Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.59 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
----------------

BÙI ĐĂNG KHOA
MSSV: 1254020107

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CTCP CK
RỒNG VIỆT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
----------------

BÙI ĐĂNG KHOA
MSSV: 1254020107

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CTCP CK
RỒNG VIỆT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGÀNH KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


NGUYỄN ĐỨC VINH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Thầy – Nguyễn Đức Vinh, Giảng viên trường Đại
học Mở TP.HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình làm bài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần chứng khoán Rồng
Việt đã tạo điều kiện cho em được thực tập và cung cấp thông tin cho em để hoàn
thành bài báo cáo này.
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017
Sinh viên thực tập
(Ký, ghi rõ họ và tên)

1


Công Ty Cổ phần CK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

RỒNG VIỆT
------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------------

NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Kinh tế và Quản Lí Công, Trường Đại học Mở Tp.HCM.
Trong thời gian từ ngày 02/10/2017 đến ngày 17/11/2017, Đơn vị chúng
tôi có nhận sinh viên BÙI ĐĂNG KHOA MSSV: 1254020107 của Trường đến
thực tập tại đơn vị, Sau khi hoàn tất quá trình thực tập, chúng tôi có nhận xét về
quá trình thực tập như sau:

Nội dung đánh giá



Yế

m

u

Trun
g
bình

Kh
á

Giỏ
i

1. Kiến thức: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)

Kiến thức về ngành đã học
Ứng dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ trong quá trìnhlàm việc
Tiếp thu kiến thức mới để nâng cao trình
độ và chia sẻ vớiđồng nghiệp
Kiến thức về xã hội, kinh tế, văn hóa đảm
bảo cho công việc
2. Kỹ năng: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Kỹ năng thực hành nghề nghiệp
Các kỹ năng mềm (giao tiếp, trình bày,
quản lý thời gian, tổchức công việc,...)
Kỹ năng tin học, ngoại ngữ phục vụ công
việc
Kỹ năng hành chính văn phòng (soạn
thảo, in ấn, photocopy, lưu trữ, đọc
2




Nội dung đánh giá

m

Yế
u

Trun
g
bình


Kh

Giỏ

á

i

văn bản,...)
3. Thái độ: (Vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng)
Đạo đức, trách nhiệm với công việc, tinh
thần kỉ luật
Quan hệ tương thân, thân thiện, hỗ trợ
đồng nghiệp
Lắng nghe, góp ý xây dựng, có tính cầu
thị
Cần mẫn, nhiệt tình, trung thực, tác
phong nghiêm túc, thái độchuyên
nghiệp
Kết quả thực tập:

Đạt Không Đạt

Một số ý kiến khác:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017
Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)


3


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
TP. HCM, Ngày ... tháng ... năm 2017
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGUYỄN ĐỨC VINH

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CTCK


Công ty chứng khoán

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

DT

Doanh thu

TTCK

Thị trường chứng khoán

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CTCP

Công ty cổ phần

MGCK

Môi giới chứng khoán

NV

Nguồn vốn


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

NV

Nguồn vốn

TS

Tài sản

LNST


Lợi nhuận sau thuế

DTT

Doanh thu thuần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CPCK

Cổ phần chứng khoán

5


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................i
NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP............................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................1
1.1. Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán....................................................1
1.1.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán............................................................1
1.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán.....4
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán..........5

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán............................8
1.2.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................................8
1.2.2. Các nhân tố khách quan................................................................................................12
1.3. Các sản phẩm và dịch vụ liên quan.....................................................................................13
1.3.1. Sản phẩm tài chính.......................................................................................................13
1.3.2. Dịch vụ tài chính...........................................................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CPCK RỒNG VIỆT.......................................................................................................................15
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.....................................................15
2.1.1. Giới thiệu về Công ty...................................................................................................15
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành phát triển công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.....16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................17
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty CPCK Rồng Việt........................18
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Rồng Việt.........................18
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Rồng Việt20
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................................20
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................24
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT...........................................28
3.2. Các giải pháp trước mắt......................................................................................................28
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.......................................................................28
3.1.2. Thu hẹp hoạt động, tái cơ cấu mảng môi giới chứng khoán.......................................29
6


3.3. Các giải pháp lâu dài...........................................................................................................30
3.3.1. Giải pháp về phát triển thị trường....................................................................................30
3.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý.........................................................30
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực...................................................................................................31
3.3.4. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................................33

KẾT LUẬN................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................35

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ & BẢNG
Biểu đồ 2. 1 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu của VDS.......................................20
Biểu đồ 2. 2 - Tốc độ tăng trưởng danh thu của CTS..........................................21
Biểu đồ 2. 3 - Tỷ lệ % doanh thu hoạt động MGCK/ tổng doanh thu của VDS. .21
Biểu đồ 2. 4 - Tỷ lệ % doanh thu hoạt động MGCK/ tổng doanh thu của CTS...21
Biểu đồ 2. 5 - Tốc độ tăng trương doanh thu hoạt động MGCK của VDS..........22
Biểu đồ 2. 6 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động MGCK của CTS...........22
Biểu đồ 2. 7 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động lưu ký chứng khoán của
VDS....................................................................................................................22
Biểu đồ 2. 8 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động lưu ký chứng khoán của
CTS..................................................................................................................... 23
Biểu đồ 2. 9 - Thị phần của VDS........................................................................23
Biểu đồ 2. 10 - Tốc độ tăng trưởng khách hàng..................................................23
Biểu đồ 2. 11 - Thị phần của CTS.......................................................................24
Bảng 2. 1 - Thống kê tài khoản giao dịch của VDS từ 2014 - 2016....................20

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 - Cơ cấu tổ chức của Rồng Việt...........................................................17
Hình 2. 2 - Quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán................................18
Hình 2. 3 - Phí giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư................................19

8



PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Năm 2016, TTCK Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt. Chỉ
số VN-Index có mức tăng ấn tượng - tăng 15% - đã giúp đưa Việt Nam đánh giá
là 1 trong 5 thị trường có mức tăng trưởng cao nhất tại khu vực Đông Nam Á.
Mức vốn hóa thị trường đạt trên 1.900 nghìn tỷ đồng, tương đương 45,5% GDP,
tăng 40% so với cuối năm 2015. Thanh khoản cải thiện mạnh, quy mô giao dịch
bình quân đạt 6.890 tỷ đồng/phiên, tăng 39% so với cuối năm 2015.
Đặc biệt, trong năm 2016 hoạt động cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước
tại DN diễn ra mạnh mẽ. Tính trong 11 tháng đầu năm đã có 66 DN đấu giá cổ
phần hóa với tổng giá trị đạt hơn 8,1 nghìn tỷ đồng; tổ chức 32 đợt đấu giá thoái
vốn Nhà nước với tổng giá trị đạt 2,6 nghìn tỷ đồng.
Trước những biến động chính trị, kinh tế trên thế giới trong năm vừa qua,
Ủy ban Chứng khoán đã có biện pháp gì để giúp TTCK trong nước phát triển ổn
định?
Mặc dù chịu những ảnh hưởng nhất định từ các biến động tình hình kinh
tế, chính trị quốc tế nhưng trong năm qua, VN-Index vẫn tăng khoảng 15% so
với cuối năm 2015 là những tín hiệu rất tích cực được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Để đạt được kết quả này, Chính phủ và các cơ quan quản lý (Bộ Tài
chính, Ủy ban Chứng khoán) đã có nhiều giải pháp tích cực hỗ trợ thị trường.
Thứ nhất, Chính phủ đã có sự chỉ đạo quyết liệt nhằm hỗ trợ DN, nâng
cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Điều kiện kinh tế vĩ mô trong nước tiếp
tục cải thiện đã hỗ trợ tích cực cho thị trường.
Thứ hai, quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh thực hiện cổ phần
hóa, thoái vốn và gắn cổ phần hóa với niêm yết/đăng ký giao dịch trên TTCK đã
mang lại hiệu quả tích cực trong việc tăng nguồn hàng chất lượng cho thị trường,
tạo điều kiện thu hút dòng tiền đầu tư.
Thứ ba, Uỷ ban Chứng khoán đã chỉ đạo Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chứng khoán triển khai các biện pháp nhằm tăng thanh khoản
cho thị trường, như: rút ngắn thời gian thanh toán xuống T+2, cho phép giao dịch

ngược chiều trong cùng 1 phiên, áp dụng đơn vị yết giá mới và nâng khối lượng

9


đặt lệnh tối đa, đưa vào sử dụng bộ chỉ số chung cho toàn thị trường. Các biện
pháp này đã giúp thanh khoản tăng mạnh (tăng 39% so với năm 2015).
Thứ tư, đã tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc TTCK trên cả 4 trụ cột:
cơ sở hàng hóa, cơ sở nhà đầu tư, tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng
khoán và tái cấu trúc tổ chức thị trường. Trong đó, đặc biệt triển khai công tác
hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ, quy chế để đưa TTCK phái sinh
vào hoạt động trong năm 2017.
Đối với thế giới, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2017 được dự báo sẽ
khả quan hơn, do sự phục hồi của các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát
triển, đặc biệt là nền kinh tế Mỹ tiếp tục trên đà hồi phục. Còn đối với trong
nước, kinh tế vĩ mô được dự báo sẽ tiếp tục ổn định. Triển vọng tăng trưởng của
Việt Nam được đánh giá là tích cực trong trung hạn. Năng lực cạnh tranh nền
kinh tế được cải thiện nhờ những nỗ lực của Chính phủ trong công tác cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số thách thức, như: biến động khó
lường về giá dầu, điều chỉnh lãi suất của Fed và chính sách nới lỏng của các nước
có thể gây sức ép lên tỷ giá, lãi suất, lạm phát và nợ công. Trong khi đó, cơ cấu
kinh tế trong nước vẫn đang trong quá trình cải cách. Cùng với đó, một số hiệp
định thương mại tự do đang bị trì hoãn triển khai (như TPP) có thể ảnh hưởng
đến dòng chảy thương mại trên toàn cầu và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam.
Mặc dù vậy, TTCK Việt Nam trong năm 2017 vẫn được dự báo có nhiều
khởi sắc nhờ bốn yếu tố tạo sức bật.
Thứ nhất, công tác cổ phần hóa DNNN gắn với niêm yết đăng ký giao
dịch trên TTCK tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt quyết tâm cổ phần hóa, thoái
vốn những DN quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả… sẽ giúp tạo ra nguồn cung

hàng hóa có chất lượng cao cho TTCK, mở rộng quy mô thị trường, cải thiện
thanh khoản. Đồng thời, với việc nghiên cứu triển khai IPO theo phương thức
dựng sổ sẽ giúp thu hút sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà
đầu tư tổ chức nước ngoài.
Thứ hai, chúng ta sẽ vận hành TTCK phái sinh, đồng thời từng bước triển
khai sản phẩm liên kết đầu tư, đưa các sản phẩm quỹ đầu tư bất động sản, ETF
lên niêm yết… giúp đa dạng hoá các sản phẩm chứng khoán, tạo thêm kênh để
phòng ngừa rủi ro, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư.
10


Thứ ba, Ủy ban Chứng khoán cũng đang đề xuất xây dựng Luật Chứng
khoán sửa đổi, bổ sung với các tiêu chí, quy định được nâng cao hơn để giúp
nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng cường giám sát, tăng cường tính minh bạch
cho thị trường, từ đó củng cố niềm tin của nhà đầu tư đối với thị trường và thu
hút dòng vốn nước ngoài.
Thứ tư, chúng ta sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp nâng hạng thị trường,
từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Điều này giúp nâng cao uy tín và
hình ảnh của thị trường tài chính Việt Nam, từ đó thu hút thêm các dòng vốn
nước ngoài vào TTCK.
Trong chiến lược phát triển TTCK đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm vụ
tiếp tục phát triển TTCK, đảm bảo ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn thiện; công
khai, minh bạch và tiếp cận các thông lệ quốc tế. Trên cơ sở đó, ngành Chứng
khoán tập trung thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng hàng hóa
niêm yết, phát triển các sản phẩm mới, tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu DN; phát triển cơ sở nhà đầu tư.
Đồng thời, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN gắn với niêm yết trên TTCK.
Đối với việc tái cơ cấu tổ chức giao dịch, sẽ từng bước thực hiện sắp xếp lại các
mảng thị trường, phát triển hạ tầng công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam.

Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán sẽ có nhiều giải pháp đồng bộ, trên
nhiều phương diện từ việc trình ban hành Luật Chứng khoán sửa đổi cho đến
việc đưa TTCK phái sinh vào hoạt động sẽ hỗ trợ, thúc đẩy thị trường phát triển
ổn định và bền vững hơn nữa. Đây chính là những yếu tố tiền đề quan trọng để
cho TTCK của chúng ta tiếp tục phát triển trong năm 2017 và những năm tới.
Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hiện có 74 công ty chứng khoán
đang hoạt động. Trong số này, phần lợi nhuận mà khối công ty chứng khoán kiếm
được trong thời gian gần đây chủ yếu thuộc Top 10 công ty có thị phần môi giới
cổ phiếu và trái phiếu lớn nhất trên cả hai sàn HOSE và HNX. Phần lớn lợi
nhuận còn lại thuộc về 10 - 20 công ty tiếp theo, số công ty chứng khoán còn lại
hoạt động nhạt nhòa, không tạo được dấu ấn trên thị trường.
Ngay trong Top 10 công ty chứng khoán lớn nhất thị trường, đang có cuộc
cạnh tranh khốc liệt về giành giật thị phần, thu hút khách hàng và săn tìm lợi

11


nhuận. Cuộc cạnh tranh về nhân sự không quyết liệt, nhưng cuộc cạnh tranh về
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ.
Thực chất, cuộc cạnh tranh về công nghệ là một bước tiến sâu hơn của
cuộc cạnh tranh về nhân sự. Đơn giản là để có những ý tưởng đột phá về công
nghệ và được triển khai trên thực tế, nhân sự giỏi là yếu tố đầu tiên và quan trọng
hơn cả. Cuộc “cách mạng” này đang diễn ra ở nhiều công ty lớn như:
VNDIRECT, TCBS…v.v
Vì vậy, dựa vào một số kiến thức đã học cùng một số kinh nghiệm thông
qua việc thực tập tại CTCP CK Rồng Việt; phân tích thực trạng hiện tại của Rồng
Việt để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Rồng Việt.
Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động môi giới chứng
khoán tại CTCP CK Rồng Việt – Hội sở TPHCM” làm bài báo cáo tốt nghiệp của

mình, nhằm trang bị thêm kiến thức về “Nghiệp vụ môi giới chứng khoán”, và để
phục vụ cho công việc của mình sau này.

1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
o Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực tế hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng việt – Hội sở TP.HCM, đề xuất một số
giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty.
o Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng nghiệp vụ môi giới tại C.ty hiện tại ra sao?
Giải pháp nâng cao Nghiệp vụ Môi giới chứng khoán tại Công ty là gì?

2. Phương pháp nghiên cứu
o So sánh đối chiếu
o Chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp nghiên cứu, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, phương pháp
tổng hợp,… . Nghiên cứu dựa trên cơ sở những phương pháp luận như suy
diễn và quy nạp để thực thực hiện đánh giá, nhận định hiện thực khách
quan, từ đó đúc kết và đề xuất ra giải pháp.

3. Phạm vi nghiên cứu
12


o Không gian: Hội sở Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt, 141 Nguyễn
du, quận 1, TP.HCM.
o Thời gian 2014 – 2016

4. Nguồn số liệu, dữ liệu
Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các dữ liệu từ
hoạt động thực tế tại Rồng Việt; ngoài ra còn thu thập và tham khảo dữ liệu thứ
cấp trên mạng từ các trang web như cafef.vn, cophieu68.vn,… thông tin từ báo,

tạp chí, sách chuyên ngành và có thể tham khảo thêm từ các luận văn có đề tài
tương tự.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và các tài liệu tham khảo…Nội
dung của bài Báo cáo được trình bày gói gọn trọng 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng về hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Rồng
Việt
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Hoạt động Môi giới chứng
khoán tại CTCP CK Rồng Việt

13


CHƯƠNG 1.
1.1. Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
MGCK là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó công ty chứng
khoán đại diện cho cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của giao dịch đó.
MGCK là một hoạt động trung gian và sinh lời từ hưởng phí giao dịch.
Trong đó, nhân viên môi giới đóng vai trò quan trọng. Họ là người đại diện thực
hiện lệnh mua, bán cho khách hàng với “mọi nỗ lực” nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và ngược lại họ sẽ được hưởng tiền hoa hồng hay phí giao dịch.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh
doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán
độc lập. Với tư cách là một thực thể hoạt động trên TTCK, công ty chứng khoán

có thể thực hiện một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, tư
vấn, quản lý danh mục đầu tư , bảo lãnh phát hành. Trong đó hoạt động môi giới
là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của công ty chứng khoán, thực hiện
nguyên tắc trung gian trên TTCK.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa khách hàng và công ty.
1.1.1.2. Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung
o Mở, quản lý tài khoản
o Lưu ký chứng khoán
o Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng

1


o Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch
o Các giao dịch đặc biệt
o Quy trình thanh toán
1.1.1.3. Quy trình môi giới chứng khoán
Quy trình môi giới chứng khoán trong công ty chứng khoán bao gồm các bước
sau:
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng
phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được
hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở tài khoản ” bao
gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ theo yêu cầu
của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty
phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động
của tài khoản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật. Tài khoản
giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như:

- Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài
khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua
bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài khoản này
yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.
- Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để
mua bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ
cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn lại khách
hàng có thể vay công ty chứng khoán thông qua tài khoản bảo chứng. Trong dịch
vụ này, khách hàng phải chịu một lãi suất khá cao, thường là cao hơn lai suất cho
vay của ngân hàng, ngược lại khách hàng có thể mua số lượng chứng khoán có
giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty
chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và một mã số truy
cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn. Đó là
những điều kiện bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình thức
2


trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ thống máy tính
điện tử… tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
1. Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường từ “mua” hay “bán” không được
viết ra mà người ta dùng chữ cái “B” hay “S” để thể hiện. Hầu hết các thị trường
chứng khoán sử dụng các lệnh mua bán được in sẵn. Hai mẫu lệnh này được in
bằng hai mầu mực khác nhau hay trên hai mầu giấy khác nhau để dễ phân biệt.
2. Số lượng các chứng khoán: số lượng này được thể hiện bằng các con số.
Một lệnh có thể thực hiện kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ

3. Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng
khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu hiện được
mã hoá và đăng ký trước.
4. Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra
lệnh.
5. Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh
giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn…). Nếu là lệnh bán công ty chứng khoán
sẽ yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi
thực hiện lệnh hoặc đề nghị khách hàng ký quỹ một phần số chứng khoán cần
bán theo một tỷ lệ nhất định do Uỷ ban chứng khoán quy định.
Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ
kiểm tra trên số tài khoản của khách hàng đã lưu lý.
Nếu là lệnh mua, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng phải ký quỹ
một số tiền nhất định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này
được tinh trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.
Bước 3: Thực hiện lệnh:
Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh,
kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển
lênh tới sở giao dịch để thực hiện.
Trên thị trường tập chung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển
đến Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá
3


cả cạnh tranh của thị trường tuỳ theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên
thị trường OTC, việc mua bán chứng khoán sẽ được dựa trên cơ sở thoả thuận
giữa khách hàng và công ty chứng khoán nếu công ty này là nhà tạo lập thị
trường.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện lệnh xong công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một

bản xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này
giống như một hoá đơn thanh toán tiền của khách hàng.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài
khoản của các công ty chứng khoán tại các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu bù
trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống
tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch chứng khoán sẽ
được kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được
gửi cho các công ty chứng khoán là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận
giữa các công ty chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán:
Đến ngày thanh toán, công ty chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách
hàng thông qua hệ ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua
hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các
thủ tục giao dịch tại Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho
khách hàng thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công
ty chứng khoán.
1.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, song song với sự ra
đời của TTCK. Ở mỗi thị trường, hoạt động môi giới chứng khoán phát triển với
một mức độ nhất định. Hoạt động này ra đời và phát triển xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của thị trường, và nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
thị trường. Vì vậy có thể hiểu chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán thể
hiện ở những lợi ích mà nó mang lại cho các chủ thể tham gia thị trường chứng
khoán nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
Xét về góc độ của một công ty chứng khoán
4



Hoạt động môi giới chứng khoán đạt chất lượng tốt khi:
-Làm tăng vị thế và uy tín của công ty đồng thời mở rộng quan hệ với
khách hàng trong và ngoài nước.
-Đem lại khoản thu lớn thường xuyên và ổn định cho công ty
Muốn đạt được điều đó, CTCK phải cung cấp các dịch vụ môi giới nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh song vẫn
đảm bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn tuân thủ đúng pháp luật và các
quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Xét về góc độ khách hàng
Hoạt động môi giới được đánh giá là có chất lượng cao khi:
-Thông qua các dịch vụ môi giới mà khách hàng có được cơ hội đầu tư,
kiếm thêm được nhiều lợi nhuận.
-Mức phí môi giới thấp.
-Thủ tục gọn nhẹ, nhập lệnh nhanh và chính xác.
-Được hưởng một số lợi ích đi kèm như: được vay tiền để đầu tư có đảm
bảo bằng chứng khoán…
Xét về góc độ nhân viên môi giới
-Nhân viên môi giới được nhận thù lao một cách thoả đáng và được hưởng
những chế độ đãi ngộ thích hợp.
-Nhân viên môi giới được đánh giá là có kinh nghiệm, có kiến thức, có
đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình và làm việc vì lợi ích của khách hàng.
Tóm lại: Hoạt động môi giới có chất lượng khi nó đem lại mức lợi nhuận
lớn và uy tín cho CTCK, đem lại cơ hội kinh doanh, thu lợi và đảm bảo an toàn
về tài chính cho khách hàng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập
quốc tế. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động môi giới được tổng hoà từ rất
nhiều yếu tố. Vì vậy nó là một chỉ tiêu cần phải được đánh giá trên nhiều góc độ.

5



1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán
Đối với CTCK việc đánh giá chất lượng hoạt động môi giới chính là để
nhằm phát triển nó. Vì vậy công ty không thể chỉ đánh giá những lợi ích hiện tại
mà hoạt động môi giới đem lại mà còn đánh giá tiềm năng phát triển của nó trong
tương lai. Điều đó có nghĩa là công ty phải quan tâm đến khả năng làm thoả mãn
lợi ích cho khách hàng của hoạt động này cũng như vai trò của nó đối với nền
kinh tế. Do đó hệ thống các chỉ tiêu được đánh giá chất lượng hoạt động môi giới
bao gồm không những các chỉ tiêu xét trên lợi ích mà công ty đạt được từ hoạt
động môi giới mà còn bao gồm cả những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà hoạt động
môi giới chứng khoán đã đem lại cho khách hàng và cho nền kinh tế.
Thực tế hiện nay, tại Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống
nhất nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng
khoán. Tuy nhiên theo em chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán có thể
được đánh giá bằng cách xem xét một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu định tính: Được thể hiện ở khả năng hoạt động, tính chuyên
nghiệp của sản phẩm dịch vụ, mức độ tác động của hoạt động môi giới chứng
khoán tới các hoạt động khác.
-Khả năng hoạt động: Khả năng hoạt động của hoạt động môi giới thể
hiện ở chỗ: Hoạt động môi giới của CTCK có thể cung cấp và làm thoả mãn
những đối tượng khách hàng nào, quy mô khách hàng, tính chuyên nghiệp của
nhân viên môi giới, quy mô và không gian của sàn giao dịch, cơ sở vật chất kỹ
thuật và công nghệ phần mềm mà công ty đang sử dụng…
-Tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ: CTCK thực hiện việc cung
cấp những sản phẩm trọn gói: từ việc đưa ra những kết quả nghiên cứu, phân tích
cho lời khuyên, đến việc theo dõi tài khoản và kịp thời đưa ra những khuyến nghị
cần thiết cho khách hàng (Đây gọi là công ty môi giới dịch vụ đầy đủ). Hay công
ty chủ yếu là giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán và thu
về một khoản hoa hồng nhỏ mà nó chỉ phản ánh chi phí cho việc thực hiện giao
dịch.

6


-Mức độ tác động của hoạt động môi giới tới các hoạt động khác: Khi
hoạt động môi giới hoạt động với chất lượng tốt sẽ kéo theo các hoạt động khác
như hoạt động phân tích chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán…phát triển và ngược lại. Bởi vì những hoạt động đó thực hiện một số
nghiệp vụ nhằm bổ trợ cho hoạt động môi giới, giúp cho sản phẩm của hoạt động
môi giới hoàn thiện hơn.
Chỉ tiêu định lượng: được thể hiện cụ thể như sau:
-Doanh số từ hoạt động môi giới: là tổng giá trị giao dịch khớp lệnh tại
một công ty chứng khoán.
Doanh số từ hoạt động môi giới nếu tăng lên qua các năm thể hiện quy mô
hoạt động môi giới tăng lên, điều đó cho thấy hoạt động môi giới đang trong giai
đoạn phát triển và đang được mở rộng, cũng có nghĩa là góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động môi giới. Tuy nhiên cần phải kết hợp phân tích các chỉ tiêu khác
để đảm bảo việc ra quyết định chính xác.
-Doanh thu từ hoạt động môi giới là tổng giá trị mà công ty thu được từ
phí môi giới mà khách hàng trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hoạt động
môi giới của công ty.
Doanh thu từ hoạt động môi giới được phân tích ngoài số tuyệt đối còn
phải được xem xét trong mối tương quan với doanh thu từ các hoạt động khác
của ngân hàng, tức là tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới trong tổng doanh
thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động
môi giới trong CTCK. Chỉ tiêu này được tính như sau:
-Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động môi giới
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mà CTCK đã bỏ ra để thực hiện
việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ môi giới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Chi phí cho hoạt động môi giới không những phản ánh số tiền mà Công ty
đã chi trả trong hoạt động môi giới mà còn cho thấy mức độ hiệu quả của hoạt

động môi giới. Nếu chi phí cho hoạt động này mà lớn thì hoạt động môi giới là
không hiệu quả.
7


-Lãi thu được từ hoạt động môi giới
Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng cho biết khả năng sinh lời của
hoạt động môi giới. Lãi từ hoạt động môi giới là phần chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí đã bỏ ra trong hoạt động môi giới để đạt được doanh thu đó. Công
thức như sau:
Lãi từ hoạt động môi giới = Doanh thu từ hoạt động môi giới – Chi phí từ
hoạt động môi giới
-Tài sản đảm bảo
Là số dư tiền và số dư chứng khoản phù hợp với yêu cầu về giao dịch đảm
bảo cũng như yêu cầu về an toàn cho CTCK và không gây thiệt hại quá lớn cho
khách hàng. Điều đó sẽ giúp tăng độ an toàn cho khách hàng và không làm giảm
tính cạnh tranh, hấp dẫn của dịch vụ môi giới của CTCK.
-Biểu phí môi giới cạnh tranh
Để bắt đầu tìm đến CTCK nào để giao dịch, phí môi giới là một trong
những yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét. Một biểu phí cao hơn tương đối
so với các CTCK khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán và điều đó làm giảm lãi thu được từ hoạt động môi giới của
CTCK.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới
chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động của CTCK nên nó hoạt động
trong mối quan hệ với các hoạt động khác và các chủ thể khác nhau trên thị
trường. Do vậy chất lượng của hoạt động môi giới chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố, bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.

1.2.1. Các nhân tố chủ quan
`Nhân tố chủ quan là nhân tố mang tính nội tại từ bản chất của hoạt động
môi giới, đây là nhân tố chính có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động môi

8


giới nói riêng và hiệu quả hoạt động của CTCK nói chung. Nhân tố này bao gồm
các yếu tố sau:
-Uy tín và quy mô hoạt động của công ty: Đây là yếu tố có ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng hoạt động môi giới. Uy tín công ty là tài sản vô hình, là
yếu tố mang tính cạnh tranh giữa các công ty với nhau. Nhất là đối với những
nhà đầu tư mới tham gia thị trường bao giờ họ cũng tìm cho mình công ty có uy
tín để được tư vấn cho các quyết định đầu tư của mình sao cho an toàn và hiệu
quả nhất. Mặc dù các nhà đầu tư luôn có mâu thuẫn giữa chi phí với độ an toàn
và lợi nhuận. Nhưng nếu CTCK nào giúp nhà đầu tư kiếm được nhiều lợi nhuận
hơn thì họ sẽ chấp nhận với tiền phí môi giới cao.
Quy mô của công ty phụ thuộc vào quy mô về vốn và bề dày hoạt động
của nó
Đối với một số công ty thì bề dày hoạt động và quy mô lớn đã tạo ra được
uy tín cho công ty.
-Chiến lược kinh doanh của công ty: Chiến lược kinh doanh của công ty là
những kế hoạch dài hạn mà công ty đề ra nhằm thực hiện những mục tiêu mà
công ty đang hướng tới. Những mục tiêu đó có sát với khả năng thực tế của công
ty hay không, kế hoạch đề ra có đúng hướng hay không, có phù hợp với hoàn
cảnh hay không,…Hoạt động môi giới là một trong số các hoạt động của công ty
nên nó cũng hướng tới mục đích chung của công ty. Nếu trong chiến lược chung
đó, công ty không chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa đặt hoạt động môi
giới trong mối quan hệ với các hoạt động khác thì chất lượng hoạt động môi giới
của công ty sẽ không cao. Đồng thời cách thức thực hiện các chiến lược khác

nhau hay con đường để đạt được mục tiêu là khác nhau thì kết quả cũng khác
nhau.
-Mô hình tổ chức và cách thức quản lý: Việc công ty hoạt động theo một
mô hình nào có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty. Công ty tổ chức
theo mô hình công ty TNHH hay công ty cổ phần, mô hình nào thì phù hợp. Điều
đó phụ thuộc vào khả năng huy động vốn và hình thức sở hữu của công ty đó. Từ
đó cách thức tổ chức hoạt động và quản lý các phòng ban là khác nhau. Mô hình
9


×