Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Một số phương pháp rèn kĩ năg sử dụng bản đồ cho học sinh trong dạy học Địa lí 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 20 trang )

I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp –
mà con người là nhân tố quyết định. Cho nên chúng ta phải bồi dưỡng nguồn lực
ngay từ bây giờ. Để có nguồn lực con người đáp ứng tốt cho yêu cầu trên thì đòi
hỏi ngành giáo dục phải đổi mới chương trình cũng như phương pháp dạy học,
đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Từ trước tới nay
đã có nhiều ý kiến học sinh cho rằng bộ môn địa lí là một môn phụ, vì vậy các em
không cần đầu tư vào học tập, chỉ học đại khái cho đạt điểm trung bình mà thôi.
Trong thời đại ngày nay khi mà khoa học ngày càng phát triển, đặc biệt thời
kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, rất nhiều những thành tựu được ứng
dụng vào thực tế của cuộc sống và sản xuất.
Với bộ môn địa lí ở trường THCS, sẽ cung cấp cho các em những kiến thức
phổ thông cơ bản cần thiết về Trái Đất, về môi trường sống của con người, tình
hình phát triển kinh tế xã hội trên thế giới, cũng như về điều kiện tự nhiên và sự
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Bước đầu hình thành cho các em về thế
giới quan khoa học, có tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận
dụng kiến thức địa lí đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với môi
trường xung quanh và thực tế đất nước đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn
và sử dụng các phương tiện dạy học một cách hợp lí.
Để đáp ứng được mục đích trên, người giáo viên cần phải có một số
phương pháp sử dụng phương tiện dạy học Địa lí, biết vận dụng sáng tạo, hợp lí
các phương pháp sử dụng phương tiện dạy học khác nhau, đúng lúc, đúng thời
điểm, nhằm đạt kết quả cao nhất, đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay.
Với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân trên 10 năm công tác, tôi mạnh
dạn xin đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp sử dụng
phương tiện dạy học Địa lí lớp 8” để đông nghiệp tham khảo và rất mong nhận
được sự đóng góp của các đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục đang nỗ lực thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh. Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “Phải


đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học...”.
Định hướng đó đã được pháp chế trong Luật Giáo dục “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp dạy
học,rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
1


đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”, cần chuyển từ “Dạy học lấy
giáo viên làm trung tâm” sang “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, phải tích
hóa các hoạt động của học sinh, khơi dậy cho các em tính khát khao, tìm tòi,
nghiên cứu, cố gắng phát huy trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức. Để thực hiện điều này, đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải có
những bước chuyển biến rõ nét trong việc cải tiến phương pháp dạy học, cần thực
hiện giảng dạy trên lớp với nhiều phương pháp phù hợp phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Năm học 2016-2017 là năm học tiếp tục triển khai thực hiện “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh nhằm làm cho các hoạt động của nhà trường trở nên
nhẹ nhàng hơn, vui tươi, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, phù hợp
với nhu cầu và cuộc sống tại địa phương, tạo tâm lý cho người học được thoải
mái, gắn liền với việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực cần thiết phù hợp với học sinh.
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý ở trường Trung học cơ sở, tôi nhận thấy
rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lý là một môn học thuộc lòng. Thực tế
không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua khi tiến hành cải cách
giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải

chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ,
tranh ảnh, bảng thống kê... Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý không được trình
bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong các kênh hình có
trong bài học, trong khi tư duy của các em ở tuổi này đa phần còn thiên về tính cụ
thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lý, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ
năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh.
Năm học trước, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn Địa lí
khối 7 và 2 lớp 8 với tổng số học sinh là 254 em. Ở bậc tiểu học các em cũng đã
được làm quen với môn địa lí song chưa được đào tạo, khám phá sâu. Xuất phát
từ những nhu cầu trên, cùng đồng hành trên bước đường giáo dục kiến thức cũng
như phẩm chất đạo đức của các em, tôi đã chọn học sinh lớp 8B, 8C tiến hành thể
nghiệm đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp rèn kĩ năg sử dụng
bản đồ cho học sinh trong dạy học Địa lí 8” mà bản thân tôi đã làm được trong
thời gian qua, rất mong được sự đóng gop ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu về các phương pháp sử dụng phương tiện dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tòi kiến thức của học sinh qua các dạng bản đồ,
2


hình ảnh, mô hình, tranh ảnh, mẫu vật cụ thể… để các em tự xác định dưới sự
hướng dẫn, định hướng của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng
dạy và học tập môn địa lí THCS.
- Thông qua học tập môn địa lí để tạo ra con người mới, năng động, có khả
năng thích ứng với xã hội, hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội.
- Giúp học sinh học tốt môn Địa lí lớp 8.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp sử dụng phương tiện dạy học Địa lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8 trường Trung học cơ sở.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Thiết kế bài giảng sử dụng phương tiện dạy học.
-Tìm hiểu về cơ sở lí luận của nhiều phương pháp dạy học trong môn Địa
lí. Đưa ra những phương tiện giảng dạy hiệu quả nhất.
- Cách áp dụng phương tiện dạy học đúng lúc, đúng thời với các đối tượng
học sinh, đúng tình hình của lớp, của trường.
- Cách vận dụng phương pháp lô gic, khoa học có hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí cấp THCS qua nhiều năm,
đặc biệt là trong những năm gần đây nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện dạy-học mới, hiện đại.
- Phương pháp thử nghiệm-thực tiễn.
- Các phương pháp có liên quan đến lí luận dạy học đổi mới.
- Phương pháp kháo sát, thống kê
-Thăm dò, tìm hiểu, nghiên cứu từng đối tượng, từng lứa tuổi, tâm sinh lí
học sinh.
- Lắng nghe ý kiến các em từ những môn học, kịp thời sửa chữa những
thiếu sót trong chuyên môn khi có sự góp ý.
- Luôn học hỏi từ những đồng nghiệp đi trước của trường hay của trường
bạn.
- Luôn học hỏi ở các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời cùng thời
đại.
6. Giả thuyết khoa học:
Đề tài này áp dụng cho đối tượng giáo viên môn Địa lí THCS, tất cả các đối
tượng học sinh ( yếu- kém- trung bình- khá- giỏi).
3


Áp dụng được cho những môn xã hội, tự nhiên, có thể sử dụng bồi dưỡng

học sinh giỏi.
Trong đơn vị trường còn khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy,
đội ngũ giáo viên còn quá non trẻ chưa ổn định, trình độ dân trí địa phương còn
thấp. Nếu giáo viên biết đổi mới một số phương pháp sử dụng các phương tiện
dạy học hiệu quả đồng thời sử dụng một số thiết bị dạy hỗ trợ một cách hợp lí thì
sẽ tạo không khí học tập tích cực, hứng thú hơn để kết quả học tập được tốt hơn.
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lí luận
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một
lĩnh vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự nghiệp phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy và học nói chung và học địa lí
nói riêng ngày càng trở thành mỗi quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như
các nhà quản lí giáo dục và xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” điều đó
được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW4 khóa VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội, áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết TW2 khóa VIII tiếp tục khẳng định “Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Đổi mới và sử dụng nhiều phương pháp tiên tiến và hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của
học sinh”, trong đó phương pháp sử dụng phương tiện dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh là quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó của xã hội môn Địa lí trong nhà
trường nói chung và môn Địa lí cấp THCS nói riêng không ngừng cải tiến chương
trình, cải tiến phương pháp dạy học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó:
“Một số phương pháp sử dụng phương tiện dạy học Địa lí 8" có nhiệm vụ quan

trọng, giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập bộ môn Địa lí. Từ đó làm cho học
sinh nhận thức tri thức địa lí một cách khách quan đồng thời có cách nhìn nhận
đánh giá các sự vật hiện tượng một cách đúng đắn chính xác hơn cũng như những
thuận lợi và khó khăn về các vấn đề Địa lí ở nước ta.
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo học sinh thành những
con người năng động, độc lập, sáng tạo, tiếp thu được những tri thức khoa học, kỹ
thuật hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong
4


cuộc sống của bản thân và xã hội, thì việc giảng dạy học sinh vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế là điều thầy cô mong muốn nhất.
Với những nội dung học tập của môn Địa lí 8 chứa đựng cả một kho tàng
kiến thức sinh động và phong phú, hấp dẫn, dễ kích thích tính tò mò ham hiểu biết
của học sinh, tạo điều kiện cho việc hình thành động cơ, nhu cầu nhận thức cũng
như hứng thú học tập của học sinh. Địa lí là môn khoa học của các môn khoa học,
tri thức địa lí chủ yếu được hình thành bằng các phương pháp quan sát, mô tả thực
nghiệm, thực hành, tưởng tượng, liên hệ địa phương,.... Muốn thực hiện các bài
học trên lớp, giáo viên phải là người hướng dẫn các em chủ động trong giờ học.
Qua thực tế hiện nay để đạt được một giờ dạy tốt là cả một vấn đề mà mỗi thầy cô
chúng ta cần quan tâm: có những giờ dạy rất thành công, nhưng cũng có những
giờ dạy chưa đạt được mong muốn của bản thân mỗi giáo viên đứng lớp. Vì
những cơ sở trên đây tôi muốn trao đổi với các bạn tìm ra những phương pháp tối
ưu nhất để các giờ dạy địa lí đạt kết quả cao nhất.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong các môn học ở trường THCS đều vận dụng rất nhiều phương pháp
dạy học. Mỗi một phương pháp có một thế mạnh riêng, trong đó có phương pháp
rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học. Vì vậy bản thân mỗi giáo viên phải biết
vận dụng các phương pháp dạy sao cho hiệu quả nhất như chuẩn bị phương tiện
dạy học đảm bảo theo yêu cầu của bài học: Dụng cụ dạy học,( lược đồ, bản

đồ,quả địa cầu, mô hình …), Bảng phụ có chuẩn bị trước nội dung, phiếu học tập
có hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm…
Từ cơ sở thực tiễn đó, với mục đích góp phần nâng cao chất lượng các tiết
học có sử dụng thiết bị, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong môn Địa lí lớp 8
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi nhận thấy để làm được điều này
thì trước tiên giáo viên phải nắm được và thực hiện một số nguyên tắc sau:
- Phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức các loại bài học,
phương pháp dạy học chủ đạo để lựa chọn thiết bị dạy học tương ứng.
- Phải xác định rõ mục đích sử dụng.
- Trước khi hướng dẫn học sinh học tập trên lớp giáo viên phải xem xét,
làm thử ở nhà cho thành thạo các thao tác, tránh để xảy ra sự lúng túng, mất thời
gian ở trên lớp.
- Đảm bảo cho tất cả các học sinh đều được quan sát, làm việc với các
phương tiện học tập.
- Không nên quá lạm dụng các thiết bị dạy học để tranh dễ tạo nên sự quá
tải và làm giảm tính đặc trưng của phương pháp dạy học bộ môn.
Sở dĩ cần phải đảm bảo các nguyên tắc về sử dung thiết bị dạy học là do:
5


- Mỗi thiết bị dạy học có chức năng học tập riêng, trong học tập Địa lí
chúng ta phải xác định vị trí, vai trò của chúng nhằm giải quyết các nhiệm vụ sư
phạm cụ thể như thế nào? Sử dụng chúng vào lúc nào? Đặt các thiết bị dạy học đó
ở đâu? Mức độ sử dụng ra sao?
- Trong dạy học Địa lí, để phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học
sinh, giáo viên nên khuyến khích, động viên, hướng dẫn học sinh tự làm việc với
các thiết bị dạy học để tìm hiểu, khai thác kiên thức, rèn luyện khả năng phát triển
tư duy. Tuy nhiên, với mỗi bài địa lí cần phải xác định mục tiêu và những hoạt
động cụ thể của thầy và trò để lựa chọn thiết bị dạy học sử dụng chúng cho đúng
mục đích, có hiệu quả đối với việc học tập của học sinh.

- Việc sử dụng thiết bị dạy học đòi hỏi phải sử dụng đúng lúc, sử dụng vào
lúc học sinh cần nhất, mong muốn được quan sát và sử dụng đúng vào lúc nội
dung, phương pháp dạy học cần đến.
- Khi sử dụng thiết bị dạy học cần chú ý đặt chúng ở chổ hợp lí nhất sao
cho tất cả học sinh đều dễ dàng quan sát, nhận xét,...
Chúng ta biết rằng, các đối tượng, sự vật địa lí tồn tại trong những mối
quan hệ chặt chẽ. Trong dạy học Địa lí, để giúp học sinh hiểu được đặc trưng của
các đối tượng, sự vật địa lí và hiểu được bản chất của những mối quan hệ đó thì
giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng kết hợpcác thiết bị dạy học để đối
chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp và rút ra kết luận. Việc sử dụng các thiết bị dạy
học khác nhau sẻ kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh chủ
động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức. Tuy nhiên cần tránh sử dụng quá lâu,
quá nhiều lần một loại hình trong một tiết họcđể khỏi gây nặng nề, căng thẳng cho
học sinh.
Trong chương trình sách giáo khoa Địa lí 8 có hai nội dung chính đó là
Phần tự nhiên- kinh tế châu Á và Tự nhiên Việt Nam. Dù là dạy địa lí các châu
hay địa lí Việt Nam chúng ta cũng cần hình thành cho các em học sinh những nội
dung cơ bản sau:
- Về kiến thức: Học sinh cần nắm được những kiến thức cơ bản nào?
- Về kỹ năng: Cần rèn luyện kỹ năng gì?
- Về thái độ: Giáo dục học sinh về thái độ như thế nào ... để tìm ra biện
pháp thực hiện.
Trong các giờ lên lớp những bài dạy nào có bản đồ, tranh ảnh, mẫu vật thật
là tốt nhất vì học sinh không thể đi đến tận nơi, thấy tận mắt tất cả những nơi trên
bề mặt của Trái Đất, hay ở Việt Nam để quan sát thực tế địa phương....
Ví dụ: Dạy bài “Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam”
6


Giáo viên sử dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam, bản đồ khoáng sản Việt

Nam, mẫu vật khoáng sản Việt Nam, bản đồ trống Việt Nam.
Học sinh quan sát.
Tài nguyên khoáng sản: gồm có ....
- Việt Nam có khoảng 5000 điểm tụ và quặng khoáng sản với 60 loại khác
nhau.
- Các khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than, dầu mỏ, apatít, đá vôi, sắt,
crôm, đồng thiếc, bô xít,...
Với những bài dạy không có bản đồ, mẫu vật để quan sát. Có thể đưa ra yêu
cầu trước hoặc cho học sinh quan sát xong mới đưa ra yêu cầu.
Ví dụ: Dạy bài “Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam”
Yêu cầu cho học sinh quan sát lược đồ khoáng sản Việt Nam treo tường và
sách giáo khoa để nhận xét nguồn tài nguyên khoáng sản, sự phân bố, trữ lượng
các loại khoáng sản của nước ta.
3. Giải pháp thực hiện:
Sau khi đã xác định được mục tiêu của bài ta thấy cần áp dụng những
phương pháp nào cho phù hợp. Tùy theo mỗi bài dạy có những phương pháp khác
nhau áp dụng ở mỗi lớp khác nhau.
Tuy vậy nhưng ở chương trình lớp 8 những phương pháp tôi cho là phù hợp
có thể áp dụng được để giảng dạy đạt hiệu quả, đó là:
- Quan sát lược đồ, mẫu vật, mô hình, băng hình tranh ảnh.
- Phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Phương pháp hoạt động nhóm: Phát huy tính chủ động tìm tòi, tìm ra
những kiến thức mới của học sinh.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
3.1. Hướng dẫn học sinh quan sát: Bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, mẫu vật,
tranh ảnh,....
Bản đồ vừa là phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng, là
cuốn sách giáo khoa thứ hai của bộ môn địa lí. Từ bản đồ, tranh ảnh, mẫu vật... có
thể bồi dưỡng cho học sinh thể giới duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tư
duy tự học, tự nghiên cứu. Do đặc điểm của các dối tượng sự vật địa lí được trãi

rộng trong không gian, giáo viên không thể dẫn học sinh đến tận nơi được. Vì vậy
dạy học không thể thiếu bản đồ, tranh ảnh, mẫu vật.... Trong giảng dạy địa lí mở
đầu bằng bản đồ kết thúc bằng bản đồ. Đây là đặc trưng của bộ môn khoa học địa
lí mà không một môn khoa học nào có thể so sánh được. Cho nên khi lên lớp giáo
viên phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của bài học để đưa ra một hệ thống câu
7


hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ một cách có hiệu
quả.
? Quan sát lược đồ khoáng sản Việt Nam cho biết nước ta có những loại
khoáng sản nào?
- Học sinh quan sát và trả lời: Than, dầu mỏ, apatít, đá vôi, sắt, crôm, đồng thiếc,
bô xít,... dựa vào các kí hiệu của bản đồ mà không cần sử dụng sách giáo khoa.

Lược đồ khoáng sản Việt Nam
? Các em có thấy các loại khoáng sản này chưa?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên cho học sinh quan sát các mẫu vật khoáng
sản Việt Nam, để các em nhận biết các loại khoáng sản một cách hiệu quả nhất.
3.2. Phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tòi kiến
thức của học sinh.
8


Sau khi học sinh đã quan sát cụ thể một mẫu vật, sơ đồ, bảng số liệu thống
kê, hình ảnh... nào đó hoặc các kiến thức đã qua thực tế - Giáo viên cần phát huy
tối đa hoạt động tư duy tích cực của học sinh bằng các tình huống để các em dự
đoán nên giả thuyết tranh luận giữa những ý kiến trái ngược...
Ví dụ: Quan sát tranh khai thác than, dầu khí em có nhận xét gì?
- Em dự đoán xem, hậu quả của việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên,

tại sao con người lại khai thác quá mức nguồn tài nguyên, có ảnh hưởng gì đến
tườn lai?
- Em thử đoán xem khai thác hợp lí nguồn tài nguyên là biện pháp tích cực
hay tiêu cực?
- Để bảo vệ nguồn tài nguyên chúng ta cần phải làm gì?
3.3. Phương pháp hoạt động nhóm:
Với những câu hỏi khó, những tình huống chưa giải quyết, cá nhân các em
có thể đưa ra ý kiến thảo luận trong nhóm để thống nhất ý kiến.
Thảo luận nhóm là phương pháp thể hiện rõ nhất sự đổi mới trong phương
pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm.
Hoạt động nhóm là hoạt động đòi hỏi tính tự giác của học sinh rất cao, em
nào cũng được đưa ra ý kiến của mình. Nhưng hoạt động này đôi khi không hiệu
quả vì giáo viên chưa đi sâu đi sát đến từng nhóm và hướng dẫn các nhóm hoạt
động chưa cụ thể. Đây là một hoạt động mà người giáo viên thực hiện chưa tốt.
Có giáo viên để các nhóm hoạt động, ít để ý đến các em, có nhóm các em gây ồn
ào mất trật tự, có nhóm chỉ có một vài em làm việc còn lại một số các em khác
không chú ý.
Thảo luận là trao đổi ý kiến về một vấn đề có phân tích lí lẽ, giữa giáo viên
và học sinh, giữa học sinh và học sinh. Giúp cho học sinh mở rộng kiến thức, phát
triển được tư duy khoa học. Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, giao tiếp tranh
luận,... Thảo luận có nhiều hình thức: Thảo luận cá nhân (hay cả lớp..), thảo luận
theo cặp, nhóm, theo tổ.
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả trước hết giáo viên phải đưa ra những yêu
cầu rõ ràng cần thảo luận những câu hỏi nào? (Chú ý những câu hỏi khó mới cần
đưa ra thảo luận). Thời gian quy định là bao lâu? Mỗi nhóm báo cáo xong cần có
nhận xét đánh giá (khen, nhắc nhở). Một điều giáo viên cần chú ý đó là theo dõi
sự hoạt động của các nhóm, mỗi nhóm sẽ cử một nhóm trưởng chỉ đạo các bạn
trong nhóm hoạt động và thư kí ghi ý kiến của các bạn trong nhóm.
3.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Đây là một hoạt động nhằm đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, của cá

nhân thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (đúng, sai – lựa chọn câu đúng). Bài
tập điền từ phù hợp vào chỗ trống bằng các phiếu học tập, trò chơi, nhận biết mô
9


hình, tư duy kiến thức từ bản đồ....
4. Quá trình thực nghiệm:
* Các bước khai thác kiến thức từ bản đồ:
- Đọc tên bản đồ để biết nội dung bản đồ.
- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung bản đồ.
- Căn cứ vào bảng chú giải để tìm đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Liên kết kí hiệu, xác lập mối quan hệ địa lí để nêu đặc điểm của đối
tượng, giải thích đặc điểm của sự phân bố (nếu có).
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ sông ngòi
Việt Nam:

Lược đồ sông ngòi Việt Nam
10


Với bản đồ này, giáo viên yều cầu học sinh:
- Đọc tên của bản đồ để biết được nội dung của bản đồ;
- Đọc bảng chú giải để biết cách sử dụng nội dung của bản đồ;
- Căn cứ vào bảng chú giải để tìm đặc điểm của sông ngòi Việt Nam trên
bản đồ;
- Liên kết các kí hiệu, xác lập mối quan hệ địa lí để nêu đặc điểm và giải
thích được các đặc điểm của sông ngòi nước ta.
Trên bản đồ không có dấu hiệu gì cho thấy sông chảy như thế nào nên giáo
viên phải hướng dẫn cho học sinh dựa vào màu sắc độ cao của địa hình để biết
được độ dốc của sông, biết được sông chảy như thế nào? Dựa vào đặc điểm địa

hình và khí hậu để tìm ra đặc điểm về mạng lưới của sông, chế độ nước và hàm
lượng phù sa của sông.
* Rèn luyện các kĩ năng khi sử dụng bản đồ:
- Kĩ năng chỉ các đối tượng địa lí trên bản đồ;
- Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ;
- Kĩ năng xác định tọa độ địa lí trên bản đồ;
- Kĩ năng đo tính khoảng cách trên bản đồ;
- Kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ;
- Kĩ năng phát hiện mối quan hệ địa;
Ví dụ: Khi khai thác bản đồ Tự nhiên Việt Nam, giáo viên phải hướng dẫn
học sinh hình thành được các kĩ năng:
- Kĩ năng xác định vị trí của Việt Nam: nằm ở nửa cầu Bắc trong khu vực
Đông Nam Á thuộc châu Á;
- Kĩ năng xác định tọa độ địa lí của bốn điểm cực phần đất liền;
- Kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ:
+ Có ba dạng địa hình cơ bản là núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa,
trong đó địa hình đồi núi chiếm ưu thế.
+ Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước;
+ Có các dãy núi lớn: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn
Nam;
+ Có vùng biển rộng lớn gấp ba lần đất liền với hai quần đảo lớn là
Hoàng Sa và Trường Sa;

11


+ Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc-Nam, hẹp theo chiều ĐôngTây, bờ biển uốn cong hình chữ S.
- Kĩ năng xác lập mối quan hệ: từ kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên
bản đồ, giáo viên gợi ý để học sinh biết được những ảnh hưởng của các đối tượng
địa lí đó đến các đặc điểm tự nhiên, khí hậu, đời sống và sự phát triển kinh tế- xã

hội của đất nước.

12


Để thực hiện tốt một giờ dạy đạt kết quả thì việc đầu tiên là khâu thiết kế
một bài dạy (các bước lên lớp).
Tôi đã áp dụng kết hợp nhiều phương pháp để giảng dạy bài “Đặc điểm tài
nguyên khoáng sản Việt Nam” với bài dạy này về mục tiêu cần xác định:
4.1. Kiến thức:
- Hiểu và trình bày được:
+ Việt Nam là một nước giàu tài nguyên khoáng sản. Đó là một nguồn lực
quan trọng để công nghiệp hóa đất nước.
+ Mối quan hệ giữa khoáng sản với lịch sử phát triển. Giải thích được vì
sao nước ta giàu tài nguyên khoáng sản.
+ Các giai đoạn tạo mỏ và sự phân bố các mỏ, các loại khoáng sản chủ yếu
của nước ta.
+ Bảo vệ và khai thác có hiệu quả và tiết kiệm nguồn khoáng sản quý giá
của nước ta.
4.2. Kỹ năng:
- Biết xác định các đối tượng bản đồ, kí hiệu của các loại khoáng sản, tên
các loại khoáng sản chính.
- Chỉ được các vùng mỏ khoáng sản chính của nước ta.
- Xác định được các loại khoáng sản và vùng phân bố trên bản đồ trống
Việt Nam.
- Các vùng khai thác khoáng sản, các cơ sở luyện kim và xuất khẩu.
- Vận dụng kiến thực vào thực tế, liên hệ địa phương.
- Kĩ năng xác lập mối quan hệ: từ kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên
bản đồ, giáo viên gơi ý để học sinh biết được những ảnh hưởng của các đối tượng
đó đến đặc điểm tự nhiên, khí hậu, đời sống và sự phát triển kinh tế- xã hội của

đất nước.
4.3. Thái độ:
- Tham gia và có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta
đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản, có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên và
môi trường.
- Sau khi xác định rõ mục tiêu của bài thì khâu chuẩn bị đồ dùng dạy học và
phương pháp dạy học cho phù hợp với từng phần của bài học.
Ví dụ: Phần 1: Việt Nam là một nước giàu tài nguyên khoáng sản:
13


- Cho học sinh quan sát bản đồ khoáng sản Việt Nam.
? Cho biết Việt Nam có những loại khoáng sản nào có trữ lượng lớn?
- Các khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than, dầu mỏ, apatít, đá vôi, sắt,
crôm, đồng, thiếc,...
? Em hãy xác định các mỏ khoáng sản trên bản đồ.
- Sau khi học sinh trả lời giáo viên: Cho học sinh quan sát mẫu khoáng sản?
Nơi phân bố?
Giáo viên cho học sinh tự dán kí hiệu cắt rời lên bản đồ trống Việt Nam.
Ví dụ: Phần 2: Sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta.
Hoạt động nhóm:
Nhóm 1: Giai đoàn tiền Cambri.
Nhóm 2: Giai đoạn Cổ kiến tạo.
Nhóm 3: Giai đoạn Tân kiến tạo.
* Đại diện nhóm trình bày, chỉ trên bản đồ khoáng sản Việt Nam.
- Quan sát thảo luận nhóm. Rút ra kết luận...
Ví dụ: Bài 24. Vùng biển Việt Nam, muc 1: Vùng biển Việt Nam:
a, Diện tích, giới hạn:
GV: Dùng lược đồ hướng dẫn HS quan sát
Hỏi: Bằng lược đồ em hãy xác định vị trí , giới hạn vùng biển nước ta?( HS

trung bình).
Hỏi : Có những tỉnh thành phố nào giáp biển?(HS yếu)
GV: Tổng hợp đúc kết bằng lược đồ.(có liên hệ tỉnh Hà Tĩnh)
GV: Treo sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam.
Hỏi: Vùng biển gồm những bộ phận nào? (HS trung bình)
Hỏi:Em hãy đặc điểm vùng nội thủy, vùng lảnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế? (HS khá)
GV: Chuẩn xác kiến thức, bổ sung vùng đảo (Hơn 3000 đảo lớn nhỏ).và mở
rộng tình hình chính trị ở quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẳng) hoặc dùng phương pháp
kể chuyện nhằm gây hứng thú cho học sinh.
Hỏi : Với đặc điểm vị trí và hệ thống đảo... như trên, nước ta có lợi thế gì
trong quá trình phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới?( HS giỏi)
GV: Kết luận và chuyển ý sang mục b.
14


Lược đồ khu vực Biển Đông
Mục 2:.Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam.
GV: Đưa ra nhiều bức tranh và phân tích những thực trạng giảm sút tài
nguyên và ô nhiểm môi trường biển và đảo ở nước ta.
Hỏi: Nêu nguyên nhân dẫn tới các thực trạng trên? (HSKhá)
Hỏi: Phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên môi trường biển?( HS
Khá)
GV: Liên hệ địa phương , giáo dục học sinh, yêu cầu học sinh vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Ví dụ: Bài 12. Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á.
Khi dạy bài này giáo viên càn chuẩn bị:
- Bản đồ tự nhiên khu vực Đông Á
- Một số tranh ảnh liên quan đến bài học.
Sử dụng bản đồ:

- Giáo viên treo bản đồ lên góc bên phải của bảng, giới thiệu sơ lược về khu
vực Đông Á
- Hướng dẫn học sinh đọc các kí hiệu trên bản đồ.
15


Bản đồ này được sử dụng khai thác kiến thức trong cả bài học. Sau bài học
học sinh có được kiến thức về vị trí, phạm vi khu vực, tên các quốc gia và vùng
lãnh thổ của khu vực Đông Á, các dạng địa hình, các sông lớn,…. Bên cạnh đó,
học sinh có được các kĩ năng xác định vị trí của một khu vực địa lí; kĩ năng xác
định được các dạng địa hình và các đối tượng địa lí khác như sông, núi, bồn địa,
… của khu vực; kĩ năng tìm hiểu mối liên hệ giữa yếu tố địa hình với khí hậu và
cảnh quan.
Trong môn Địa lí đây là bài mang tính tổng hợp nhất tuy nhiên ở mỗi bài
tôi đều sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, sao cho quá trình truyền
tải kiến thức và sự lĩnh hội kiến thức của học sinh hiệu quả nhất.
- Mặt khác tôi còn sử dụng triệt để các phương tiện và phương pháp dạy
học sao cho phù hợp với yêu cầu của bài học như: Quan sát lược đồ, bản đồ, mô
hình, mẫu vật, tranh ảnh băng hình…
Học Địa lí mở đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ, bản đồ vừa
là phương tiện vừa là cuốn sách thứ hai của bộ môn Địa lí. Từ bản đồ, tranh ảnh,
mẫu vật,… ta có thể bồi dưỡng cho học sinh thế giới duy vật biện chứng, bồi
dưỡng năng lực tư duy tự học, tự nghiên cứu.
Do đặc điểm của các đối tượng, sự vật địa lí được trải rộng trong không
gian, giáo viên không thể dẫn học sinh đến từng nơi được. Vì vậy dạy học Địa lí
16


không thể không có bản đồ. Trong mỗi bản đồ địa lí đều chứa đựng những kiến
thức ở các kí hiệu, quy ước và những kiến thức thông qua các mối quan hệ địa líkiến thức "ẩn". Dựa vào bản đồ, giáo viên có thể nêu ra những vấn đề cho học

sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lí và khai thác đặc trưng quan trọng
của môn Địa lí là tư duy gắn liền với lãnh thổ, xét đoán dựa trên cơ sở bản đồ.
Bằng sự kết hợp đồng bộ giữa phương pháp quan sát – thảo luận – kiểm tra đánh
giá giờ học đã thật sự thu hút học sinh.
5. Hiệu quả.
Tranh ảnh, bảng số liệu, mẫu vật, bản đồ, thao tác chính xác, kết hợp đồng
bộ nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học. Giáo viên đã giúp các em nắm các
kiến thức cơ bản một cách chính xác, do chính các em tìm ra từ các phương tiện
trực quan và biết tái hiện kiến thức khi cần thiết, biết suy luận, diễn tả một sự vật
hiện tượng địa lí, vận dụng chúng vào thực tiễn, trong đời sống hằng ngày, đặc
biệt là trong quá trình kiểm tra.
Trước khi áp dụng đề tài thì kết quả học tập môn Địa của các em ở hai lớp
8B, 8C trường THCS Nguyễn là:
Lớp Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

8B

32

2

6,3

9

28,1

17

53,1


3

9,4

1

3,1

8C

30

0

0,0

4

13,3

15

50,0

8

26,7

3


10,0

Và đây là kết quả học tập của các em sau khi áp dụng đề tài:
Lớp Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

8B

32

11

34,4

14

43,8

7

21,9

0

0,0

0

0,0


8C

30

5

16,7

11

36,7

13

43,3

1

3,3

0

0,0

III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Để phù hợp với các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới, các thiết bị
dạy học cũng phải thay đổi về loại hình, cấu trúc và phương pháp sử dụng. Vì vậy,
việc sử dụng các thiết bị dạy học không chỉ để biểu diễn, minh họa lời giảng của
giáo viên mà sử dụng chúng như là phương tiện nhận thức, là nguồn tri thức giúp

học sinh khám phá, tìm tòi, phát hiện những kiến thức và rèn luyện nguồn kiên
thức cho học sinh. Trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học địa lí,giáo viên không
những có vai trò định hướng cho học sinh quan sát, hướng dẫn và gợi ý cho học
17


sinh cách khai thác kiến thức mà còn giúp học sinh tự thao tác, điều khiển, sử
dụng để khám phá, tìm tòi kiến thức hoặc cũng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng địa
lí cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh " học trong hành động"
Qua những giờ dạy được chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thao tác chính
xác, giúp cho học sinh nắm các bài lí thuyết sâu hơn, áp dụng trong đời sống hằng
ngày, những kiến thức địa lí trong chương trình lớp 8 để giải thích mối quan hệ
nhân quả của tự nhiên và kinh tế xã hội Việt Nam trong thời kỳ mở cửa, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tế hiện nay là điều
hết sức cần thiết, sau khi học xong chương trình THCS các em có thể bước vào
cuộc sống với sự tự tin và lòng dũng cảm, để đối mặt với cuộc sống xã hội đầy
khó khăn và gian khổ, tạo điều kiện cho hoạt động học tập và lao động có hiệu
quả và chất lượng.
2. Kiến nghị:
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các phương tiện dạy
học cũng đã từng bước được đổi mới, song với đặc thù riêng của môn Địa lí, bên
cạnh những trang thiết bị dạy học hiện đại thì một phần không thể thiếu vẫn là các
tranh ảnh và lược đồ. Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng
đồ dùng dạy học là rất quan trọng nhưng hiện nay thiêt bị dạy học cho môn Điạ lí
vẫn ít, thiếu và chưa đồng bộ, tài liệu cho môn học chưa có nhiều, do đó tôi có
một số kiến nghị như sau:
- Đối với cấp trên:
+ Về phía nhà trường cần tăng cường mua sắm, cung cấp đầy đủ, đồng bộ
và có chất lượng các thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời

gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn.
+ Về phía các cấp quản lí giáo dục: Hiện nay trong nhà trường trung học
cơ sở chưa có tài liệu quy định thống nhất về hướng dẫn sử dụng các bản đồ,
tranh ảnh, do đó tôi cũng mong muốn các cấp quản lí giáo dục quan tâm, biên
soạn những tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học thống nhất để giáo
viên đỡ lúng túng trong quá trình soạn, giảng, …
- Đối với giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử dụng đồ
dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng
dạy - học ngày một cao hơn.
Tóm lại: Phương pháp dạy học trực quan trong địa lý và việc sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lý 8 là phương pháp tối ưu cho giáo viên. Đồi hỏi giáo
viên phải vận dụng sáng tạo vào từng chương, từng bài, từng tiết học sao cho phù
hợp nhằm phát huy ưu thế của phương pháp này và nâng cao tính khoa học trong
dạy học Địa Lý ở THCS .
18


Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi từ thực tiễn giảng dạy,
tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp những suy nghĩ của tôi về một số
phương pháp sử dụng phương tiện dạy học, để dạy tốt hơn chương trình Địa lí 8
đạt hiệu quả cao. Chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lý.
Rất mong được đồng nghiệp đóng góp ý kiến, cùng xây dựng một phương pháp
dạy học hoàn thiện hơn, thiết thực hơn trong việc giảng dạy bộ môn Đại lí THCS
phù hợp thực tế địa phương hơn nữa với mục đích nhằm nâng cao chất lượng Dạy
- Học bộ môn Địa lí 8 trong nhà trường THCS với yêu cầu phát triển của sự
nghiệp Giáo dục và của đất nước .
Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC:
19



Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Giả thuyết khoa học

3


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4

1. Cơ sở lí luận

4

2. Cơ sở thực tiễn

5

3. Giải pháp thực hiện

7

4. Quá trình thực hiện

9

5. Hiệu quả

17

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

1. Kết luận


17

2. Kiến nghị

18

20



×