Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Kinh nghiệm tổ chức hoạt động theo nhóm, cặp có hiệu quả môn tiếng anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.47 KB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghim t chc hot ng theo nhúm, cp
cú hiu qu mụn ting anh THCS
A. Phần mở đầu:
1. Đặt vấn đề:
Để thực hiện đúng mục tiêu đào tạo và từng bớc nâng
cao hiệu quả dạy học,việc đổi mới phơng pháp là một vấn
đề cấp bách và cần thiết. Phơng pháp dạy học mới là lấy học
sinh làm chủ thể của hoạt động học tập, học sinh có động
cơ học tập đúng đắn, đống vai trò tích cực chủ động
trong quá trình học tập. Học sinh đợc tham gia đống góp
kinh nghiệm hiểu biết của cá nhân mình trong quá trình
học tập , học sinh đợc tham gia luyện tập thực hành giao tiếp
có ý thức chủ định. Để làm tốt các hoạt động trên giáo viên
phải biết tổ chc hoạt động học tập cho học sinh, tạo cơ hội
cho học sinh luyện tập ngôn ngữ qua các hoạt động giao
tiếp. Điều đặc biệt là giáo viên phải biết sử dụng SGK và các
phơng tiện dạy học, biết kết hợp hài hoà các phơng pháp phù
hợp trong một tiết học.
Qua quá trinh dạy học bản thân tôi nhận thấy rằng: Để
nâng cao hiệu quả đào tạo yếu tố quan trọng nhất là phải
xác định và tổ chức thực hiện bằng đợc trong quá trình dạy
học phải thực sự Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm,
trong học tập phải biết vận dụng tối đa việc Thực hành theo
cặp, nhóm. Suy nghĩ trên đây là định hớng quan trọng
trong dạy học và chính là đề tài mà bản thân tôi suy nghĩ,
thực hành trong quá trình dạy học và đã thu đợc hiệu quả
nhất định.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Là một giáo viên giạy tiếng Anh , bản thân tôi luôn trăn
trở và tìm tòi giải pháp tốt nhất để truyền đạt kiến thức
cho học sinh của mình một cách tích cực và có hiệu quả cao


nhất, nhằm phát huy tính tự giác và chủ động của học sinh
trong giờ dạy. Giáo viên phải là ngời lôi cuốn các em vào đống
vai trò trung tâm , hớng dẫn cho học sinh dới hình thức này
hay hình thức khác của hoạt động dạy học.
III. Giới hạn đề tài:
Đề tài Tổ chức học sinh học tập_Thực hành theo cặp,
nhóm dã đợc tôi áp dụng vào trong các giờ dạy tiếng Anh cho
học sinh các khối lớp tại trờng THCS trong quá trinh thực hiện
đổi mới giáo dục phổ thông.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, bản thân
tôi đã thực hiên phơng pháp điều tra, phân tích từ những
yêu cầu thực tiễn kết hợp với những kiến thức đã đợc học để
đi đến những kết luận cho việc nghiên cứu.


B_Phần nội dung.
I. Cơ sở lý luận _ Thực tiễn.
1.Cơ sở lý luận.
Bản chất của lý luận dạy học mới là phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh,lấy học sinh làm trung
tâm, học sinh là chủ thể hoạt động của học tập, giáo viên là
ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh tiếp nhận tri thức mới, luyện
tập ngôn ngữ thông qua các hoạt động giao tiếp đa dạng dới
hình thức hoạt động cá nhân, hoạt động cặp ,nhóm.
Trong quá trình dạy học ,để phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh thì hoạt động tổ ,nhóm là một hình
thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức học tập
này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ
những suy nghĩ của mình về các lợng thông tin về bài học

mà mình hiểu, mình cảm nhận và từ đó trả lại lợng thông
tin mà cá nhân xử lý.Lợng thông tin của từng học sinh có thể
đúng hoặc có thể sai một phần. Thông qua cặp , nhóm các
em trả lại thông tin cho ngời dạy. Từ đó ngời dạy nắm bắt đợc
mức độ t duy, hiểu biết của các em. Quá trình này đợc diễn
ra theo quan hệ hai chiều. Xét về lý luận dạy học thì đây
là mối quan hệ biện chứng. Ngoài ra đợc ttrao đổi cặp ,
nhóm học sinh đợc rèn luyện thêm về kỷ năng và thói quen
suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trớc một tập
thể. Thông qua hoạt động này, các kỷ năng nghe,nói, đọc,
viết của học sinh ngày càng đợc nâng cao.
a.
Mục đích của giải pháp này trong quá trình
dạy
Qua quá trình dạy học, giáo viên giúp học sinh tự khám
phá trên cơ sở tự giác, tự do suy nghĩ và tranh luận rút ra đợc
nhiều bài học bổ ích, để đề xuất vấn đề đang thảo luận
và giải quyết vấn đề một cách cụ thể hơn.
Các em là đối tợng trung tâm, cho các em thực hành theo
cặp, nhóm đẻ các em giao tiếp với nhau giúp các em thực
hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời.
Thực hành theo cặp, nhóm thì học sinh khá ,giỏi sẽ giúp
đỡ các học sinh trung bình, yếu, kém nắm bắt đợc kiến
thức trọng tâm của bài học, dần dần các em sẽ biết cách tự
học và nắm bắt kiến thức cơ bản của bộ môn. Thực hành
theo cặp , nhóm giúp các em có sự thi đua và có sự cố
gắng, từ đó giáo viên phát hiện ra những em có khả năng
để bồi dỡng và giúp các em trở thành học sinh giỏi của bộ
môn mình.
Đồng thời thực hành theo cặp, nhóm giúp cho cácem có ý

thức tự giác học tập ,mạnh dạn và tự tin, những em học yếu


có thễe học đợc từ bạn phơng pháp tự học theo phơng
châm:Học thầy không tầy học bạn
b. Dấu hiệu đặc trng của phơng pháp:
Giáo viên thừa nhận, đồng cảm, tôn trọng với nhu cầu
mục đíchcủa học sinh, đạt đợc độ tin cậy, tạo đợc sức
thuyết phục và kích thích động cơ bên trong của học sinh
Dựa vào kinh nghiệm của học sinh rồi khai thác các kinh
nghiệm đó, phát huy tính tích cực tự giác
Đạt mức độ tối đa sự tham gia của ngời học, tối thiểu sự
yêu cầu của ngời chỉ đạo (giáo viên).
Phát huy năng lực t duy độc lập sáng tạo, khả năng suy
nghĩ tạo cho học sinh tính năng động, tự tin
Thực hành theo cặp, nhóm giúp học sinh nhân ra điểm
mạnh, điểm yếu từ phía ngời đối thoại và đặc biệt là tự
nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình để từ đó có ý
chí phấn đấu giúp cho bản thân ngày càng tiến bộ hơn.
Dễ dàng nhận thấy môi trờng ngoại ngữ, điều khiển từ
xa, chỉ cần nêu cách làm, hớng dẫn cụ thể rồi triển khai theo
từng cặp, từng nhóm, phân vai giao trách nhiệm cụ thể và
giáo viên dễ dàng quan sát phong cách, thu nhập kết quả
thông qua việc thực hiện của từng học sinh.
2.Cơ sở thực tiễn:
Thực tiễn ứng dụng việc dạy họcTổ chức học sinh học
tập _Thực hành theo cặp, nhóm đem lại hiệu quả tơng đối
khả quan. Thông qua việc thực hành theo cặp, nhóm học
sinh ở các lớp tôi thử nghiệm đã mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn
trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lần tôi đa một lợng thông tin

và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt
và thực hiện khá thành công. Trong khi thực hành các em tự
uốn nắn cho nhau cách phát âm, cách dùng cấu trúc câu,
ngữ điệu ...Khi tổ chức cho học sinh thực hành theo cặp,
nhóm, giáo viên có điều kiện để nắm bắt lợng kiến thức
mà học sinh tiếp thu đợc từ đó có biện pháp để phát huy
mặt mạnh cũng nh để khắc phục những mặt tiêu cực trong
quá trình luyện tập của học sinh, đáp ứng đợc mối quan hệ
biện chứng trong quá trình dạy học.
II.Thực trạng dạy _ học Tiếng Anh ở THCS.
Hầu hết học sinh ở trờng THCS chỉ mới biết vận dụng
kiến thức rất sơ đẳng so với chơng trình ngoại ngữ - môn
Tiêng Anh. Học sinh chỉ học đợc 3tiết/ tuần nên thời gian
không có nhiều để cho các em thực hành một cách thoải mái
và thành thạo, trong khi đó môn học này đòi hỏi có thời gian
để thực hành nhiều, phát âm đủ to, rỏ, dõng dạc vì thế mà
các em luyện tập đã gặp không ít khó khăn trong giao tiếp.
Đối với học sinh THCS nói chung đòi hỏi các em phải thực


hành nhiều để nhớ lâu, nói to để ngời đối thoại nhận ra lỗi
của mình qua cách phát âm của từ, cách dùng của cấu trúc
câu để từ đó có thể sửa lỗi cho nhau. Với yêu cầu này thì
việc học tập theo cặp, nhóm giải quyết đợc rất nhiều vấn
đề.
Trong điều kiên đồ dùng dạy học cha phong phú thì việc
giúp cho học sinh luyện tập một cách thành thạo kiến thức đã
học là một việc làm rất khó đối với ngời giáo viên dạy ngoại
ngữ. Giáo viên phải giúp các em luyện tập các kỷ năng nge,
nói, đọc, viết thông qua các họat động và phơng tiện dạy

học.
III. Tìm hiểu về hoạt động theo cặp nhóm
1. Hoạt động theo cặp(Work in pair/ pair work)
Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo
cặp:
Những Gv trớc kia luôn giữ vai trò lãnh đạo, kiểm soát mọi
hoạt động trong lớp thì nay cần phải có cách nhìn khác . Lúc
này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là ngời theo
dõi : giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi
nhận những lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh nhng vẫn để họ
nói tự nhiên, hết sức hạn chế ngắt lời trừ khi thật cần thiết.
Những lỗi trầm trọng sẻ đợc giải quyết vào lúc khác có thể là
sau cuối buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là ngời cung cấp t
liệu giúp đỡ giải đáp cho hoạc sinh nững vấn đề khó về ngữ
liệu hoặc kiến thức chung.
1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên
giải thích cho học sinh những u điểm và lí do sử dụng nó.
Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ đẻ của học
sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên
tắc sau:
1. Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để
chuyện gẫu.
2. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có
thể đổi vai và làm bài tập đó một lần nữa.
3. Nếu hết giờ và học sinh vẫn cha làm xong thì cũng
không có gì đáng lo ngại, vì quan trọng hơn cả là họ


đợc thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết

quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
5. Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải
kiểm tra đánh giá kết quả những công việc học sinh vừa
thực hiện theo cặp.
6. Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động
này trong một cặp nào đó. Khi bị lẻ, học sinh đó có thể
tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất. Nếu yêu cầu
bài tập là trao đổi giữa hai ngời thì ngời thứ 3 ngồi theo
dõi, sau đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai
với một trong hai ngời kia.
7. Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi
học sinh thực hành hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và
theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và sửa lỗi
cho các em, lu ý những cặp có học sinh yếu kém
1.3. Các bớc tiến hành luyện tập theo cặp.
Bớc 1: Chuẩn bị
Cần chuần bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu
và thực hành ngữ liệu, làm sao cho tất cả mọi ngời đều tự tin
khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bớc giới thiệu và thực hành ngữ liệu
nên lu tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bớc 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò
làm mẫu trọn gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu đợc
yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bớc 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trớc lớp một lần nữa.
Nếu cho phép học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh
nói đủ to cho cả lớp nghe đợc.
Bớc 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để

thực hiện bài tập này ( thông thờng chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bớc 5: học sinh làm việc theo cặp


Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng
một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ
sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhng tránh
can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có
những chỗ sai.
Bớc 6; Kiểm tra trớc lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song,
ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì
và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trớc lớp. Việc kiểm tra
này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc
nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần
cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá
cho điểm cá hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.1. Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã lắm đợc
cấu trúc của bài và hiểu đợc các vấn đề ngữ pháp trong đó,
giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh đóng vai bài đó
nhng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ nh tên tuổi, quê quán,
nghề nghiệp, sở thích) để biến lời thoại của họ nói về chính
bản thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
2.2. Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật
nhanh, giáo viên viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu
học sinh luyện tập theo cặp. Nên để nhiều chỗ trống ở phần
gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình.

Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?


( music, English, literature?
2.3. Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm đợc vấn đề ngữ pháp và đã
đợc luyện tập thể

( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển

đổi), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em trao
đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ).
Ví dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có
thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý
ở trên bảng vẫn là lí tởng cho bài luyện tập này.
2.4. Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra thờng xuyên cũng có tác dụng nh giảng dạy.
Khi cho phép học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra,
giáo viên có thể khuyến khích đợc việc học tập của các em vì
những học sinh yếu sẽ đợc những học sinh khá hơn giúp đỡ.
Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau
đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm
toàn bộ những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể
tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc sử dụng ngôn
ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu
lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả
năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn
ngữ. Bài làm xong có thể đợc kiểm tra miệng hoặc các cặp
đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.

2.5. Mô tả tranh
Tranh ảnh có thể dùng nh các yếu tố kích thích cho rất
nhiều loại hình bài tập luyện theo cặp. Thí dụ, nhìn vào một
bức tranh đi kèm với một bài đọc, một học sinh trong cặp tìm


ra chỗ đúng sai trong tranh còn học sinh nêu lên ý kiến tán
thành hay phản đối ( so sánh tranh với bài đọc ). Hoặc hai học
sinh có hai tranh toàn cảnh giống nhau nhng các chi tiết trong
tranh thì khác nhau ( nh vị trí đồ vật trong tranh, màu sắc,
loại quần áo, hình dáng bề ngoài của ngời, ). Một học sinh tả
các chi tiết trong tranh của mình còn ngời kia tìm ra những
điểm khác biệt trong bức tranh thứ hai.
2.6. Tìm đầu đề cho bài đọc
Trớc khi cả lớp học một bài đọc, yêu cầu từng cặp học sinh
đọc, yêu cầu từng cặp học sinh đọc lớt sau đó đặt cho bài
đọc một câu đề. Tùy vào độ dài của bài mà ấn định thời
gian, nhng cần chú ý thời gian dành cho hoạt động này không
đợc quá nhiều vì về thực chất đây là loại hình bài tập luyện
kĩ năng đọc lớt lấy ý chính. Hơn thế nữa, hoạt động này rất
tuyệt vời vì nó cho học sinh một cơ hội đọc có mục đích
thực tế, đọc để lấy thông tin thực sự. Kết quả đọc có thể đợc kiểm tra miệng với từng học sinh hoặc cả lớp.
2.7. Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc thờng có các câu hỏi. Học sinh có thể
thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu
tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh
bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú
bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra
giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dới sự
kiểm soát của giáo viên.

2.8. Viết câu minh họa


Sau khi dạy và luyện từ mới, ở cuối buổi học, vẫn để các
từ mới đó trên bảng, chỉ xóa câu minh họa đi rồi yêu cầu học
sinh viết lại các câu minh họa khác cho các từ mới đó để kiểm
tra xem học sinh đã thực sự hiểu nghĩa và cách sử dụng của
các từ mới đó không.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di
chuyển quanh lớp học đợc vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể
yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dới tạo thành các
nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6
ngời nhng nhiều khi số lợng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ
thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành
viên các nhóm tự bầu ra nhóm trởng hoặc th kí nhóm. Ngời
này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn
trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp
cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ
nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hớng dẫn những
học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này.
Nhng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhng
còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở
nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong
nhóm lần lợt làm nhóm trởng. Điều quan trọng là công việc này
cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải đợc thông báo
ngay ai là nhóm trởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc
đợc, không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng
tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trớc hết phải cho học

sinh làm quen và hiểu đợc các mệnh lệnh nh: The first row,


turn and face the second. The third row, turn and face the
fourth please. Now work in groups.
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là ngời quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học.
Do vậy họ phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu
nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho nó và kết thúc nó.
Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi nh vậy là
xong việc. Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn
đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ nhóm
nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng
yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và
nhạy cảm với bầu không khí lớp học cũng nh nhịp điệu làm
việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh
để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy
đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ
của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu
cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho
cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo
nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Các hoạt động theo nhóm có xu hớng tự do hơn và cũng
mang tính giao tiếp tơng hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo
cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ thực hiện, ngay cả với những
giáo viên ít kinh nghiệm nhất.
Trò chơi



Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No.
Đơn giản nhất là trò đoán Who am I thinking of ? Whats my
profession ? Hoặc Guess what I did ( last night/ during the
weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi
ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học
sinh tự chơi.
Đặt câu hỏi
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về
bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lợt các trởng
nhóm hoặc th kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành
viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng
thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó nh một cuộc thi: các
câu trả lời đợc chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn
ngữ cũng nh thông tin.
Thực hành có hớng dẫn
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với
cấu trúc và chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập
có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt động theo nhóm
mang tính chấtd trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldnt với nghĩa
khuyên bảo:
You should/ shouldnt + verb
( You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo
nhóm. Một ngời nêu lên vấn đề của mình và những ngời khác
trong nhóm đa ra lời khuyên. Một vấn đề có thể có nhiều lời
khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên biến



hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đa ra đợc
nhiều lời khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất
không thể bắt bẻ đợc.
Ví dụ cho các từ gợi ý:
Wallet/ lost

bad marks for science

Shirt/ torn
toothache
Watch/ broken

have headache/
etc.

Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề
thực sự mà học gặp trong cuộc sống của mình, và các bạn ở
nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngợc lại, học sinh ở nhóm này
đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các nhóm
khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề
gì.
Đọc và viết chính tả
Tại sao giáo viên lại luôn luôn phải là ngời đọc chính tả?
Công việc này có thể giao cho một ngời trong nhóm đọc cho
các thành viên khác. Tất nhiên nên chọn những đoạn văn ngắn
và đã đợc họpc từ trớc. Ngời đọc bài cũng có thể có trách
nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho các thành viên khác trong nhóm.
Trò chơi đóng vai
Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức
năng nào đó, trò chơi đóng vai có tác dụng rất tốt để củng

cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của cấu trúc
đó trong những hoàn cảnh tự nhiện hơn. Thí dụ, có thể yêu
cầu các nhóm đóng một cảnh trong đó một ngời phàn nàn
muốn đổi một thứ quần áo mới mua hôm trớc; hoặc thu lợm


thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói, Với trò chơi đóng vai,
các nhóm có thể dựng lên những vở kịch trong đó mỗi thành
viên đóng một vai. Trong khi các thành viên trong nhóm đóng
kịch, th kí nhóm ghi chép vắn tắt các lời thoại để sau đó
duyệt lại rồi cả nhóm sẽ trình bày trớc lớp.
Tiên đoán
Bài tập này thờng dùng cho các học sinh ở trình độ tơng
đối cao. Trớc khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trớc
về nội dung của bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài.
Thí dụ nh trớc khi đọc một bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể
đoán trớc đợc rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên quan
đến biển, rừng, các tài nguyên dới lòng đất, khói từ ống xả xe
hơi, xe máy
Trả lời các câu hỏi suy đoán
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đa ra một số câu hỏi
để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài.
Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học sinh chứ không có
trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả
lời chung cho cả nhóm.
Thảo luận
Dùng cho học sinh đã có kiến thức tiếng tơng đối cao.
Thảo luận cho phép học sinh tự do diễn đạt các quan điểm, ý
kiến của mình, vì vậy tính hữ ích của thể loại bài tập này
không có gì phải tranh cãi nữa. Giáo viên đa ra ra một chủ đề

nào đó ( What do you think about women who work as
politicians? What should be done about all the beggars on the
streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao


đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành
viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm ( nếu
có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác
nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn
đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của
mình, trừ khi có những ý kiến sai mà không có ai phản bác.

IV/ Xác định thời điểm các loại bài tập nên cho học sinh
làm việc theo cặp, nhóm.
1. Work in pair/ pair work.
1.1. luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và một
vài phút luyện tập cho cả lớp ( Practise model sentences)
Example:
English 6 Unit 4: Big or Small
C4: Listen and repeat. Page 50
Ba: What time is it?
Lan: Its eight oclock. Were late for school
Listen and repeat and then role play: One is Ba, other is Lan.
1.2 Luyện các bài tập ngữ pháp theo mẫu câu.
Example:
English 7 Unit 4 A4: page 43
Look at the pictures. Ask and answer questions.
S1: What is Lan studying?
S2: Lan is studying Physics
S1: What time does Lan have it?

S2: She has her Physics class at 8.40
1.3 Luyện các bài hội thoại ngắn, đóng vai lại bài hội thoại
mẫu với gợi ý cho sẵn ( practice short dialogues, make up
similar ones using the prompts)
Example:


English 7

Unit 2 A3 page 20
A3: Listen

Lan: Excuse me, Hoa.
Hoa: Yes, Lan?
Lan: What is your telephone number?
Hoa: 8262019
Lan: Thanks. Ill call you soon.
Now ask your classmate and compete the list.
Name

Address

Telephone number

1.4 Các bài tập luyện tập giao tiếp, xây dựng hội thoại
( dialogue build)
Example:
English 6 Unit 8 :
Luyện thì hiện tại tiếp diễn nói về các hoạt động đang diễn
ra:

Teacher says, point to S1 and S2 in turn as they speak
S1: Are you cooking the meal?
S2: No, Iam not.
S1: What are you doing?
S2: I am washing the clothes.
Teacher writes on the extra board.
S1:....................music?
S2: No,...................
S1: ..........................doing?
S2: ........................TV.
Loại bài tập đọc bài khoá sau đó hỏi và trả lời các câu hỏi về
nội dung bài khoá ( Read then ask and answer the questions
about the text)
1.5a

Học sinh thảo luận các câu hỏi trong cặp sau đó đọc

bài khoá để chọn câu trả lời đúng
Example:
English 8: Unit 1: My friends
Lesson 3: Read page 13
( Exercises 1, 2 page 14 )


1.5 b

Học sinh tự đọc thầm bài khoá sau đó hỏi và trả lời

về nội dung bài khoá theo cặp.
Example:

English 7 Unit 9 B 3

page 93

( read then answer the questions a-i page 93)
1.6 Học sinh có thể thực hành mẫu câu dới sự điều khiển của
bạn mình theo cặp.
Example:
English 6 Unit 5 A3

page 53

S1: What do you do after school?
S2: I watch TV.

2. Làm việc theo nhóm (group work/ Work in group)
Đợc làm theo nhóm từ 3 ngời trở lên, làm việc theo bàn, theo
tổ, theo dãy
2.1 Thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc
hoặc bài hội thoại.
Example:
English 9 Unit 4 Lesson 4 Read

page 36

2.2 Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện
tập.
Example:
English 7 Unit 11 B2


page 111

2.3 Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( makes
plan)


Example:
English 7 Unit 6 B 2

page 65

2.4 Viết về mặt tích cực, tiêu cực của một vấn đề nào
đó.
Example:
English 9 Unit 5 Lesson 5 Write

page 44

Work in groups to write the benefits of the internet.
2.5 Luyện hội thoại đóng vai trong các đoạn hội thoại
có nhiều hơn hai ngời tham gia.
Example:
English 6

Unit 14 C1

page 147

2.6 Chơi các trò chơI theo đội: Slap the board, lucky
number, nought and crosses

V. Phơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có
hiệu quả.
1. Đối với giáo viên- ngời tổ chức đóng vai trò điều khiển
hoạt động cần:
1.1

Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phảI thật

rõ ràng.
1.2

Trớc khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có

sự chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho trớc, cung cấp
đủ ngữ liệu cho bài tập.
1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần
phải có sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi
học sinh đang luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và


giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại
những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp
học sinh sửa sau đó.
1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng
hoạt động.
1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có
thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau
tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu
câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh
theo thói quen.

1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm
cần có sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ
bạn mình ở nhóm khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu
đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo
cặp, nhóm.
2. Học sinh - ngời thực hiện hoạt động để chủ động
lĩnh hội kiến thức qua hình thức hoạt động này cần
phải xây dựng thói quen tuân theo một số những quy
định cần thiết.
2.1. Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
2.2. Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
2.3. Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi
giáo viên yêu cầu.
Không cố hoàn thành phần đang làm dở.
3. Phơng pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
3.1. Hoạt động theo cặp (pair work).


3.1a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a
student).
- Giáo viên có thể gọi những học sinh khá thực hành với mình
làm mẫu. Sau đó gọi học sinh yếu hơn làm lại. Những học
sinh yếu giáo viên có thể đa ra những câu hỏi dễ, để kích
thích và lôi cuốn toàn bộ học sinh vào hoạt động ai cũng phải
suy nghĩ và trả lời.
Example:
T: How do you go to school ?
S1: I go to school by bike.
T: What about you S2 ? How do you go to school ?

S2: I walk to school.
T: What about ...................?
S3: ................................
3.1b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi
gần kề nhau.
- Có thể gọi hai học sinh đóng vai nhân vật trong bài hội thoại
(1 học sinh bên trái, 1 học sinh bên phải ....)
- Có thể gọi một học sinh đặt câu hỏi và cho phép em đó
chỉ định ngời trả lời.
3.1c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề
nhau.
- Với hình thức này giáo viên phải đánh số học sinh theo hàng
dọc hoặc theo hàng ngang, quy nhiệm vụ của từng học sinh
trong cặp hỏi trả lời và ngợc lại hoặc vai A - vai B và ngợc lại
đổi vai.


- Sau khi giáo viên chủ động điều khiển, giáo viên nên gọi một
vài cặp nói trớc lớp những gì họ đã hoàn thành.
Ví dụ: Các bớc thực hiện - điều khiển một hoạt động theo
cặp:
Example: The steps of controlling a pair work.
Exercise: Likes and dislikes.
Pair work: Ask what your friend likes and doesnt like.
Ask about: food, sport, music, school subjects.
* 1st step.
- Teacher introduces the exercise and show what questions and
answers that students can give.
Teacher: Now, you are going to talk about things you like and
things you dont like. Look at exercise.

What question can you ask? What about food?
Ss: What food do you like?
T: Good, what answer could you give?
Ss: I like chocolate.
I like eating fruit.
I like rice ( and so on )
- Teacher writes the basic question the board
What (food) do you like?
*2nd sted.
- Ask a few students round the class to show the kind of
conversation stuents might have.
Teacher: What kind of music do you like?
Students 1?
Students 1: I like pop music.


Teacher: pop music – which singer do you like best? If you like,
ask 2 Students to have similar conversation while the others
listen.
*3nd step:
- Divide the class into pairs.
Teacher: Now, you are going to work in pair in 3 minutes.
+ Ask and answer the question, number 1 answers 1 asks
number 2 answers then change number 2 asks, number 1
answers. If there is a group of three one asks all questions then
change round turn.
*4th step:
- Students work in pairs. Teacher goes more quickly round the
class, checking that everyone is taking but do not try to correct
mistakes. It will be better for the teacher to silently take ansew

note mistakes.
*5th step:
- When most pairs finished, stop the activities call one by one
pair.
*6th step:
- Teacher remarks the activity.
- VÝ dô: C¸c bíc tæ chøc mét ho¹t ®éng nhãm:
Example:
English 7: UNIT 5 – Work and play
A: Read then answer the question
Work in groups of 4 discuss to predict T/F statements True/
False statements.
1. Ba’s favorite subject is Electronics.
2. He is not good at fixing things.
3. In his free time, he learns to play the guitar.
4. He is not goods at drawing.


5. He can help his parent at home.
*1st step:
- T introduces the requirements and asks students what they
have to do.
Teacher: Now, you are going to guess which are true, which
are false abuot Ba. Look at the satements? Who do the
statements say?
Read about? S1 the 1st sentence?
S1:..
Teacher: good, S2 the next, please?
S2:..
*2nd step:

- T asks some students again what have to do.
- Teacher: Do you have to guess or to find out in the text?
S3: guess.
*3rd step:
- Divide the class into groups.
- Teacher: Now you are going to work in groups of 5 in 2
minutes( name groups of their by pointing) on the left row: 1 st
line is 2nd one is A2, 3rd is A3,
4th is A4, and on the right, similar group B1, B2 ,B3, B4.
Teacher gives the header of each group a sheet of the
statements.
Ready? Now discuss in your group and leader or secretary tick
down.
*4th step: Sts work in groups, T. goes round to check .
*5th step: When most groups finish, stop discussing ( Teacher
asks about 2 or 3 groups to read out their predictions).
Teacher: Now group A1, your secretary please read out your
predictions.


S1:....
Teacher: Group B2, your.
S2:.....
Do the same with group to compare these to your and whose
are correct read the text and find out the keys.
*6h step: T. gives feed back.

VI- u điểm và hạn chế của hoạt động cặp, nhóm
1.u điểm:
1.1 Ngôn ngữ đợc thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo

cho học sinh cơ hội nói Tiếng anh nhiều hơn và số lợng học
sinh nói cùng một lúc nhiều.
1.2 Học sinh tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ.
1.3 Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân
đặc biệt với những học sinh nhút nhát.
1.4 Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc, học sinh có thể giúp
nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo
luận, học sinh có thể cùng nhau đa ra nhiều ý tởng mới. học
sinh còn có thể chữa lỗi cho nhau.
1.5 Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn
ngữ sáng tạo hơn.
2. Hạn chế và cách khắc phục.
2.1 Tiếng ồn, thời gian: Thông thờng làm việc theo cặp,
nhóm gây ra tiếng ồn nhng chính học sinh lại không quan
tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích nó
khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực hiện
nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn.
Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết
kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là ngời đóng
vai trò hớng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên cần
tránh hình thức chiếu lệ.


2.2 häc sinh m¾c lçi trong qu¸ tr×nh thùc hiƯn nhãm, cỈp bëi
v× gi¸o viªn kh«ng thĨ kiĨm so¸t tÊt c¶ lêi nãi ®ỵc sư dơng. §Ĩ
h¹n chÕ nh÷ng lçi nµy gi¸o viªn cÇn:
+ Cã sù chn bÞ chu ®¸o, sư dơng ®å dïng thiÕt bÞ ( picure
cue, word cue, posters…) Nªn tËn dơng tèi ®a ®å dïng ë tõng
cỈp, nhãm. §Ĩ thªm sinh ®éng, dƠ nhËp vai cã thĨ yªu cÇu
häc sinh chn bÞ tranh, ®å dïng ®¬n gi¶n, gÇn gòi cho tõng

tiÕt thùc hµnh
+ KiĨm tra mét vµi cỈp/ nhãm vµ ch÷a lçi nÕu cÇn thiÕt. Gi¸o
viªn hiĨu r»ng c¸c em lµ ®èi tỵng trung t©m, cho c¸c em thùc
hµnh theo cỈp, nhãm ®Ĩ c¸c em giao tiÕp víi nhau gióp c¸c
em thùc hµnh dƠ dµng vµ sưa lçi cho nhau kÞp thêi.
2.3 Gi¸o viªn qu¶n líp khã h¬n th«ng thêng. Gi¸o viªn cÇn:
+ §a lêi chØ dÉn râ rµng: when to start, what to do, and when
to stop.
+ Nªu nhiƯm vơ träng t©m râ rµng.
+ Lªn mét lé tr×nh lµm viƯc ®Ĩ häc sinh biÕt c¸ch lµm viƯc
theo nhãm/ cỈp vµ hä biÕt chÝnh x¸c hä ph¶i lµm g×.
2.4 Mét sè nhãm/ cỈp cã häc sinh u, kh«ng tù gi¸c cã thĨ
sư dơng tiÕng mĐ ®Ỵ hc lµm viƯc riªng. Gi¸o viªn cÇn
kiĨm so¸t, gióp ®ì, khÝch lƯ hä lµm nhiƯm vơ. N¨ng ®éng
s¸ng t¹o trong viƯc ph©n nhãm häc sinh thµnh nhãm cỈp
d¶m b¶o trong mét nhãm häc sinh cã c¶ häc sinh u, cã häc
sinh trung b×nh, cã häc sinh kh¸ vµ giái.
B. KÕt ln vµ khun nghÞ
1.KÕt ln:

Trên đây là một vài phương pháp làm việc theo cặp,nhóm. Mặc dù còn
nhiều thiếu sót, nhưng với cách thức này sẽ giúp học sinh tạo được hứng thú, sự
tự tin, tinh thần ham học hỏi, và vận dụng tốt kiết thức đã học vào thực tiễn…
Đó là những kĩ thuật cơ bản mà bất cứ giáo viên giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh
nào cũng đã biết, nhưng ở đây đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết lựa chọn kĩ thuật
và phương pháp sao cho phù hợp với từng kiểu, từng đối tượng học sinh thì
mới đem lại kết quả tối ưu.
Trên thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều có
những bước tiến hành riêng, những thủ thuật riêng
trong q trình truyền đạt kiến thức đến từng đối tượng học sinh. Ln mong

muốn học sinh hiểu bài và tham gia tích cực vào bài học.
2. Bµi häc kinh nghiƯm


Nói tóm lại để có một tiết dạy nhẹ nhàng hiệu quả
chúng ta cần có sự đầu t, nghiên cứu, chuẩn bị cẩn thận trớc khi lên lớp. Khi đã xác định đợc mục đích yêu cầu của
bài xong chúng ta cần xem xét đối tợng học sinh của mình
ở cấp độ nào để đa ra những phơng án phù hợp cho mỗi
tiết dạy. Ví dụ nh học sinh ở cấp độ bình thờng và thấp
thì trong tiết dạy của chúng ta cần có những bớc gợi mở
( elicitations) dễ hơn sát hơn.cho học sinh.
3.Khuyến nghị:

Mong rằng sau khi tham khảo một số kinh nghiệm của
tôi các đồng nghiệp sẽ giúp tôi tìm ra đợc những mặt mạnh,
mặt yếu trong bài viết này. Kính mong các đồng chí góp ý
và phê bình thẳng thắn để kinh nghiệm của tôi đợc phát
huy tác dụng tốt hơn nữa trong vic giảng dạy ngoại ngữ ở trờng THCS.
- Đề nghị cấp trên cho mở một số cuộc hội thảo về môn học
tiếng Anh để giáo viên có cơ hội giao lu học hỏi lẫn nhau.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi mong đợc sự
tiếp nhận và phúc đáp.


×