Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.47 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ KIM LIÊN

TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG
CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62.22.03.13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Đức Cường

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Xuân Lý
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Ngọc Long
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Trọng Thơ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại : Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội


Việt Nam, số 477 Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội
Vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm
2017

-

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TP.HCM (TP.HCM) là một trong những trung tâm kinh tế - văn
hóa - khoa học - kỹ thuật lớn của Việt Nam. Trong quá trình chuyển sang
cơ chế thị trường với việc mở cửa, hội nhập quốc tế, nơi đây đã trở thành
địa bàn thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào loại mạnh nhất của cả
nước dẫn đến hình thành các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX, KCN)
hiện đại như Tân Bình, Tân Phước, Tân Tạo, Tân Thuận, Bắc Củ Chi, Linh
Trung 1, Linh Trung 2, Vĩnh Lộc, Bình Chánh v.v.... Sự ra đời của các
KCX, KCN đã tạo động lực phát triển sản xuất công nghiệp, hình thành một
lực lượng sản xuất mới có yếu tố tiên tiến, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của cả nước và TP.HCM nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh
những chuyển biến tích cực, lực lượng lao động này cũng đang đứng trước
những khó khăn và thách thức mới. Đó là vấn đề việc làm không ổn định và
thu nhập (tiền lương) quá thấp của một bộ phận không nhỏ công nhân lao
động, nhất là ở khu vực doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài; điều kiện và môi trường làm việc của công nhân lao động
chậm được cải thiện; đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động

chưa được quan tâm; đặc biệt, vấn đề tranh chấp lao động tập thể và đình
công diễn ra phức tạp trong nhiều năm qua…Từ thực tiễn cho thấy, muốn
giải quyết những vấn đề trên, cần phải có sự thống nhất hành động và nỗ
lực từ nhiều phía, không chỉ có các cấp lãnh đạo, các doanh nghiệp mà còn
có các tổ chức công đoàn.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức công đoàn
trong các KCX, KCN trên địa bàn TP.HCM từ năm 1997 đến năm 2013”
làm đề nghiên cứu và viết luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

1


Làm rõ thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn ở các KCX,
KCN tại TP.HCM từ năm 1997 đến năm 2013; nêu rõ những ưu điểm và
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về tổ chức và hoạt động CĐCS
trong các doanh nghiệp này; đặt ra một số vấn đề nhằm nâng cao vai trò, vị
trí của tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN trên địa bàn TP.HCM.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công đoàn
và vai trò của tổ chức công đoàn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam.
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của KCX, KCN.
- Phân tích, đánh giá tổ chức và tình hình hoạt động của tổ chức
công đoàn, làm rõ những ưu điểm và hạn chế về tổ chức và hoạt động công
đoàn các KCX, KCN.
- Đặt ra một số vấn đề nhằm nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức
công đoàn trong các KCX, KCN trên địa bàn TP.HCM.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của công đoàn tại các KCX, KCN ở TP.HCM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN ở TP. Hồ
Chí Minh.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ năm 1997, bắt
đầu hình thành công đoàn các KCX, KCN TP.HCM cho đến năm 2013.
4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn trong sự
2


nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; các công trình mang tính lý luận,
sách chuyên khảo, luận án, bài viết trong các hội thảo, tạp chí chuyên ngành
và các báo cáo tổng kết của Công đoàn Ban Quản lý KCX, KCN TP.HCM,
Liên đoàn Lao động TP.HCM.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện bởi các phương pháp cụ thể như: phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp điều tra xã hội học.
5. Đóng góp của Luận án
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về công đoàn và quá trình
vận động của tổ chức công đoàn Việt Nam từ khi hình thành cho đến nay,
trong đó trọng tâm là tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN.
Nghiên cứu một cách hệ thống và tương đối toàn diện quá trình
hình thành, phát triển của tổ chức công đoàn từ năm 1997 đến năm 2013.

Nhận xét, đánh giá về tổ chức, hoạt động công đoàn và nêu lên một
số vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn
trong các KCX, KCN ở TP.HCM trong những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Về lý luận: luận án sẽ góp phần làm rõ các khó khăn, thuận lợi
trong việc tổ chức và duy trì, phát triển của tổ chức công đoàn trong các
khu chế xuất và khu công nghiệp mới được thành lập trong những năm đổi
mới vừa qua.
Về thực tiễn: Luận án tái hiện lại quá trình hình thành và phát triển
của tổ chức công đoàn tại các KCX, KCN ở TP.HCM từ năm 1997 đến năm
2013. Trên cơ sở đó nêu lên một số nhân xét, đánh giá và đặt ra một số vấn
đề cần giải quyết nhằm nâng cao vị thế của tổ chức công đoàn trong các
KCX, KCN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.

3


Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cán
bộ hoạt động thực tiễn, công nhân, viên chức và những người làm công tác
công đoàn.
7. Cơ cấu của Luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Một số vấn đề chung về công đoàn và quá trình hình thành, phát
triển của tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN ở TP.HCM
từ năm 1997 đến năm 2013.
Chương 3: Hoạt động của tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN ở
TP.HCM
Chương 4: Nhận xét và một số vấn đề đặt ra
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài “Tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN trên địa bàn
TP.HCM từ năm 1997 đến năm 2013” đã tham khảo và kế thừa được
một khối lượng lớn kết quả nghiên cứu của một số công trình có nội dung
liên quan đến tổ chức công đoàn Việt Nam nói chung và công đoàn ở khu
chế xuất và khu công nghiệp (KCX, KCN) trên địa bàn TP.HCM nói
riêng. T
1.1.1. Các công trình mang tính lý luận và tổng quát về quá trình
ra đời và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn ở Việt
Nam
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và người lao động với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của công đoàn nên
trong thời gian qua đã không có ít các nhà nghiên cứu bàn về vai trò công
4


đoàn nói chung và Công đoàn Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, cũng đã những
bài viết đề cập đến quan điểm của các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin về tổ chức công đoàn. Có một số công tác phẩm tiêu biểu như: tác
phẩm “Vai trò, nhiệm vụ công đoàn trong điều kiện của chính sách kinh tế
mới được Nxb Sự Thật ấn hành vào năm 1968; tác phẩm “Bàn về công
đoàn” tập 1 (1980), tập 2 (1981) của Các Mác và Ph. Ăngghen do Nxb Lao
động ấn hành; Tác phẩm “Lý luận Mác - Lênin về công đoàn và vận dụng
vào hoạt động công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường” của
PGS.TS Nguyễn Viết Vượng; “Giai cấp công nhân Việt Nam” của
GS.Trần Văn Giàu, gồm 3 tập, xuất bản trong các năm 1962 - 1963, Nxb Sự
Thật; “Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân
Việt Nam” do PGS.TS. Nguyễn Văn Nhật làm chủ biên với sự tham gia của
GS.TS. Phạm Xuân Nam, PGS.TS. Võ Kim Cương, PGS.TS. Đinh Quang

Hải, PGS.TS. Trần Đức Cường và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Mão, Nxb Khoa
học xã hội xuất bản năm 2010...
Những công trình trên là tài liệu tham khảo hết sức bổ ích giúp
chúng tôi có cách nhìn tổng thể và bao quát hơn về quá trình vận động và
phát triển của tổ chức công đoàn Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự ra đời và vai trò của tổ
chức công đoàn ở các KCX, KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Các tài liệu nghiên cứu về KCX, KCN TP.HCM cụ thể như: Kỷ
yếu hội thảo khoa học “ Tổng kết 10 năm phát triển và quản lý các khu
chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 1992-2002 và “15 năm hình
thành và phát triển các KCX, KCN TP. Hồ Chí Minh 1992-2007” do Ban
Quản lý HEPZA thực hiện; Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Thực trạng đời
sống công nhân ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vấn đề đặt ra” do
Tạp chí Cộng sản phối hợp với Tỉnh Bình Dương thực hiện năm 2006.

5


Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu quan trọng giúp chúng tôi
tìm hiểu sâu hơn về tình hình hoạt động của KCX, KCN ở TP. Hồ Chí
Minh cũng như thành tựu và hạn chế của hoạt động công đoàn nơi đây.
1.1.3. Những nội dung luận án kế thừa
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến
2 vấn đề chính như sau:
- Lý luận chung về công đoàn, vai trò, vị trí của công đoàn. Quá
trình vận động và phát triển của tổ chức công đoàn Việt Nam trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Tình hình đời sống của công nhân lao động và thực trạng hoạt
động của CĐCS trong các KCX, KCN ở TP. Hồ Chí Minh từ sau khi các

KCX, KCN được thành lập.
1.2. Một số vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ
Làm rõ vai trò, vị trí, chức năng, cuae mối quan hệ giữa công đoàn
với các tổ chức Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp
Phân tích quá trình tổ chức và hoạt động công đoàn với những
thành tựu và hạn chế của CĐCS trên mọi phương diện từ khi mới thành lập
cho đến năm 2013.
Nêu một số vấn đề mang tính xây dựng nhằm góp phần nâng cao
hơn nữa vai trò của công đoàn ở các KCX, KCN TP.HCM.

6


Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG CÁC KCX, KCN Ở TP.HCM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013
2.1. Một số vấn đề chung về công đoàn
2.1.1. Một số quan điểm về công đoàn
-

Quan điểm của các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin

về công đoàn
Các Mác và Ăngghen cho rằng, sự bất công về thu nhập giữa chủ tư
bản và người lao động làm thuê tạo nên sự đối kháng ngày càng tăng trong
lòng xã hội tư bản. Vì vậy, giai cấp công nhân cần được tập hợp lại để đấu
tranh chống lại chế độ áp bức bóc lột của giai cấp tư sản. Do đó, cùng với
sự xuất hiện của chính đảng của giai cấp vô sản, sự ra đời và phát triển của
tổ chức công đoàn là rất cần thiết. Kế thừa quan điểm của C.Mác và

Ăngghen, V.I.Lênin nhấn mạnh vai trò của công đoàn với tư cách là một
tổ chức chính trị xã hội lớn nhất của người lao động, là một bộ phận của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, công đoàn có nhiệm vụ tập hợp quần
chúng lao động thành một tổ chức thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công
đoàn
Trong những năm tháng hoạt động trong phong trào công nhân và
Công đoàn Quốc tế, Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu hình thức tổ chức công
đoàn ở các nước tư bản, thuộc địa và nửa thuộc địa. Từ đó rút kinh nghiệm hoạt
động công đoàn nói chung và hình thức tổ chức cho Công đoàn Việt Nam nói
riêng.
Từ những luận điểm cơ bản của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội
khoa học và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công đoàn, Đảng
7


Cộng sản Việt Nam và tổ chức Công đoàn Việt Nam đã xác định vai trò,
vị trí, chức năng của công đoàn trong sự nghiệp đổi mới, với tinh thần kế
thừa, phát triển, sáng tạo và khoa học.
Đối với tổ chức công đoàn, Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X
của Đảng xác định: “Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn,
nghiệp đoàn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bảo
vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công nhân và những người lao
động, chú trọng công nhân làm việc ở các khu công nghiệp và đô thị lớn.
Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú”.
2.1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong xây dựng và bảo vệ
đất nước
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), các

hoạt động của phong trào công nhân và tổ chức công đoàn trong giai đoạn
này đã góp phần quan trọng vào nhiệm vụ xây dựng, củng cố chính quyền
dân chủ nhân dân, phục hồi và ổn định nền kinh tế, đưa đất nước vượt qua
mọi khó khăn thử thách, chiến đấu chống quân xâm lược bảo vệ được thành
quả cách mạng.
Bước vào thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975),
nhiệm vụ của công đoàn trong giai đoạn này được Đại hội lần thứ III của
Công đoàn Việt Nam vạch ra là: đoàn kết, tổ chức, giáo dục toàn thể công
nhân, viên chức phát huy tinh thần làm chủ, thi đua sản xuất góp phần xây
dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vừa dốc toàn bộ sức người sức của chi viện
cho chiến trường miền Nam.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhằm đáp
ứng yêu cầu mới, Đại hội lần thứ IV của Công đoàn Việt Nam xác định
nhiệm vụ của công đoàn trong giai đoạn này là: Động viên giai cấp công
nhân và những người lao động khác thi đua, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy
mạnh công nghiệp hóa trong cả nước.
8


Hòa mình vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng khởi
xướng tại đại hội lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) và lãnh đạo thực hiện,
giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn cùng với các giai cấp và tầng lớp
khác trong xã hội đã góp phần vào những thành công to lớn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế hiện nay, tổ chức công đoàn đã không ngừng đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động; tập trung xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng
vững mạnh, hướng các hoạt động trọng tâm về CĐCS.
2.1.3. Một số vấn đề về các mối quan hệ của tổ chức công đoàn
Mối quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước

Đây là mối quan hệ thống nhất, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Mối quan hệ của công đoàn với người sử dụng lao động
Đây là mối quan hệ giữa một bên là người đại diện cho tập thể lao
động và một bên là người sử dụng lao động, mối quan hệ thể hiện rõ việc
hợp tác, đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của công đoàn với người lao động
Đây là mối quan hệ máu thịt, gắn bó khăng khít không thể tách rời
giữa Công đoàn và người lao động. Trong các hoạt động để thực hiện chức
năng của mình, công đoàn có mối liên hệ mật thiết với người lao động, nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động và đáp ứng những bức xúc,
nguyện vọng chính đáng của họ.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức công đoàn
trong các KCX, KCN ở TP.HCM cho đến năm 2013
2.2.1. Các KCX, KCN ở TP.HCM
Sự hình thành các khu công nghiệp trong cả nước bắt đầu từ sự ra
đời của khu chế xuất Tân Thuận (tháng 9/1991), với diện tích 300ha. Tính
đến năm 2013, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có 3 KCX, 15 KCN. Hoạt
động chủ yếu của các KCX, KCN trong lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến
9


lương thực, thực phẩm, sản xuất gỗ, thiết bị trang trí nội thất, vật tư xây
dựng, công nghiệp hóa dầu…
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức công đoàn
trong các KCX, KCN ở TP.HCM cho đến năm 2013
Về tổ chức công đoàn
Tổ chức công đoàn Ban Quản lý KCX, KCN ra đời từ năm 1997 theo
Quyết định số 548/QĐ-TV ngày 29/7/1997 của Liên đoàn Lao động TP.HCM,
là công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc dưới sự quản lý của Liên đoàn Lao động
TP. Hồ Chí Minh có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp CĐCS (CĐCS) thành viên

trong các KCX, KCN. Đặc điểm của Công đoàn KCN Hepza là thành lập và
quản lý các CĐCS theo từng cụm văn phòng đại diện, cụ thể như sau:
+ Văn phòng đại diện Linh Trung: bao gồm các KCX, KCN Linh
Trung I, Linh Trung II, Bình Chiểu, Cát Lái, Tân Thới Hiệp, và khu công
nghệ cao; Văn phòng đại diện Tân Thuận: bao gồm KCX Tân Thuận, KCN
Hiệp Phước; Văn phòng dại diện Tân Bình: bao gồm KCN Tân Bình, Vĩnh
Lộc, Tân Phú, Đông Nam Củ Chi và Tây Bắc Củ Chi; Văn phòng đại diện
Tân Tạo: bao gồm KCN Tân Tạo và Lê Minh Xuân.
* Về tổ chức CĐCS trong các KCX, KCN ở TP.Hồ Chí Minh
Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, tính đến năm 2013, Công
đoàn KCX, KCN TP.HCM đã thành lập được 720 CĐCS với tổng số đoàn
viên là 196.201 đoàn viên/270.666 lao động, chiếm tỷ lệ 80,53%, trong đó
số doanh nghiệp trong nước có 348 CĐCS; số doanh nghiệp nước ngoài có
354 CĐCS và số CĐCS thành viên và hành chính sự nghiệp là 18 CĐCS.
Về đội ngũ cán bộ công đoàn
Tính đến năm 2013, lực lượng cán bộ CĐCS ở các doanh nghiệp
trong KCX, KCN ở TP. Hồ Chí Minh có 3.522 cán bộ (cán bộ nữ là 1.720
người, 735 cán bộ là đảng viên), trong đó khu vực doanh nghiệp trong nước
có 2.325 cán bộ, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có 1.197 cán bộ [35]. Số
lượng đội ngũ cán bộ CĐCS ở các KCX, KCN luôn có sự thay đổi do biến
10


động của doanh nghiệp như thực hiện cổ phần hóa, thành lập doanh nghiệp
mới, giải thể hoặc sáp nhập doanh nghiệp…đặc biệt là sau các kỳ đại hội.
Tiểu kết chương 2
Từ vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của lịch sử và
cách mạng Việt Nam, Công đoàn Việt Nam đã được ghi nhận là tổ chức
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động. Để phản ánh
hoạt động của tổ chức công đoàn trong các KCX, KCN ở TP. Hồ Chí Minh,

luận án đã đi sâu vào nghiên cứu tổ chức CĐCS và đội ngũ cán bộ công
đoàn. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công đoàn KCX, KCN đã thể hiện được
bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tự chủ, tự lực tự cường, năng động
và sáng tạo; có kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, thích
nghi nhanh với hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, cũng cần nhìn thẳng vào sự thật là trong
đội ngũ cán bộ công đoàn đang có hạn chế về năng lực; kiến thức, trình độ
hiểu biết về lý luận và thực tiễn của nhiều cán bộ công đoàn chưa theo kịp
yêu cầu tình hình mới hiện nay. Chính những điều đó cũng đang khách
quan đặt ra cho cho Công đoàn các KCX, KCN phải xây dựng đội ngũ cán
bộ công đoàn chuyên trách có bản lĩnh để bảo vệ công nhân, người lao
động.
Chương 3
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG CÁC KCX, KCN Ở TP.HCM
3.1. Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện thang, bảng
lương, tiền thưởng, hợp đồng lao động, nội quy lao động
Qua thống kê của Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM thì hằng
năm, số doanh nghiệp tham gia đăng ký thang, bảng lương và ban hành nội
quy lao động, hợp đồng lao động ngày càng đông đảo. Điều đó chứng tỏ
những nỗ lực tích cực của BCH CĐCS nơi đây đã góp phần xây dựng quan
11


hệ lao động đi vào ổn định. Cụ thể như: năm 2007, số DN đã ban hành nội
quy lao động là 354/425 DN có CĐCS; năm 2008, có 435/521 DN có CĐCS;
năm 2009, có DN 478/575 doanh nghiệp có CĐCS; năm 2010, có 525/676
DN có CĐCS; năm 2011, có 578/679 DN có CĐCS; năm 2012, có 655/684
doanh nghiệp có CĐCS; năm 2013, có 676/684 DN có CĐCS. Tuy nhiên, tỷ
lệ doanh nghiệp FDI đăng ký thang, bảng lương thấp hơn so với doanh

nghiệp trong nước.
3.2. Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao
động tập thể
Theo tổng hợp của Công đoàn các KCX, KCN, số doanh nghiệp có
tổ chức công đoàn ký kết thỏa ước lao động tập thể tăng dần theo từng năm,
song tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu thực tế. Điều này đặt ra cho các cấp công
đoàn nhiệm vụ cần tăng cường hơn nữa vai trò của mình trong việc nâng
cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao
động tập thể. Tuy nhiên, kết quả đạt được như đã nêu là cố gắng rất lớn của
các bên trong quan hệ lao động, góp phần ổn định quan hệ lao động trong
doanh nghiệp. Cụ thể như: năm 2007, số DN đã đăng ký thỏa ước lao động
tập thể là 321/425 DN có CĐCS; năm 2008, có 374/521 DN; năm 2009, có
401/575 DN; năm 2010, có 431/676 DN; năm 2011, có 569/679 DN; năm
2012, có 613/684 DN; năm 2013, có 632/720 DN.
3.3. Tham gia giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho người
lao động
Nhằm để giải quyết việc làm cho người lao động, Công đoàn các
KCX, KCN TP.HCM đã phối hợp cùng các Phòng chức năng của Ban Quản
lý để giám sát tình hình của từng doanh nghiệp trong việc giải quyết các chế
độ, chính sách cho người lao động, liên hệ các doanh nghiệp đang hoạt
động và Trung tâm giới thiệu việc làm để giới thiệu người lao động bị mất
việc có điều kiện tìm việc làm mới. Trong giai đoạn 2010 - 2015, trung tâm
giới thiệu việc làm Ban Quản lý KCX, KCN đã giải quyết việc làm cho gần
12


75.000 lượt người lao động có công ăn việc làm, tăng 87% so với kế hoạch
(40.000 lao động), riêng năm 2013 đã giới thiệu được 37.377 lao động,
trong đó trúng tuyển là 27.004 lao động. Có thể nói, đây là hoạt động tích
cực thể hiện rõ nét vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích

người lao động.
Ngoài ra, Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM đã phối hợp với
CĐCS vận động, giám sát doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định trong
Thỏa ước lao động tập thể, nhằm hạn chế tối đa tình trạng vi phạm pháp
luật lao động về chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, các cấp công đoàn ở KCX, KCN TP.HCM còn phối
hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động. Thu nhập của người lao động được được cải
thiện so với các năm trước nhờ có việc làm ổn định, sự nỗ lực tự thân của
người lao động sự điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước, đặc biệt là
nhờ có sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp công đoàn. Cùng với việc chăm lo
chung, các cấp công đoàn còn thực hiện các hoạt động như thăm và tặng
quà cho công nhân, con công nhân bị bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó
khăn. Mặt khác, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho công nhân cũng được công
đoàn rất quan tâm.
Nhằm đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người lao động, Công đoàn
các KCX, KCN TP.HCM đã phối hợp với lãnh đạo của Thành phố và các
doanh nghiệp xây dựng khu lưu trú cho người lao động như KCNTân Tạo,
Hiệp Phước, KCX Linh Trung, Tân Thuận. Bên cạnh việc quan tâm đến
nhà ở cho công nhân, công đoàn còn thường xuyên kết hợp với doanh
nghiệp thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động và an toàn vệ sinh thực
phẩm, thời gian làm việc, nghỉ ngơi cho người lao động. Bên cạnh đó, Công
đoàn các KCX, KCN TP.HCM còn phối hợp với Phòng Quản lý Lao động
thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền an toàn bảo hộ lao động, an toàn
vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động.
13


Song song với công tác chăm lo đời sống vật chất, công đoàn còn
quan tâm chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động. Ngay từ khi thành

lập, Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM đã kết hợp với các cơ quan, các
doanh nghiệp và các CĐCS tổ chức các hoạt động vui chơi phục vụ nhu cầu
giải trí văn hóa cho người lao động. Hàng năm, CĐCS còn tổ chức các
chuyến tham quan du lịch cho người lao động. Theo Báo cáo hoạt động
Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM đã có hơn phân nửa doanh nghiệp tổ
chức các chuyến tham quan nghỉ mát cho công nhân.
3.4. Tham gia giải quyết khiếu nại và tranh chấp lao động
Nhờ sự nỗ lực của các cấp công đoàn và Ban Quản lý KCX, KCN
mà tình hình quan hệ lao động có những chuyển biến tích cực, số vụ và số
người lao động tham gia tranh chấp lao động tập thể, đình công giảm đáng
kể.
3.5. Tuyên truyền, giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật lao động,
nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM chủ động kết hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp, các cơ quan, ban ngành có liên quan thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn ngắn và dài hạn cho công nhân, người lao động trong
các KCX, KCN nhằm cung cấp những kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề
cho công nhân. Bên cạnh đó, Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM còn phối
hợp với CĐCS thường xuyên phổ biến Luật Lao động cho người lao động,
thông qua đó, giáo dục vận động người lao động có ý thực tuân thủ đúng
pháp luật lao động.
3.6. Tổ chức thi đua và khen thưởng
Nhằm phát huy tính năng động tích cực của người lao động trong
lao động sản xuất, kinh doanh, CĐCS ở KCX, KCN TP. Hồ Chí Minh đã tổ
chức, phát động nhiều phong trào thi đua với nhiều hình thức phong phú
như: phong trào thi đua “năng suất - chất lượng - hiệu quả”, phong trào vệ
sinh sạch đẹp, phong trào tháng lao động giỏi, phong trào phát huy sáng
14



kiến, cải tiến kỹ thuật, phong trào “giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “phong
trào mùa xuân”… Cùng với công tác tổ chức thi đua, công đoàn còn có
những chính sách phát hiện và khen thưởng những tấm gương điển hình
tiêu biểu.
Tiểu kết chương 3
Qua gần 20 năm hoạt động, Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM
và các CĐCS đã có những hoạt động thiết thực góp phần chăm lo ổn định
đời sống cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được,
hoạt động công đoàn ở các KCX, KCN vẫn còn một số thiếu sót, tồn tại
nhất định.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. Nhận xét
4.1.1. Về tổ chức
Ưu điểm
Qua 16 năm hình thành và phát triển, công tác tổ chức công đoàn
và phát triển đoàn viên ở KCX, KCN TP.HCM đã đạt nhiều kết quả tích
cực. Sự hình thành các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp đã góp
phần đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người sử
dụng lao động và cả người lao động.
Hạn chế
Mô hình tổ chức công đoàn thật sự chưa ổn định về tổ chức và
phân cấp quản lý, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn.
Công tác việc vận động thành lập CĐCS trong các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Đội ngũ cán bộ công đoàn
hiện nay còn hạn chế về năng lực, kiến thức, trình độ hiểu biết về lý luận
15



và thực tiễn của nhiều cán bộ công đoàn chưa theo kịp yêu cầu tình hình
mới hiện nay.
Nguyên nhân
+ Công tác tuyên truyền để làm cho chủ doanh nghiệp và người
lao động hiểu đúng, đủ về vai trò và chức năng của tổ chức công đoàn
còn hạn chế; Đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở còn mỏng; Chế tài
pháp lý chưa mang tính chất răn đe đối với những doanh nghiệp không chấp
hành về công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS; Sự phối hợp giữa tổ
chức Công đoàn các KCX, KCN TP.HCM với chính quyền và các cơ quan
chức năng các cấp còn chưa thật sự chặt chẽ.
4.1.2. Về hoạt động
Ưu điểm
Trải qua 4 nhiệm kỳ, với nỗ lực và kiên trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra và tích cực triển khai các hoạt động mới do yêu cầu thực
tiễn phong trào công nhân lao động, Công đoàn KCN cùng với CĐCS đã có
những hoạt động đa dạng, phong phú về loại hình, thiết thực với nhu cầu
của người lao động và đặc thù của doanh nghiệp, thu hút nhiều người tham
gia, góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người lao động
trên nhiều lĩnh vực, phát triển ổn định về kinh tế - xã hội. Đặc biệt, công tác
chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động của các
cấp công đoàn được chú trọng chỉ đạo xuyên suốt từ quan điểm đến biện
pháp thực hiện và đảm bảo được quyền lợi của người lao động và của người
đầu tư.
Hạn chế
Tuy nhiên, hoạt động công đoàn trong các KCX, KCN TP. Hồ Chí
Minh còn không ít hạn chế làm cho vai trò của CĐCS nhiều nơi còn mờ
nhạt. Hoạt động của CĐCS còn yếu, chưa tập trung nhiều vào các nội
dung cốt lõi trong công tác quan hệ lao động như: tiền lương, bảo hiểm
xã hội, chất lượng xây dựng và thực hiện thỏa ước lao động tập thể…để
16



chăm lo, bảo vệ thiết thực quyền và lợi ích của người lao động, làm cho
người lao động thấy được sự cần thiết phải gắn bó với tổ chức công
đoàn.
Nguyên nhân
Năng lực của cán bộ CĐCS còn yếu kém, chưa đáp ứng được
nhiệm vụ đặt ra cho tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp; Công tác tài
chính và điều kiện làm việc của công đoàn còn yếu; Sự bất cập trong một số
văn bản pháp luật làm ảnh hưởng đến vai trò của công đoàn; Yếu tố đảm
bảo hoạt động ở các đơn vị nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp tư nhân còn yếu kém, chưa được quan tâm thich đáng.
4.2. Một số vấn đề đặt ra
4.2.1. CĐCS trong các doanh nghiệp phải tập hợp được đông đảo
công nhân lao động vào tổ chức công đoàn, tạo được sức mạnh và vị thế
của công đoàn ngay tại cơ sở
Đây là nhiệm vụ trọng yếu của tổ chức Công đoàn Việt Nam nói
chung và CĐCS trong các KCX, KCN ở TP. Hồ Chí minh nói riêng. Công
đoàn càng phát triển được nhiều đoàn viên, tổ chức công đoàn càng vững
mạnh.
4.2.2. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn phù
hợp với từng loại doanh nghiệp trong KCX, KCN
Cùng với sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh
nghiệp, đội ngũ công nhân lao động tăng lên không ngừng, đối tượng vận
động, tập hợp của công đoàn ngày càng đa dạng, phong phú, vì vậy, đòi hỏi
công đoàn phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để tập hợp được
đông đảo công nhân lao động vào tổ chức công đoàn.
4.2.3. Trang bị kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật lao
động nói riêng nhằm nâng cao năng lực, hiểu biết pháp luật cho mỗi
thành viên trong doanh nghiệp


17


Đây là cơ sở để người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ chính sách liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp, là
cơ sở pháp lý để người lao động tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của mình.
4.2.4. Nâng cao năng lực thương lượng, đàm phán, ký kết thỏa
ước lao động tập thể cho cán bộ công đoàn và tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể
Để bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao
động, BCH CĐCS ở các KCX, KCN phải nắm vững pháp luật, chế độ
chính sách có liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp, có kỹ năng
thương lượng, đàm phán để thảo luận những nội dung trong dự thảo thỏa
ước lao động tập thể. Đây là yêu cầu đặt ra cho cán bộ công đoàn khi
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
4.2.5. Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa CĐCS với chủ doanh
nghiệp
Để ổn định và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng được mối quan hệ cộng tác,
phối hợp hoạt động giữa BCH CĐCS với người sử dụng lao động trên tinh
thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
4.2.6. Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động công đoàn
Để có đủ kinh phí cho hoạt động công đoàn ở KCN, CĐCS cần chú ý
vận động công đoàn viên đóng công đoàn phí là nghĩa vụ và quyền lợi của
mỗi công đoàn viên, nguồn quỹ đó cũng nhằm mục đích phục vụ cho việc
chăm lo đời sống của công đoàn viên.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước:

+ Nghiên cứu, thành lập quỹ hỗ trợ thất nghiệp; Hoàn thiện quy
trình ban hành hệ thống luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; Có chế
tài buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, có
18


chế độ thưởng, phạt doanh nghiệp thực hiện tốt hoặc không thực hiện đúng
luật; Tăng cường các hoạt động phối hợp và chỉ đạo các cơ quan chức năng
phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong quá trình hoạch
định các chính sách kinh tế, xã hội, đặc biệt là các chính sách có liên quan
đến quyền lợi của người lao động.
4.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
+ Kiến nghị với Chính phủ cần có những giải pháp thiết thực, cụ
thể để nâng cao hơn nữa việc thực hiện chức năng bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của người lao động; Đề xuất những nội dung cần phải sửa
đổi, bổ sung vào Bộ luật Lao động; Hạn chế những can thiệp hành chính
trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động công đoàn; Chủ động hoạch
định chiến lược đào tạo cán bộ công đoàn, đặc biệt là cán bộ công đoàn
chuyên trách; Ban hành chế độ tiền lương, phụ cấp trách nhiệm cho Chủ tịch
CĐCS ở mọi thành phần kinh tế; Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý
nguồn thu ngân sách, hoạt động tài chính công đoàn.
4.3.3. Kiến nghị đối với Liên đoàn Lao động TP.HCM
+ Phối hợp với Công đoàn KCX, KCN TP.HCM đẩy mạnh công
tác tuyên truyền cho người lao động những nội dung liên quan đến quyền
và lợi ích của người lao động; Thành lập Ban nghiên cứu về chính sách,
pháp luật; Chỉ đạo CĐCS nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình thực hiện
pháp luật lao động ở doanh nghiệp; Tạo mối quan hệ khắng khít với CĐCS
để qua đó hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của công nhân lao động và thực trạng
quan hệ lao động tại doanh nghiệp, Trong mối quan hệ với người lao động,
phải xem người lao động như là cái gốc để công đoàn tồn tại.

Tiểu kết chương 4
Từ tổng kết lý luận và thực tiễn, luận án nêu một số nhận xét, đánh
giá về công tác tổ chức và quá trình hoạt động của công đoàn trong các
KCX, KCN ở TP.HCM. Đây là tiền đề trực tiếp cho những kiến nghị với
Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Liên đoàn Lao động TP.
19


Hồ Chí Minh nhằm nâng cao vị thế của tổ chức công đoàn thông qua
những giải pháp phát triển tổ chức CĐCS, phát triển đoàn viên, tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp hoạt động của công đoàn…Mục tiêu của những kiến nghị và giải
pháp đều tập trung thực hiện đầy đủ, toàn diện và triệt để những chức
năng, nhiệm vụ của công đoàn đã được pháp luật thừa nhận. Đây cũng là
chìa khóa để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS trong các
KCX, KCN trong sự nghiệp đổi mới.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong KCX, KCN,
luận án đã giải quyết một số nội dung chính sau:
-

Phân tích một số quan điểm lý luận của các nhà kinh điển, của

Hồ Chí Minh về tổ chức công đoàn, làm sáng tỏ sự ra đời, tồn tại và phát
triển của tổ chức công đoàn là một tất yếu khách quan. Ngay từ khi ra đời,
công đoàn đã trở thành một tổ chức rất quan trọng trong việc tập hợp rộng
rãi giai cấp công nhân vào một tổ chức thống nhất. Công đoàn đã lãnh đạo
giai cấp công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giới chủ, bảo vệ quyền
lợi của người công nhân. Bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội,

công đoàn tiếp tục bảo vệ quyền lợi người lao động, bên cạnh đó công đoàn
còn có vai trò tổ chức cho công nhân tham gia sản xuất, tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Mặt khác, công đoàn còn là cầu nối vững chắc
giữa Đảng và quần chúng lao động. Muốn vậy, người cán bộ công đoàn
phải là người có đủ trình dộ chuyên môn và chính trị, phải đi sâu sát, gần
gũi và có liên hệ mật thiết với quần chúng lao động. Đó là những quan điểm
cơ bản cuả Mác-Ănghen về vai trò của tổ chức công đoàn. Ở Việt Nam, chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của tổ
chức công đoàn Việt Nam. Công đoàn là nơi để công nhân lao động tạo mối
20


quan hệ đoàn kết với nhau và là nơi đại diện bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người lao động. Những quan điểm trên của Hồ Chí Minh là những định
hướng vô cùng quan trọng cho hoạt động của tổ chức công đoàn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Từ khi ra đời, công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ
vận động, đoàn kết công nhân, lãnh đạo họ đấu tranh chống chủ xưởng,
tuyên truyền giúp giai cấp công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, ý thực
được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, phát động công nhân dấu
tranh từ thấp dến cao, từng bước đưa cuộc đấu tranh kinh tế tiến lên đấu
tranh chính trị, đòi tự do dân chủ. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, công
đoàn vừa vận động công nhân, người lao động tham gia sản xuất, xây dựng
đất nước vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, góp phần đem thắng
lợi chung của dân tộc. Vai trò của công đoàn Việt Nam tiếp tục được phát
huy trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, đặc biệt là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc phát triển nền kinh tế với nhiều
thành phần kinh tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay, công đoàn có nhiệm vụ
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt, đại diện và
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước vững vàng bước

vào thế kỷ XXI.
-

TP.HCM là một trong những trung tâm kinh tế phát triển của cả

nước, có vị trí chính trị quan trọng chỉ sau thủ đô Hà Nội và là nơi thu hút
vốn đầu tư nước ngoài mạnh so với cả nước. Thời gian qua ở địa bàn
TP.HCM đã hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất với một thị
trường lao động hết sức đông đảo và sôi động. Đến năm 2013, trên địa
bàn TP.HCM có 3 khu chế xuất và 15 khu công nghiệp. Sự hình thành và
phát triển KCX, KCN của TP.HCM cũng đã góp phần quan trọng trong
việc thu hút lao động, giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động
tương đối lớn, đặc biệt là lao động trẻ ở nông thôn. Từ sự phát triển mạnh
mẽ của doanh nghiệp và lực lượng lao động, một mặt đã làm cho quan hệ
21


lao động trong doanh nghiệp không còn thuần túy mà rất đa dạng như
quan hệ lao động cá nhân, quan hệ lao động tập thể, mặt khác đã làm xuất
hiện tình trạng mâu thuẫn, tranh chấp trong lao động. Thực tế đó đòi hỏi
tổ chức công đoàn cần có sự quan tâm hỗ trợ và giải pháp thiết thực trong
việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa, ổn định trong lao động, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
-

Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động công đoàn trong

các KCX, KCN ở TP.HCM, luận án đã đi sâu nghiên cứu quá trình ra đời
và phát triển của công đoàn, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu tổ chức
CĐCS, đội ngũ cán bộ công đoàn và thực trạng hoạt động CĐCS nơi đây.

Về hình thức tổ chức công đoàn ở khu công nghiệp bao gồm Công đoàn cấp
trên KCX, KCN ở TP.HCM và các thành viên CĐCS. Tính đến năm 2013,
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam,
đòi hỏi vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam nói chung và Công đoàn
các KCX, KCN TP.HCM nói riêng càng phải được nâng cao thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ, chức năng công đoàn đã thành lập được 720
CĐCS với tổng số đoàn viên là 196.201 đoàn viên trong đó số doanh
nghiệp trong nước có 348 CĐCS; số doanh nghiệp nước ngoài có 354
CĐCS và số CĐCS thành viên và hành chính sự nghiệp là 18 CĐCS. Về
đội ngũ cán bộ CĐCS ở các doanh nghiệp trong các khu chế xuất, và khu
công nghiệp có 3.522 cán bộ (cán bộ nữ là 1.720 người, 735 cán bộ là đảng
viên), trong đó khu vực doanh nghiệp trong nước có 2.325 cán bộ, khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài có 1.197 cán bộ.
Luận án cũng đã phân tích thực trạng hoạt động CĐCS trong các
KCX, KCN. Đó là những hoạt động góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, ổn định quan hệ lao động trong doanh nghiệp, vận động
người lao động cực tham gia lao động nâng cao năng suất; chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động thông qua việc
đại diện ký thỏa ước lao động tập thể, hướng dẫn người lao động ký hợp
22


đồng lao động, tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lý doanh nghiệp;
tuyên truyền vận động người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề, phổ biến tới người lao động các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Luật Lao động, Luật
Công đoàn. Các hoạt động trên của công đoàn đã tác động tích cực tới
việc ổn định quan hệ lao động trong doanh nghiệp, tạo không khí đoàn
kết, hiểu biết giữa người lao động và người sử dụng lao động trong doanh
nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, công đoàn ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất vẫn còn một số thiếu sót, tồn tại nhất định. Hoạt
động của CĐCS còn yếu, chưa tập trung nhiều vào các nội dung cốt lõi
trong công tác quan hệ lao động như: tiền lương, bảo hiểm xã hội, chất
lượng xây dựng và thực hiện thỏa ước lao động tập thể… để chăm lo, bảo
vệ thiết thực quyền và lợi ích của người lao động, làm cho người lao động
thấy được sự cần thiết phải gắn bó với tổ chức công đoàn. Tình trạng vi
phạm pháp luật lao đọng, vi phạm tới quyền và lợi ích của người lao động
diễn ra ngày càng nhiều và có mức độ nghiêm trọng nhất là trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hậu quả là tranh chấp lao động và đình
công ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chính là do quan hệ lao động trong
doanh nghiệp bị vi phạm, do người lao động và người sử dụng lao động
thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết không đầy đủ về pháp luật lao động.
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động công đoàn trong các
doanh nghiệp, luận án đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và Liên đoàn Lao động TP.HCM để có những tác
động ở tầm vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn nói chung
và hoạt động công đoàn trong KCX, KCN ở TP.HCM nói riêng. Đồng thời,
luận án đã đưa ra một số giải pháp trực tiếp đối với hoạt động công đoàn
trong KCX, KCN Thành phố.

23


×