Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Một vài kinh nghiệm giúp học sinh đại trà làm tốt bài tập chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp trong chương trình Tiếng Anh 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.58 KB, 17 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua nhiều năm kinh nghiệm dạy Tiếng Anh ở trường THCS thuộc vùng
nông thôn, bản thân tôi nhận thấy mặc dù học sinh ở đây đang còn nhiều thiếu
thốn về mọi mặt. Đặc biệt là sự đầu tư của gia đình, của địa phương còn hạn chế,
bên cạnh đó các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy còn thiếu thốn nên học sinh
ít nhiều cũng không có đủ điều kiện học tập như các trường ở thị xã, thị trấn.
Mặc dù vậy tôi vẫn thấy ngày càng nhiều những học sinh ham học Tiếng Anh và
coi trọng môn Tiếng Anh hơn.
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh ngày nay đang được mọi người quan tâm
thể hiện ở chỗ ngày càng nhiều những phụ huynh đã ý thức gửi con tại các trung
tâm ngoại ngữ nhằm giúp các em tiếp xúc sớm với kiến thức ngôn ngữ toàn cầu
này. Với môn Tiếng Anh các em không chỉ học ngữ pháp giỏi mà việc giao tiếp
được với người nước ngoài là mục tiêu cần đạt tới. Thế hệ trẻ các em cần tiếp
xúc với nền công nghệ hiện đại trên thế giới, ngày càng nhiều học sinh có ý định
đi du học vì thế Tiếng Anh lại vô cùng quan trọng không chỉ trong các bài thi đạt
kết quả cao mà còn trong thực hành giao tiếp nữa. Trong quá trình giảng dạy tôi
thấy phần câu trực tiếp gián tiếp thường dùng trong văn viết và nó thực sự quan
trọng trong giao tiếp. Vậy mà học sinh thường làm sai, sót khi chuyển một câu
từ trực tiếp sang gián tiếp.
Nhằm giúp các em nắm vững kiến thức, kỹ năng làm bài tập tốt với dạng bài
tập có liên quan đến “Câu trực tiếp, câu gián tiếp” ở lớp 8, làm cơ sở giúp các
em học Tiếng Anh 9 và thi tuyển sinh lên lớp 10 tốt hơn. Tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu các giải pháp giúp đỡ các em học tốt hơn “Câu trực tiếp, câu gián
tiếp”, do đó tôi đã chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm giúp học sinh đại trà làm
tốt bài tập chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp trong chương trình Tiếng
Anh 8”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Các em học sinh khối lớp 8 của trường mà tôi phụ trách giảng dạy.
- Các tiết học môn Tiếng Anh 8 có giới thiệu câu trực tiếp và gián tiếp.


b. Phạm vi nghiên cứu:
Áp dụng giảng dạy cho học sinh khối 8 ở trường THCS .
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về cách chuyển câu từ trực
tiếp sang gián tiếp và có thể tự tin sử dụng câu trực tiếp gián tiếp trong giao tiếp
Tiếng Anh, giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ động và sáng tạo.
1


Củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản và rèn luyện tư duy linh hoạt trong
giao tiếp.
Đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh khi làm các bài tập trong SGK
và các sách tham khảo.
Giải đáp được những thắc mắc, sữa chữa được những sai lầm hay gặp khi
chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp.
Thông qua việc hướng dẫn học sinh cách chuyển một câu trự tiếp sang
gián tiếp giúp học sinh thấy rõ mục đích của việc học Tiếng Anh. Đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Các vấn đề có liên quan đến câu tường thuật, cách chuyển một câu trực
tiếp sang câu gián tiếp trong Sách giáo khoa Tiếng Anh 8, 9 giáo dục THCS do
Bộ Giáo dục biên soạn. Các dạng câu tường thuật statements, commands,
requests, advice, yes/no questions và wh-questions
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề tài này được áp dụng rộng rải vào giảng dạy một cách khoa học,
đồng bộ thì kết quả học tập môn Tiếng Anh của học sinh khối 8 nói riêng và học
sinh toàn trường nói chung sẽ đạt kết quả cao hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Phân tích, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp.
- Tìm hiểu các nguyên nhân từ phía học sinh

- Kiểm tra kết quả chất lượng học sinh.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh của các em học sinh có chiều hướng
tốt hơn.
- Nhiều học sinh tham gia phát biểu, bày tỏ ý kiến trong các tiết học làm
cho không khí tiết học thoải mái, sinh động và tích cực hơn.
- Đa số các em học sinh thích tham khảo, học hỏi, tranh luận và làm các
bài tập dạng chuyển một câu trực tiếp sang gián tiếp hơn.
- Trong các lần kiểm tra 15 phút hay 45 phút học sinh không còn sợ hãi vì
bài tập khó, trái lại các em rất thích và bắt tay vào làm ngay bài tập dạng này.
- Học sinh tự rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở nhà nhiền hơn.
- Góp phần nâng cao chất lượng chung của trường.

2


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Những kinh nghiệm mà tôi viết ra liên quan đến một vấn đề mà hầu hết
các em học sinh lớp 8 khi học Tiếng Anh cũng đều than phiền là khó hiểu và khó
làm. Nhiều học sinh không làm được bài tập, nguyên nhân xuất phát từ việc các
em không hiểu và phân biệt được các dạng câu tường thuật, sử dụng sai cấu trúc
chuyển đổi, sai động từ giới thiệu, sai chủ từ, tính từ sở hữu, tân ngữ và các
trạng từ chỉ nơi chốn và thời gian. Các em chưa xác định được đâu là người nói,
đâu là người nghe v.v...
Nếu thực hiện tốt các vấn đề được nêu ra trong đề tài các em học sinh sẽ
học tốt hơn bộ môn, các em dễ dàng tiếp thu các kiến thức Tiếng Anh lớp 9 và
đồng thời giúp các em thi tuyển sinh lên lớp 10 đối với môn Tiếng Anh có hiệu
quả hơn.
2. Cơ sở thực tiễn

Trước thực trạng đó khiến tôi luôn băn khoăn suy nghĩ: "Làm thế nào để
học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản và có tư duy linh hoạt, sáng tạo trong
quá trình vận dụng chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp”. Với trách nhiệm
của người giáo viên tôi nhận thấy mình cần giúp các em học tốt hơn nữa phần
này.
Tôi đã tiến hành nghiên cứu tài liệu, qua sự tìm tòi thử nghiệm, nghiên
cứu thực tế giảng dạy của bản thân và của một số đồng nghiệp. Tôi mạnh dạn
viết lên đề tài mà tôi trăn trở bấy lâu để góp phần giúp các em tự tin hơn trong
việc học Tiếng Anh nói chung, trong phần “Trực tiếp, gián tiếp” nói riêng.
Với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp học sinh biết về cách chuyển
câu từ trực tiếp sang gián tiếp và có thể tự tin sử dụng câu trực tiếp gián tiếp
trong giao tiếp Tiếng Anh hàng ngày. Giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ
động sáng tạo và qua đó tự củng cố kiến thức của mình. Đồng thời hình thành ở
học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn,
rèn luyện nếp nghĩ khoa học luôn mong muốn làm được những việc đạt kết quả
cao.
3. Khảo sát tình hình thực tế, thực trạng vấn đề
Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học của
giáo viên và học sinh. Trong đó, môn Tiếng Anh được nhà trường xác định là
một môn học không chỉ học sinh và phụ huynh quan tâm mà các cấp lãnh đạo,
các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đang từng bước tìm hướng đi đúng cho môn
học này. Nhà trường cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động như: Câu lạc bộ
Tiếng Anh, thi Tài năng Tiếng Anh ...nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học
sinh.
Đa số học sinh chưa xác định được các thành phần trong câu cần phải
được biến đổi cho đúng từ câu trực tiếp sang câu tường thuật.
3



Nhiều em học sinh yếu, khả năng tiếp thu chưa cao, nên mất kiến thức cơ
bản và cảm thấy chán học, tự ti, nhút nhát trong quá trình học tập bộ môn.
Đa số các em có hoàn cảnh khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình các
công việc nhỏ nên thời gian dành cho việc học tập ở nhà còn nhiều hạn chế.
Cơ sở vật chất và các điều kiện học tập ở trường còn nhiều thiếu thốn.
Ý thức và động cơ tự học của học sinh chưa cao, nhiều em chỉ học để đối
phó với giáo viên bộ môn.
4. Các biện pháp tiến hành
Để nắm được thực trạng của vấn đề là học sinh có hứng thú học bộ môn
Tiếng Anh nói chung và nhất là những tiết có liên quan đến phần Trực tiếp gián
tiếp nói riêng, tôi đã tiến hành như sau:
- Tiến hành các tiết dạy ở các lớp 8A, 8C trước khi áp dụng đề tài. Trong
quá trình giảng dạy tôi chú ý quan sát thái độ tham gia của học sinh trong tiết
học và sau đó tôi tiến hành tìm hiểu, khảo sát, phát phiếu lấy ý kiến về hứng thú
học tập của học sinh ở các lớp 8 để tiến hành phân loại, tổng hợp lấy số liệu.
Thống kê kết quả như sau:

TT Lớp


số

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

8A

32

3


9.4

3

9.4

10

31.2

12

37.5

4

12.5

2

8C

32

0

0

2


6.3

14

43.7

13

40.6

3

9.4

Qua kết quả trên tôi nhận thấy việc làm bài tập về câu trực tiếp gián tiếp
của các em còn nhiều hạn chế. Các em chuyển đại từ chưa đúng, chưa vận dụng
được kiến thức mình đã học.
4.1. Kiến thức lý thuyết về câu tường thuật (câu gián tiếp)
Trước tiên, chúng ta phải cho học sinh hiểu về khái niệm của câu tường
thuật, hình thức câu trực tiếp và câu tường thuật, ý nghĩa của câu tường thuật
trong cuộc sống.
a. Khái niệm câu tường thuật (câu gián tiếp)
Câu tường thuật là câu mà chúng ta thuật lại một câu nói của người khác
với người mình muốn tường thuật bằng nhiều cách nhưng ý nghĩa của câu trực
tiếp và câu tường thuật không thay đổi.
b. Hình thức câu trực tiếp và câu gián tiếp
Trong thực tế, câu trực tiếp là câu của người nói mà chúng ta tường thuật
lại với người khác thường nằm trong các dấu ngoặc đơn hay ngoặc kép có dạng
‘…’ theo lối viết Tiếng Anh của người Anh và “…” theo lối viết Tiếng Anh của
người Mỹ. Khi chúng ta đổi câu trực tiếp sang câu tường thuật hay còn gọi là

4


câu gián tiếp thì không còn giữ lại các dấu ngoặc đơn hay ngoặc kép kể cả dấu
chấm hỏi nữa. Câu thường thuật gồm có một mệnh đề chính có động từ giới
thiệu và một mệnh đề phụ nằm trong ngoặc. Khi đổi sang câu tường thuật thì ta
cần một chủ từ (người nói), một động từ giới thiệu, cần tân ngữ (người nghe) và
một mệnh đề đã được tường thuật lại.
c. Ý nghĩa của câu gián tiếp
Trong cuộc sống câu tường thuật được dùng rất nhiều với ý nghĩa chuyển
tải các thông tin mà người được tường thuật không có cơ hội nghe, nghe không
kịp, hay người tường thuật muốn nhấn mạnh thông tin của người đã nói câu trực
tiếp. Tiếp theo chúng ta cần phải giới thiệu cho học sinh lớp mình nắm các dạng
bài tập, các dạng câu tường thuật thường được sử dụng trong cuộc sống và đặc
biệt là trong các bài kiểm tra, bài thi học kỳ, thi tuyển sinh…
4.2. Học sinh nắm các dạng câu tường thuật
Khi dạy câu tường thuật giáo viên nhất thiết phải giúp học sinh phân biệt
các loại câu tường thuật vì lý do có nhiều câu, nhiều dạng tường thuật. Trong
Tiếng Anh lớp 8, các dạng câu tường thuật thường được đề cập đến gồm có các
dạng câu cơ bản như sau:
- Tường thuật một mệnh lệnh, yêu cầu
- Tường thuật một lời khuyên
- Tường thuật một câu trần thuật
- Tường thuật câu hỏi có dạng Yes/No questions
- Tường thuật câu hỏi có dạng Wh-questions?
5. Các thay đổi chung
a. Đổi ngôi
Tôi đã lập cho học sinh bảng đổi ngôi sau đó giải thích cho học sinh cụ thể
từng ngôi cần phải chuyển.
Ngôi I chuyển theo ngôi của chủ ngữ ngoài ngoặc kép.

Ngôi You –nếu có tân ngữ thì chuyển theo ngôi của tân ngữ,nếu không có tân
ngữ thì chuyển thành ngôi I
Ngôi We chuyển thành ngôi They
Ngôi They/She/He/It giữ nguyên
Chủ ngữ

Tân ngữ

Tính từ sở hữu

Đại từ sở hữu

Trực
tiếp

Gián
tiếp

Trực
tiếp

Gián
tiếp

Trực
tiếp

Gián
tiếp


Trực
tiếp

Gián
tiếp

I

He, she

Me

Him/
her

my

His/ her

mine

Him/
hers

5


we

they


us

Them

our

Their

ours

Theirs

You

They/
he/ she/
I

you

Them/
him/ her

your

Their/
his/her/
my


yours

Theirs/
his/ hers

b. Đổi thì động từ
Hầu như lùi về quá khứ một thì cụ thể như bảng sau:

Direct speech

Reported speech

Simple present ( V(s/es))

 Simple past ( V2/ed )

Simple past ( V2/ed)

 Past perfect ( had + V3/ed )

Simple future ( will/ shall + V0 )

 Future in the past ( would/ should + V0 )

Present continuous (am/is/are +  Past continuous ( was/ were + V-ing )
V-ing)
Past continuous (was/were + V-  Past perfect continuous / past continuous
ing)
Future continuous (will + be +  Future continuous in the past (would +
V-ing)

be + V-ing)
Present perfect (have/has + V3/ed)  Past perfect (had + V3/ed)
Past perfect (had + V3/ed)

 Past perfect (had + V3/ed)

Future perfect (will + have +  Future perfect in the past (would + have
V3/ed)
+ V3/ed)
can

 could

Must/have to

 had to

Note:
- Nếu động từ ở mệnh đề chính ở thì hiện tại đơn, ta chỉ đổi đại từ trong
lời trích dẫn.
Ex:

The farmer says, “I hope it will rain tomorrow.”
The farmer says that he hopes it will rain tomorrow.
She says, “I’m tired now.”
She says that she is tired now.
6


- Nếu động từ ở mệnh đề chính ở thì quá khứ đơn, ta phải đổi thì, đại từ,

từ và cụm từ chỉ thời gian, nơi chốn trong lời trích dẫn.
Ex: Judy said, “I will phone you tomorrow.”
Judy told me (that) she would phone me the day after
Chú ý: Một số trường hợp không đổi thì của động từ trong câu gián tiếp:
- Nếu động từ ở mệnh đề giới thiệu được dùng ở thì hiện tại đơn, hiện tại
tiếp diễn, hiện tại hoàn thành hoặc tương lai đơn, thì của động từ trong câu gián
tiếp vẫn không thay đổi.
Eg: He says/ he is saying/ he has said/ he will say, “the text is difficult”.
 He says/ is saying/ has said/ will say (that) the text is difficult.
- Khi câu nói trực tiếp thể hiện một chân lý hoặc một hành động lặp lại
thường xuyên, thì của động từ trong câu gián tiếp vẫn không thay đổi.
Eg: My teacher said “The sun rises in the East”
 My teacher said (that) the sun rises in the East.
He said, ‘My father always drinks coffee after dinner’
 He said (that) his father always drinks coffee after dinner
- Nếu lúc tường thuật, điểm thời gian được đưa ra trong lời nói gián tiếp
vẫn chưa qua, thì của động từ và trạng từ thời gian vẫn được giữ nguyên.
Eg: He said, “ I will come to your house tomorrow”
 He said (that) he will come to my house tomorrow.
- Không thay đổi thì của mệnh đề sau “It’s (high/ about) time”
Eg: She said; “It’s about time you went to bed; children”
 She told her children that It’s about time they went to bed
- Không thay đổi thì của mệnh đề đi sau ‘would rather”
Eg: She said; “I would rather you stayed at home”
 She said that she would rather I stayed at home.
- Không thay đổi thì của:
Could, would, might, should
Ought, had better, need

trong câu nói gián tiếp


Nhưng must -> had to/ must
Eg: She said; “I could do the homework
 She said the she could do the homework
- Động từ trong câu nói trực tiếp có thời gian xác định:
7


Eg: He said, “I was born in 1980”
 he said that he was born in 1980.
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian trong câu phức có thì quá khứ đơn và
quá khứ tiếp diễn.
Eg: “I saw him when he was going to the cinema”
She said she saw him when she was going to the cinema
c. Đổi các trạng ngữ (thời gian, nơi chốn)
Yêu cầu học sinh học thuộc bảng sau.Giáo viên lưu ý cho học sinh những
trạng từ chỉ tương lai và những trạng từ chỉ quá khứ để học sinh khỏi bị
nhầm lẫn.
Direct
speech

Reported speech

This

That

These

Those


Here

There

Now

Then

Today

That day

tonight

That night

Yesterday

The day before / the previous day

Tomorrow

The day after / the following day / the next day

Ago

Before

This week


That week

Last week

The week before / the previous week

Last night

The night before / the previous night

Next week

The week after / the following week / the next week.

Việc giúp các học sinh lớp mình học thuộc các thay đổi trên đây sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến chất lượng khi làm các bài tập đổi từ câu trực tiếp sang gián
tiếp. Một khi các học sinh chưa thể nắm các thay đổi này, giáo viên không nên
dạy tiếp câu tường thuật. Sau đây là các dạng câu trực tiếp mà học sinh cần xác
định trước khi chuyển đổi sang gián tiếp.
Để chuyển từ một câu trực tiếp sang câu tường thuật ta lần lượt làm theo
các bước sau:
Bước 1: Xác định dạng câu tường thuật;
Bước 2: Xác định số lượng các thành phần phải đổi;
8


Bước 3: Đổi theo người nói và người nghe;
Bước 4: Kiểm tra lại nghĩa của câu tường thuật.
6. Cách chuyển riêng từng loại câu

a. Commands (Câu yêu cầu)
Tôi cho học sinh nhận biết dạng câu yêu cầu trước để học sinh nắm bắt được
thế nào là câu yêu cầu từ đó có thể phân biệt được với các loại câu khác.
Là loại câu yêu cầu người khác làm gì đó, cách nhận dạng câu yêu cầu là:
- V + O, please!
- Don’t + V + O , please!
- Can you + V + O ?
- Can / could you + V + O ?
- Will / would you + V + O ?
- Would you mind + V-ing ?
( please có thể ở đầu hoặc cuối câu)
Ví dụ 1: He said to me: “Can you post this letter for me?”
He asked me to post that letter for him
Ví dụ 2: The doctor said to me: “Stay in bed for a few days “
The doctor told me to stay in bed for a few days
- Bỏ từ PLEASE nếu trong câu trực tiếp có từ này.
Form:

S +asked / told + O + (not) to inf.
- Nhắc học sinh nếu có don’t thì ta dùng not.

- Lưu ý là đối với câu mệnh lệnh, nhất thiết phải có người nghe cho nên
việc tìm người nghe cũng là một vấn đề mà các em cần biết:
*Các bước tìm người nghe từ dễ đến khó như sau:
- Đối những câu mà đề bài người ta cho sẵn: chỉ việc lấy đó mà sử dụng.
Ví dụ:
Mary said to Tom :”……”
- Đối với những câu người nghe được để ở cuối câu (phải có dấu phẩy
trước người nghe): ta chỉ việc đem lên mà sử dụng
Ví dụ:

“Give me the book, Mary “said the man.
=> The man told Mary to give him the book
Trong trường hợp đó là các chữ : mum, dad thì phải đổi thành sở hữu +
mother / father. Các danh từ như: boy, girl vv... thì phải thêm the phía trước
Ví dụ:
“Please give me some money, Mum “said the boy.
- The boy told his mother to give him some money.
“Don’t stay here, boys” the man said.
=> The man told the boys not to stay there.
9


- Đối với các câu không có người nghe ở bên ngoài ngoặc và ở cuối câu cũng
không nhắc đến thì ta xem trước người nói có sở hữu gì không, nếu có thì ta lấy
sở hữu đó làm ngườì nghe.
Ví dụ: His mother said "..."
Thấy có sở hữu his ( mẹ của anh ấy => người nghe là anh ấy : him )
=> His mother told him...
- Trường hợp xem xét cả 3 cách trên mà vẫn chưa tìm ra người nghe thì ta
dùng me (tôi) làm người nghe.
Giáo viên đưa một số bài tập và đi xung quanh quan sát xem các em đã
thực sự nắm bắt được yêu cầu của bài chưa và mức độ làm bài thế nào để kịp
thời giúp đỡ
Exercise: Put the following sentences into reported speech
1. Mary said to John, “Open the box for me please”
…………………………………………….............………………………………
2. The teacher said to Jim, “Don’t be late for class again”
………………………………………..…………….............……………………..
3. He said to me, “Don’t make noise”. ………………………….
……………………………………............……………

4. She said to her classmates, “Be quiet, please”
………………………………………….……………………………............……
5. Maryam said, “Help me with this exercise, Tom”
…………………………………………....……………………………….............
6. The teacher said to me, “Write that exercise out carefully”
……………………………..…………………………………...........................…
7. She said to me, “Don’t believe everything she says”
…………………………………………………………………………............…
8. He said to me, “Think before you answer”
………………………………………………………………………….............…
9. My father said to me, “Put your book here” ……………………..
…………………………………………………...............…
10. She said to her brother, “Lock the front door before you go out”
…………………………………………………………………………….........…

b. Questions (Câu hỏi):
Đối với dạng câu này tôi cũng cho học sinh nhận biết thế nào là câu hỏi
Yes/No thế nào là câu hỏi có từ để hỏi Wh*Form:
wh-

+ S + V

S + asked + O
if / whether + S + V
-Reported speech in Yes/ No question:
10


Câu hỏi Yes/No là câu hỏi bắt đầu bằng Be/Do-Does-Did/Can-CouldWill-Have...
Example: + Is she a student?

+ Do you read books?
+ Will you go to Ha Noi tomorrow?
Ví dụ:
a. He asked me: “ Do you know about Malaysia?”
 He asked me if (whether) I knew about Malaysia?”
b. Nam asked me: “ Is your name Hoa ?”


Nam asked me if (whether) my name was Hoa

c. He asked me “Have you seen that film?”
 He asked me if I had seen that film.
S + asked / told + O + if ( whether) + S + V(lùi thì)
+ He asked me: “Are you angry?”  He asked me if/ whether I was angry.
+ She said to him: “Did you meet John yesterday?”


She asked him if/ whether he had met John the previous day.
+ The teacher said: “Have you finished the test?”



The teacher asked us if/ whether we had finished the test.

* Ghi chú: Khi tường thuật một câu hỏi, các em lưu ý những điểm sau:
- Trong câu hỏi tường thuật, chủ từ đi trước động từ, ở đây ta không còn
đảo động từ ra trước chủ từ nữa.
- Trợ động từ “Do” không còn dùng trong câu hỏi tường thuật và dấu hỏi
thay bằng dấu chấm.
- Đại từ và tính từ sở hữu được đổi tùy theo chủ từ của động từ giới thiệu

là gì.
Exercise: Put the following sentences into reported speech
1. “Do you enjoy reading?” Phong asked Peter
….……………………………………………...................................…………….
2. “Does she like sports?” Hoa asked Lan
…..………………………………………..........................………………………
3. “Do your sister and brother go to the same school?” She asked Nam
………………………………………...............................……………………….
4. “Are there some oranges in the fridge?” She asked her mom
…………………………………............…….……………………………………
5. “Will it rain tomorrow morning?” He asked his friend
…………………………………...................………..……………………………
11


6. “Did you go to Hue three years ago?” Tam asked Peter
…………………………………...................................…..………………………
7. “Are Tam and Hoa late for class?” Tuan asked Lan
………………………………………….............…………………………………
8. She said to me “Can you speak Chinese?”
……………………………………..…...............................................……………
9. “Will she be here for five days?” Tam asked Thu
…………………………………...........................………………..………………
10. “Were you reading this book at 8 o’clock last Sunday?” She asked Ba
…….………………………...................................................................................
- Reported speech in“ Wh- question”: Câu tường thuật trong câu hỏi có
từ để hỏi
Là câu hỏi bắt đầu bằng các từ để hỏi như: Who/what/where/when/why/how...
Tôi đã gọi một số em đặt câu hỏi có từ để hỏi từ đó chuyển sang gián tiếp
Ví duï:


a. He asked me: “ What do you know about Malaysia?”
He asked me what I knew about Malaysia?”



b. Nam asked me: “ what is your name?”
Nam asked me what my name was


c.


He asked me “What time does the film begin?”
He asked me what time the film began.

S + asked / wanted to know+O + Wh -word +S + V(lùi thì)
 He asked me where I lived.

Ex: -“Where do you live?”, he asked.

 She wondered how old he was.

- She asked: “How old is he?”

- He asked her: “When can you start? He wanted to know when she could
start.
*Put the following sentences into reported speech:
1. She said to him, “Where do you live?”
………………..………………………………………………………………

2. She said to me, “When have you been to town today?”
…..…………………………………………………………………………
3. She said to John, “How is your father today?”.
……………………………………………………………………………
4. He said, “Where shall I be tomorrow?”
……………………………………………………………………………
5. John said, “What can I do to help you ,Anna?”
……………………………………………………………………………
12


6. John said, “What do you say, Mary?” …………………………..
…………………………………………………
7. Mary said, “How do you feel , John?”
…………………………………………………………………………………
8. He said to me, “What is your name?” …………
…………………………………………………………………………………
9. She said to me, “Where are you going for your holidays?”
………………………………………………………………………
10. She said, “How long does it take to get to London, Ba”
…………………………………………………………………………

c. Statements (Câu trần thuật)
Ex: Tom said, “I want to visit my friend this weekend.”
→ Tom said (that) he wanted to visit his friend that weekend.
She said to me, “I am going to Dalat next summer.”
→ She told me (that) she was going to Dalat the following summer.
- Đổi động từ ở mệnh đề chính động từ say to (said to) đổi thành tell
(told). Tuy nhiên, nếu sau say (said) không có túc từ (object) thì khi đổi sang câu
gián tiếp ta có thể giữ nguyên động từ say (said).

* Form:
S + said (that)

+ S + V (lùi 1 thì)

S + told + O (that)

+ S + V (lùi 1 thì)

Đến đây giáo viên đưa ra bài tập đa dạng hơn để học sinh xác định loại câu
để chuyển sang gián tiếp.
* Change these sentences into Reported Speech:
1. “Open the door,” he said to them.
-He told
them.............................................................................................
.........
2. “Where are you going?” he asked her.
-He asked her
where..........................................................................................
3. “Which way did they go?” he asked.
-He
asked... ........................................................................................
................
4. “Bring it back if it doesn’t fit”, I said to her.
-I
told... ...........................................................................................
...................
5. “Don’t try to open it now,” she said to us.
13



-She
told... ...........................................................................................
..............
6. “Is it going to be a fine day today?” I asked her.
-I asked
her... ............................................................................................
........
7. “He’s not at home”, she said.
-She said
that... ...........................................................................................
.......
8. “Is the bus station far away?” the girl asked.
-The girl wanted to
know... ...............................................................................
9. “Don’t stay out late, Ann” Tom said.
-Tom told
Ann... ...........................................................................................
.....
10. “Please let me borrow your car,” he said to her.
-He
asked... ........................................................................................
...............
11. “Jean, have you seen my gloves?” Thomas asked.
-Thomas asked
Jean...........................................................................................
12. Don’t leave the window open, Mary”, I said.
-I told
Mary.... .........................................................................................
...........

13. “I’ll have a cup of tea with you,” she said.
She said
that...............................................................................................
.........
14. “I’ll pay him if I can” she said.
-She said
that... ...........................................................................................
.......
15. “What are you going to do next summer?” she asked.
- She asked
us.... .............................................................................................
...
16. “I’ll phone you tomorrow,” he told Jack.
-He told Jack
that.... .........................................................................................
14


.
17. “Can I sit beside you, Jean?” Tom asked.
-Tom asked
Jean.... ..........................................................................................
.
18. “I want a camera for my birthday,” he said.
-He said
that.... ..........................................................................................
........
19. “Don’t keep the door locked,” he said to us.
-He told
us.... .............................................................................................

........
20. “How long are you going to stay?” I asked him.
-I asked him how
long........................................................................................
Với các dạng bài tập giáo viên cho các nhóm học sinh, nhóm trưởng tự
hoạch định thời gian và hướng dẫn các thành viên của nhóm giải các bài tập đã
cho. Ngoài việc các em học sinh có cơ hội cùng với các bạn làm các bài tập
trong nhóm, giáo viên có thể cho các em giải các bài tập trong 15 phút đầu buổi,
trong giờ học phụ đạo, trong tiết tự chọn... Sau các tiết học cũng nên cho học
sinh ít nhất 5 câu viết từ trực tiếp sang gián tiếp. Khi học sinh được làm việc và
học tập hằng ngày như vậy chắc chắn các em sẽ có nhiều tiến bộ.
Đổi một câu từ trực tiếp sang câu tường thuật không phải là một việc làm
dễ dàng chút nào đối với các em học sinh trung bình, yếu, kém. Do đó, trong quá
trình các em làm việc theo cặp, theo nhóm các em sẽ có nhiều câu hỏi trong đầu
như là: câu tường thuật này thuộc dạng nào?. Dựa vào đâu để biết, dùng động từ
giới thiệu nào cho đúng, ta phải đổi các thành phần nào? trạng từ này có phải đổi
không?. Các em học sinh khá giỏi thì sẽ hỏi giáo viên về các cách làm khác nhau
của một dạng bài tập. Trong những lúc như vậy, giáo viên và các học sinh lớp
mình sẽ hòa mình vào nhau, cùng nhau chia sẻ các kỹ năng làm bài tập giáo viên
nên giải thích thật rõ ràng, ngắn gọn cho học sinh hiểu.
Qua các lần kiểm tra 15 phút, một tiết có liên quan đến điểm ngữ pháp
“Câu Tường Thuật” chúng ta cần có bước thống kê số học sinh đạt điểm khá,
giỏi, trung bình, yếu, kém. Cái quan trọng nhất của khâu thống kê là để chúng ta
nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh, xem học sinh mình dạy có làm
bài được không, từ đó kịp thời phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức cho các em.
7. Kết quả
Tôi đã áp dụng cách làm trên đối với lớp 8A, 8C học sinh thấy có kết quả
đáng phấn khởi đó là:
- Học sinh của mình giảng dạy có nhiều tiến bộ, nhiều em có thể làm được
các bài tập liên quan đến câu tường thuật. Nhiều em biết xác định dạng câu

15


tường thuật, biết cách đổi các thành phần cần phải đổi như chủ từ, đại từ nhân
xưng, tính từ sở hữu, các trạng từ trong câu trực tiếp sang câu tường thuật.
- Số lượng học sinh yếu kém trong những lớp tôi dạy ngày một giảm dần,
số lượng học sinh khá giỏi tăng lên.
- Các em chủ động, hứng thú và tự tin hơn trong học tập.
- Phát huy được tính năng động, sáng tạo và giúp học sinh có tình cảm,
say mê hơn khi học môn Tiếng Anh.
- Các em học sinh khá giỏi có tinh thần giúp đỡ các bạn trung bình, yếu và
kém khi làm việc theo nhóm hay theo cặp.
- Nhiều em học sinh nắm vững kiến thức câu tường thuật, làm nền tảng
cho việc học Tiếng Anh lớp 9 hay thi tuyển sinh lên lớp 10 tốt hơn.
- Góp phần giúp nhà trường đạt được các chỉ tiêu về chất lượng đã đề ra
trong các năm học.
Kết quả giảng dạy sau khi áp dụng sáng kiến :
TT Lớp


số

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

8A

32

9


28

8

25

15

47

0

0

0

0

2

8C

32

6

19

9


28

16

50

1

3

0

0

Với kết quả cụ thể trên chúng ta đều thấy rằng chất lượng học tập của học
sinh có áp dụng đề tài cao hơn hẳn so với những năm trước khi chưa áp dụng đề
tài. Điều đó cho thấy đề tài mà tôi đang nghiên cứu đã mang lại hiệu quả trong
quá trình giảng dạy thực tế .

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh tiếp cận với phương
pháp chuyển đổi câu trực tiếp gián tiếp mà tôi đã áp dụng suốt trong nhiều năm
giảng dạy. Tôi sẽ còn tiếp tục áp dụng và nghiên cứu tiếp các khía cạnh của đề
tài trong những năm tới nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn Tiếng Anh nói
chung và ngữ pháp câu tường thuật nói riêng.
Để đạt được mục tiêu về chất lượng thì ngay từ đầu giáo viên bộ môn cần
phải tập trung giảng dạy thật kỹ về lý thuyết, hướng dẫn học sinh thực hành
nhiều hơn các điểm ngữ pháp khó hiểu với học sinh.
16



Cần kết hợp đa dạng các giải pháp nhằm mục tiêu giảng dạy tốt hơn, học
sinh học tập tích cực hơn.
Biết tận dụng sức mạnh của tập thể, thể hiện qua sự giúp đỡ lẫn nhau giữa
các em học sinh trong lớp học. Học sinh khá, giỏi giúp học sinh trung bình, yếu,
kém.
Biết lắng nghe các ý kiến phản hồi tích cực từ phía học sinh.
Cần phải theo dõi sự tiến bộ của học sinh và kịp thời hướng dẫn các em lấy
lại các kiến thức cơ bản.
2. Ý nghĩa
- Trước hết, kinh nghiệm này giúp tôi tự nghiên cứu, tìm tòi học hỏi nâng
cao tay nghề dạy học đối với dạng bài tập câu tường thuật.
- Giúp các em học sinh hiểu bài và làm bài tốt góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của nhà trường.
- Học sinh tự tin hơn vào bản thân vì các em có thể làm được bài tập khó.
- Giúp học sinh hứng thú nhiều hơn với bộ môn Tiếng Anh
- Tạo ra không khí học hỏi, giao lưu kiến thức, kỹ năng trong các đồng
nghiệp.
3. Kiến nghị, đề xuất
Sau khi áp dụng đề tài này vào thực tiễn, tôi thấy nó có hiệu quả rõ rệt. Tuy
vậy, năng lực viết kinh nghiệm của tôi còn hạn chế, chắc rằng bài viết còn nhiều
khiếm khuyết, những kết quả thực nghiệm đạt được mới chỉ là bước đầu nên cần
phải có thời gian tiếp tục hoàn thiện dần và đem áp dụng rộng rãi.
Nên tổ chức các chuyên đề cấp trường, cụm,... về cách làm các dạng bài tập
liên quan đến câu tường thuật, cách truyền đạt cho học sinh hiểu về câu tường
thuật.
Tôi rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp cũng như các em học sinh để tôi có thể đạt được kết
quả cao hơn không chỉ giúp học sinh lớp 8 học tốt Câu trực tiếp, câu gián tiếp

trong Tiếng Anh mà còn có thể áp dụng cho cả học sinh lớp 9 ôn thi vào lớp 10
đạt kết quả cao hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn.

17



×