng đã và đang đem lại cho
các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội phát triển hơn nữa, nhưng đồng thời
cũng khiến các doanh nghiệp phải đương đầu với một sự cạnh tranh gay gắt

chưa từng có. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được cần phải tìm ra lợi thế cạnh tranh đặc biệt khác ngoài yếu tố công nghệ
kỹ thuật. Xây dựng văn hóa trong kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp chính
là một lời giải cho vấn đề này.
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và
hành vi của doanh nghiệp, nó chi phối hoạt động của mọi thành viên trong
doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng đồng thời trở thành một
sức mạnh vô hình cho các doanh nghiệp.
Nhưng trên thực tế hiểu văn hoá doanh nghiệp như thế nào cho chuẩn
xác thì còn có rất nhiều những ý kiến khác nhau. Từ chỗ chưa nhận thức đầy
đủ tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế nên trong một chừng mực nhất định chưa phát huy được sức
mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy mà văn hoá doanh nghiệp cần được tìm hiểu
và nghiên cứu thêm nữa để có cái nhìn hoàn thiện hơn góp phần xây dựng và
phát triển doanh nghiệp hùng mạnh. Nên tôi đã quyết định chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp là:
Tuy nhiên, xây dựng và phát huy VHDN là một quá trình lâu dài,
không đơn giản. Để có thể duy trì, phát triển VHDN và áp dụng nó vào trong
công tác quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược, quản trị tổ chức và nhân
sự...hướng tới sự phát triển, hiệu quả hoạt động của Công ty truyền tải điện 1
1


phải là những bước đi vững chãi, có định hướng rõ ràng, chi tiết.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng văn hoá doanh
nghiệp tại Công ty Truyền tải điện 1” làm đề tài nghiên cứu luận văn của
mình. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: VHDN của Công ty truyền tải điện 1
hiện tại như thế nào? Công ty truyền tải điện 1 cần làm gì và làm như thế nào
để xây dựng VHDN?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục đích của luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản
sắc riêng cho Công ty Truyền tải điện 1 để công ty phát triển nhanh và bền
vững.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của Văn hóa doanh nghiệp
- Xác định phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
Truyền tải điện 1.
- Đề xuất giải pháp xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Truyền
tải điện 1.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về văn hóa
doanh tại Công ty Truyền tải điện 1.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: địa bàn hoạt động của Công ty Truyền tải điện 1
trong lãnh thổ Việt Nam.
+ Về thời gian: từ khi thành lập đến nay.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
2


được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây
dựng văn hoá doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty
Truyền tải điện 1
Chương 4: Giải pháp xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty

Truyền tải điện 1

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp trong nước
VHDN có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động toàn diện của doanh nghiệp mà còn là một giải pháp quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. VHDN là tài sản tinh thần
của doanh nghiệp, là một nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển bền vững.
Về vấ n đề văn hóa doanh nghi ệp ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay , đã có nhiề u bài
viế t, nhiề u công trin
̀ h nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đươ ̣c
đăng tải trên các báo , các tạp chí với các góc đ ộ khác nhau , trong đó có mô ̣t
số công trin
̀ h liên quan như:
“Văn hóa kinh doanh - một yếu tố quan trọng để thành công” (Nguyễn
Hữu Tuấn, Thời báo Diễn đàn doanh nghiệp, Viê ̣t Nam, 2011, trang 25, 26) nội dung chính của bài viết đề cập đến tầm quan trọng của văn hóa trong
doanh nghiệp và thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam về vấn đề văn
hóa và vai trò của nó, bài viết cũng nhận định rằng để xây dựng một nền văn
hóa cho doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít
khó khăn, cần phải có cơ sở và những biện pháp cụ thể để xây dựng văn hóa
doanh nghiệp như xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp bao
gồm chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu, sau đó
xây dựng các kênh thông tin, xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và
dân chủ, đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiêu

chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xây dựng cơ chế kết hợp hài
4


hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận
mệnh của mọi người. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp;
TS. Đỗ Minh Cương với nghiên cứu “Văn hóa kinh doanh và Triết lý
kinh doanh” - NXB Chính trị quốc gia (2001). Đây là một công trình đầu tiên
ở nước ta trình bày có hệ thống về các vấn đề văn hóa kinh doanh, VHDN,
triết lý kinh doanh…từ phương diện cơ sở lý luận và thực tiễn của thế giới và
Việt Nam. Qua tác phẩm này có thể hiểu được văn hóa doanh nghiệp đóng vai
trò rất quan trọng góp phần tạo ra thành công cho doanh nghiệp trong kinh
doanh. Vì vậy, công tác xây dựng VHDN là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và cạnh tranh mạnh mẽ.
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân với giáo trình “Đạo đức kinh doanh và
VHDN" - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). Đây là giáo trình của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Công trình này trình bày rõ khái niệm,
biểu hiện, các dạng VHDN, các nhân tố tạo lập VHDN. Ngoài ra công trình
cũng trình bày văn hóa trong các hoạt động kinh doanh như hoạt động
marketing, văn hóa trong ứng xử, trong đàm phán và thương lượng…
GS.TS Bùi Xuân Phong: “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - NXB.
Thông tin và truyền thông, (2006). Công trình này trình bày khái niệm, đặc
điểm, biểu hiện của VHDN, các nhân tố tạo lập VHDN; nguyên tắc và quy
trình xây dựng VHDN. Ngoài ra công trình cũng trình bày văn hóa trong các
hoạt động kinh doanh như hoạt động marketing, văn hóa trong ứng xử, trong
đàm phán và thương lượng.
Về luận văn thạc sỹ hiện có một số nghiên cứu đề cập đến VHDN trong
ngành như:
- Trần Thị Thu Hà - “VHDN Công ty Vinaphone” (2012).

- Nguyễn Thị Hoa - “VHDN tại VNPT Bắc Giang” (2012).
5


Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, GS.TS Bùi Xuân Phong có công
bố một số bài viết trên ấn phẩm Khoa học công nghệ và Kinh tế bưu điện Tập
đoàn BCVT Việt Nam như: “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế VNPT” (3/2010); “Duy trì và phát triển VHDN
nhằm phát triển VNPT bền vững và hội nhập quốc tế” (2010). Trên góc độ
của một nhà nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tầm quan trọng của VHDN đối với sự
phát triển bền vững của tổ chức, cụ thể là VNPT. Tác giả tập trung đánh giá
công tác xây dựng VHDN tại VNPT, những giải pháp trước mắt và lâu dài để
phát triển văn hoá VNPT trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp của nước ngoài
Tác giả Greert Hofstede- Gert Jan Hosfstede - Michael Minkov (2010)
với cuốn sách Culture and Organizations, NXB Mc Graw: Đây là cuốn sách
nghiên cứu toàn diện văn hóa của 70 quốc gia trên thế giới và trong vòng 40
năm viết về những đặc điểm văn hóa, những mặt tích cực và tiêu cực của văn
hóa, sự hình thành văn hóa và những ảnh hưởng của nó tới văn hóa tổ chức.
Edgar H. Schein (2012) với cuốn sách “Văn hóa doanh nghiệp và sự
lãnh đạo”, NXB Thời đại: Cuốn sách là bao gồm những nghiên cứu về văn
hóa tổ chức. Những đặc điểm, loại hình văn hóa tổ chức. Vai trò của người
lãnh đạo trong việc sáng tạo và thiết kế văn hóa trong tổ chức. Những cách
thức quản lý của lãnh đạo khi có sự thay đổi về văn hóa tổ chức.
Như vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ
thống, chuyên sâu về xây dựng VHDN cho công ty Truyền tải điện 1 để từ đó
đưa ra các biện pháp để xây dựng và phát triển nó. Đây là đối tượng và mục
đích nghiên cứu của Luận văn này.


6


1.2 Văn hóa và văn hoá doanh nghiệp
1.2.1 Khái quát chung về văn hoá
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa
dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều nghĩa được dùng để chỉ
những khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức
biểu hiện.
Khái niệm văn hoá do Tổng thư ký UNESCO Federico Mayor nêu ra
nhân lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá (1988 - 1997): “Văn
hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các
cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy
đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những
yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc”.
"Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh
thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia
đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng..."
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất
và tinh thần do loài người tạo ra trong lịch sử của mình trong mối quan hệ với
con người, với tự nhiên và với xã hội”.
+ Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của
con người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lý học, hóa
học...) và văn hóa nghệ thuật ( văn học, điện ảnh...) được coi là hai phân hệ
chính của hệ thống văn hóa. + Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như
một ngành - ngành văn hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ
thuật khác. Trong Luận văn, chúng tôi sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng quan điểm về văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN.
7



Tựu trung lại có thể khái niệm: "Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử".
1.2.2 Khái quát chung về văn hoá doanh nghiệp
Xã hội rộng lớn có một nền văn hoá lớn. Là một bộ phận của xã hội,
mỗi doanh nghiệp cũng có một nền VHDN của riêng mình. Cũng như văn
hoá, VHDN có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh nó. Tất cả các khái
niệm đó sẽ giúp chúng ta hiểu về VHDN một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “VHDN là sự trộn lẫn đặc biệt
các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và
lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”.
Một định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi do chuyên gia
nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein đưa ra: “VHDN là tổng hợp các quan
niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải
quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.
Tuy nhiên các khái niệm trên mới chỉ đề cập đến một mặt của VHDN
đó là giá trị tinh thần mà bỏ qua một mặt cũng rất quan trọng của VHDN đó là
giá trị vật chất.
Vì vậy trên cơ sở kế thừa và phát huy các quan điểm trên, mà có thể
hiểu một cách đầy đủ hơn “VHDN là toàn bộ những nhân tố văn hoá được
doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh
doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”.
Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây
dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; trở thành các
giá trị nội tại mang tính truyền thống và chi phối tình cảm, hành vi của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. VHDN là cầu nối gắn kết giữa doanh nghiệp
với nguồn nhân lực của doanh nghiệp và cộng đồng xã hội, là cái nôi thu hút

8



và nuôi dưỡng nhân tài, là nền tảng phát triển bền vững, góp phần nâng cao vị
thế của doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Như vậy, xây dựng văn hoá doanh nghiệp thực chất:
(1) Về nội dung, là xây dựng và đạt được sự đồng thuận về một hệ
thống các giá trị, triết lý hành động và phương pháp ra quyết định đặc trưng
cho phong cách của doanh nghiệp và cần được tuân thủ nghiêm túc;
(2) Về mục đích, là thiết kế và triển khai các chương trình hành động
nhằm đưa hệ thống các giá trị và phương pháp hành động vào trong nhận thức
và phát triển thành năng lực hành động của các thành viên tổ chức; và
(3) Về tác động mong muốn, là hỗ trợ cho các thành viên để chuyển
hoá hệ thống các giá trị và triết lý hành động đã nhận thức và năng lực đã
hình thành thành động lực và hành động thực tiễn.
1.2.3 Đặc điểm của văn hoá doanh nghiệp
VHDN mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người. Tập hợp một
nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những
thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, VHDN có thể hình thành một cách
“tự phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ
ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù
muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của tổ chức mình. VHDN
khi hình thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu
phát triển của tổ chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá
mong muốn là điều cần thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ
cho định hướng phát triển chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của
mình.
VHDN có “tính giá trị”. Không có VHDN “tốt” và “xấu” (cũng như cá
tính, không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù hợp hay không
phù hợp (so với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là kết quả
9



thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất
định; và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”,
“đẹp-xấu”..., nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không
phù hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể,
không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp đặt giá trị của mình,
của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có những nhận định
“đúng-sai” về văn hoá của một doanh nghiệp nào đó.
Văn hóa doanh nghiệp có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con
người, văn hoá doanh nghiệp khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua
thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp
các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị
tạo nên tính ổn định của văn hoá.
1.2.4 Chức năng của văn hoá doanh nghiệp
Thứ nhất, VHDN là công cụ triển khai chiến lược. Mọi doanh nghiệp
đều bắt đầu sự tương lai của mình bằng một bản kế hoạch phát triển chiến
lược, trong đó chỉ rõ định hướng kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi
được cụ thể hoá bằng định hướng về thị trường mục tiêu (khác hàng, thị
trường, nhu cầu, lĩnh vực hoạt động chủ yếu) và định hướng sản xuất (chính
sách sản phẩm, chất lượng, giá cả, dịch vụ và lợi thế cạnh tranh).
Một khi công ty có một văn hóa mạnh và phù hợp với mục tiêu và
chiến lược dài hạn mà doanh nghiệp đã đề ra thì tạo ra niềm tự hào của nhân
viên về doanh nghiệp, từ đó mọi người luôn sống, phấn đấu và chiến đấu hết
mình vì mục tiêu chung của doanh nghiệp một cách tự nguyện, giúp cho Lãnh
đạo dễ dàng hơn trong công việc quản lý công ty, giúp cho nhân viên thoải
mái và chủ động hơn trong việc định hướng cách nghĩ và cách làm của mình,
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh

10



nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như: chất lượng sản phẩm, chi phí, sự
linh hoạt (trước phản ứng của thị trường), thời gian giao hàng…
Để có được những lợi thế này doanh nghiệp phải có những nguồn lực
như nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp
làm việc (phương pháp 5 M: man, money, material, machine, method). Nguồn
lực tài chính, máy móc, nguyên vật liệu đóng vai trò lợi thế so sánh với đối
thủ cạnh tranh trước khách hàng. Nguồn nhân lực đóng vai trò tham gia toàn
bộ quá trình chuyển hoá các nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra.
Vì vậy văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết
định tạo ra những lợi thế cạnh tranh như chất lượng sản phẩm, thời gian giao
hàng, tác động đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố văn hoá doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính
sách, nó tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược
đã lựa chọn của doanh nghiệp.
Thứ hai, môi trường văn hoá của doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động
quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc
sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác, giúp cho doanh nghiệp trở thành
một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và
tiến thủ. Trên cơ sở đó hình thành tâm lý chung và lòng tin vào sự thành công
của doanh nghiệp. Do đó nó xây dựng một nề nếp văn hoá lành mạnh tiến bộ
trong tổ chức, đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, thu
hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người lao động, tạo ra khả năng phát triển
bền vững, văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân
biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác tạo nên bản sắc (phong thái, sắc
thái, nề nếp, tập tục) của doanh nghiệp.
11



Thứ ba, văn hoá doanh nghiệp di truyền, bảo tồn cái bản sắc của doanh
nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng phát triển bền vững của
doanh nghiệp, truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ
chức đó,văn hoá tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của tổ chức,
nó lớn hơn lợi ích của từng cá nhân trong tổ chức đó, văn hoá tạo nên sự ổn
định của tổ chức.
Chính vì vậy có thể nói rằng văn hoá như một chất keo kết dính các
thành viên trong tổ chức, để giúp việc quản lý tổ chức bằng cách đưa ra
những chuẩn mực để hướng các thành viên nên nói gì và làm gì, văn hoá tạo
ra như một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn và uốn nắn
những hành vi và ứng xử của các thành viên trong tổ chức. Như một nhà
nghiên cứu về văn hoá tổ chức có nói rằng “văn hoá xác định luật chơi”.
1.2.5 Tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp tạo cho mỗi thành viên hiểu được giá trị của
bản thân họ đối với công ty.
Một tổ chức chỉ có thể phát triển khi tất cả mọi thành viên đều hiểu
được họ đang đi đâu? Họ đang làm gì? Và vai trò của họ đến đâu? Với những
mục tiêu rất cụ thể, họ được sống trong một môi trường tự do cống hiến, chia
sẻ ý tưởng, được ghi nhận khi thành công… tất cả đều được hiểu rằng, họ là
thành phần không thể thiếu của công ty. Họ như một mắt xích trong một
chuỗi dây truyền đang hoạt động. Và nếu mắt xích đó ngừng hoạt động, toàn
bộ hệ thống cũng phải ngừng theo.
Một người được mệnh danh là Socrates của Hoa Kỳ, Tiến sỹ Stenphen
R. Convey, tác giả của cuốn sách rất nổi tiếng “Bảy thói quen của những
người hiệu quả” đã khẳng định “Không tham gia, thì sẽ không bao giờ có thi
hành”. Hay nói một cách khác rằng, họ đang thi hành công việc của tổ chức,
vì họ đã được ghi nhận tham gia. Họ có cảm giác như đang được làm cho
12



chính bản thân họ. Một dẫn chứng hùng hồn cho nhận định này là môi trường
làm việc tại hãng hàng không Southwest Airlines. Hãng hàng không này, là
hãng hàng không đầu tiên trên thế giới thực hiện bán cổ phần cho nhân viên.
Ngoài một văn hoá cởi mở, nhân viên ở đây đã làm việc một cách hăng say, vì
họ đang làm việc cho chính bản thân họ.
Văn hóa doanh nghiệp tạo cho mỗi thành viên hiểu được giá trị của
bản thân họ đối với công ty.
Một sự đoàn kết, một khí thế làm việc của công ty cần thiết nhất khi
công ty ấy đang ở trong thời kỳ khó khăn, thử thách, đặc biệt là những công ty
đang trên bờ vực của sự phá sản. Tất cả mọi thành viên của công ty cần tinh
thần đoàn kết và hy sinh. Công ty có cấp độ càng cao, có ảnh hưởng lớn thì
các thành viên càng cần phải hy sinh nhiều hơn. Để vượt qua những tình thế
khó khăn, công ty cần một sức mạnh tổng lực để chống đỡ và sức mạnh ấy chỉ
đạt được khi nó có một Văn hóa Doanh nghiêp – văn hóa của sự hy sinh, văn
hoá của sự đoàn kết.
Một dẫn chứng tiêu biểu cho văn hoá này là Lee Iacocca và nhân viên
công ty Chrysler của ông. Năm 1978, khi ông vừa bước chân tới, công ty
đang rơi vào tình cảnh phá sản, với 130.000 cán bộ công nhân viên có nguy
cơ thất nghiệp. Ông và các cộng sự của ông đã đưa cào một văn hoá của sự hy
sinh quên mình. Ai ai cũng cố gắng làm việc. Tất cả vì sự sống còn của công
ty. Vì sự bình an của mọi người. Tuy nhiên, một điều hiển nhiên rằng, trong
tình cảch khó khăn, sự hy sinh của một người sẽ không bao giờ mang lại
thành công, nhưng phải cần một tập thể hy sinh.
Văn hóa doanh nghiệp tạo được sự khích lệ, động lực cho mọi người và
trên hết tạo nên khí thế của một tập thể chiến thắng.
Trong một thế giới, khi những chuẩn mực của xã hội về sự thành công
không còn được đo bằng sự thành công của một cá nhân nữa, mà nó được đẩy
13



lên tầm tập thể. Và cho dù trên góc độ cá nhân, thì cá nhân đó sẽ không bao
giờ được coi là thành công, nếu tập thể của anh ta không thành công. Một
quan niệm mới cho lãnh đạo hôm nay là, “team work is dream work,” tức là
chỉ có làm việc tập thể thì giấc mơ thành công của ta mới thành hiện thực.
Hay nói một cách khác, khả năng lãnh đạo được đo bằng khả năng lãnh đạo
một tập thể. Một tập thể càng lớn thì khả năng lãnh đạo càng cao, và một công
việc càng có nhiều người cùng tham gia thì công việc đó càng sớm được hoàn
thành.
Thử tưởng tượng, nếu tất cả mọi người đều trong khí thế của những
người chiến thắng, khí thế của những người đang trên con đường tiến tới vinh
quang? Với họ không bao giờ có con đường thứ hai ngoài chiến thắng. Điều
này vô cùng cần thiết, vì tất cả mọi người đều tập trung vào một mục tiêu. Khi
họ đã đặt vào một mục tiêu cho một tập thể chiến thắng thì tất cả họ đều muốn
đồng lòng, cùng chung sức để thực hiện. Tinh thần tập thể đều phấn chấn. Đó
là chìa khoá cho sự thành công và cũng là chìa khoá cho sự đoàn kết. Và để
có được một tập thể chiến thắng ấy chỉ khi có một Văn hóa doanh nghiệp.
1.3 Kết cấu của văn hoá doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận của người phương Tây, văn hoá hình thành gồm ba
lớp. Thế giới quan, nhân sinh quan và niềm tin hình thành từ đó nằm ở hạt
nhân. Những giá trị này được thể hiện ra thành những ước mơ, hoài bão, triết
lý, nguyên tắc hành động ở lớp trung gian.
1.3.1 Lớp vỏ
Là những giá trị thực thể hữu hình bao gồm:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm.
14



- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại, chức danh, cách biểu lộ
cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm
việc trong doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.
- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
1.3.2 Lớp giữa
Hệ thống chuẩn mực: Bao gồm hệ thống các quy tắc, các tiêu chuẩn,
quy định, hành vi ứng xử… được thể hiện bằng văn bản hay bằng sự ngầm
hiểu giữa các cá nhân, những quy định trong doanh nghiệp được thể hiện cụ
thể bằng nội quy, quy định và một số nguyên tắc cụ thể mà bất cứ thành viên
nào trong tổ chức cũng phải tuân thủ. Đối với lớp văn hóa thứ hai này thường
được biểu hiện rõ nhất qua các mối quan hệ trong một doanh nghiệp. Đây
cũng là lớp giá trị nền tản để xây dựng lớp văn hóa thứ ba trong doanh
nghiệp.
1.3.3 Lớp lõi
Giá trị nền tảng: Là lớp sâu nhất của văn hoá doanh nghiệp, gồm những
giá trị cốt lõi, những yếu tố căn bản tạo nên giá trị cho tổ chức, hình ảnh đại
diện cho tổ chức; khi các giá trị được thừa nhận và phổ biến đến mức gần như
không có sự thay đổi, chúng sẽ trở thành các giá trị nền tảng. Lý tưởng, niềm
tin và thái độ: Được hình thành khi hệ thống chuẩn mực được phát huy để các
giá trị được thực hiện chấp nhận.
1.4 Nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp
1.4.1 Xây dựng định hướng và tầm nhìn chiến lược
Thế kỷ 21 sẽ là kỷ nguyên của sự toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh trở
thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như
15



×